ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 29/2011/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 29
tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN VÀ GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày
22-8-2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ
gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày
16-9-2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
70/2011/NĐ-CP;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: Thông tư
số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010 Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình; Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26-5-2010 hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; Thông
tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29-7-2010 hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp
đồng xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc điều chỉnh dự toán và giá hợp
đồng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các dự án và các chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY
ĐỊNH
ĐIỀU
CHỈNH DỰ TOÁN VÀ GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 29/2011/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 11 năm
2011 của UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
điều chỉnh
Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Phạm vi áp
dụng
1. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
thực hiện từ ngày 01-10-2011 theo mức lương tối thiểu vùng (quy định tại Nghị
định 70/2011/NĐ-CP ngày 22-8-2011 của Chính phủ) đối với những khối lượng còn
lại của công trình, gói thầu là đối tượng được điều chỉnh theo Thông tư số
08/2010/TT-BXD ngày 29-07-2010 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi chung là dự toán
xây dựng công trình).
2. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình đã
được lập theo đơn giá quy định tại các văn bản sau đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hải Dương:
Quyết định số 1178/1999/QĐ-UB ngày 15-06-1999
về đơn giá xây dựng cơ bản (đã tính với mức lương tối thiểu là 144.000
đồng/tháng);
Quyết định số 4227/2001/QĐ-UBND ngày 19-12-2001
về đơn giá công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản (đã tính với mức lương tối
thiểu là 210.000 đồng/tháng);
Quyết định số 4244/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006
về đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng; Quyết định số 4245/2006/QĐ-UBND
ngày 11-12-2006 về đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt; Quyết định số
4246/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006 về đơn giá xây dựng công trình phần khảo sát
xây dựng (đã tính với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng với cấp bậc
tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Quyết định số 2828/2007/QĐ-UBND ngày 06-8-2007
và Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 17-01-2008 về đơn giá dịch vụ công ích đô
thị (đã tính với mức lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng);
Văn bản số 33, 34, 36, 37, 38/UBND-VP ngày 09-01-2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về đơn giá xây dựng công trình phần xây
dựng, lắp đặt, sửa chữa, khảo sát và giá ca máy;
3. Điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối
lượng thi công thực hiện từ ngày 01-10-2011 đối với khối lượng thi công công
trình chuyển tiếp sau ngày 01 tháng 10 năm 2011.
4. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định điều chỉnh dự toán
theo quy định này.
Chương II
CÁC
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều chỉnh
chi phí nhân công đối với khối lượng thi công còn lại sau ngày 01-10-2011
1. Tại thành phố Hải Dương (mức lương tối thiểu
vùng 1.780.000 đồng/tháng):
a) Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập
theo đơn giá XDCB ban hành kèm theo Quyết định số 1178/1999/QĐ-UB ngày 15-6-1999:
-
Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC = (4,32 x 3,955) = 17,086
-
Chi phí nhân công trong đơn giá máy thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC
= 17,086
b)
Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập theo đơn giá công tác sửa chữa trong
XDCB ban hành kèm theo Quyết định số 4227/2001/QĐ-UBND ngày 19-12-2001:
-
Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC
= (2,95 x 3,955) = 11,667
-
Chi phí nhân công trong đơn giá máy thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC
= 11,667
c)
Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập theo đơn giá xây dựng công trình ban
hành kèm theo các Quyết định số 4244/2006/QĐ-UBND, 4245/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006
hoặc lập theo đơn giá xây dựng công trình của UBND tỉnh đã công bố tại các Văn
bản số 33, 34, 37/UBND-VP ngày 09-01-2008 và đơn giá dịch vụ công ích đô thị
ban hành tại các Quyết định số 2828/2007/QĐ-UBND ngày 06-8-2007, số
05/2008/QĐ-UBND ngày 17-01-2008:
-
Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC
= 3,955
-
Chi phí nhân công trong đơn giá máy thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC
= 3,955
d) Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây
dựng:
- Chi phí nhân công trong dự toán khảo sát
xây dựng công trình lập theo đơn giá dự toán xây dựng công trình ban hành kèm
theo Quyết định số 4246/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006 hoặc lập theo đơn giá của
tỉnh đã công bố tại Văn bản số 36/UBND-VP ngày 09-01-2008 được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCNC = 3,955
2. Tại thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng,
Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ (mức lương tối thiểu
vùng 1.550.000 đồng/tháng):
a) Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình lập theo đơn giá XDCB ban hành kèm theo Quyết định số
1178/1999/QĐ-UB ngày 15-6-1999:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ
số điều chỉnh KĐCNC = (4,32
x 3,444) = 14,878
- Chi phí nhân công trong đơn giá máy
thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC = 14,878
b) Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình lập theo đơn giá công tác sửa chữa trong XDCB ban hành kèm theo Quyết
định số 4227/2001/QĐ-UBND ngày 19-12-2001:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ
số điều chỉnh KĐCNC = (2,95
x 3,444) = 10,16
- Chi phí nhân công trong đơn giá máy
thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC = 10,16
c) Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình lập theo đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo các Quyết định số
4244/2006/QĐ-UBND, 4245/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006 hoặc lập theo đơn giá xây
dựng công trình của UBND tỉnh đã công bố tại các Văn bản số 33, 34, 37/UBND-VP
ngày 09-01-2008 và đơn giá dịch vụ công ích đô thị ban hành tại các Quyết định
số 2828/2007/QĐ-UBND ngày 06-8-2007, số 05/2008/QĐ-UBND ngày 17-01-2008:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ
số điều chỉnh KĐCNC = 3,444
- Chi phí nhân công trong đơn giá máy
thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC = 3,444
d) Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây
dựng:
- Chi phí nhân công trong dự toán khảo sát
xây dựng công trình lập theo đơn giá dự toán xây dựng công trình ban hành kèm
theo Quyết định số 4246/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006 hoặc lập theo đơn giá của
tỉnh đã công bố tại Văn bản số 36/UBND-VP ngày 09-01-2008 được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCNC = 3,444
3. Tại các huyện Thanh Hà, Ninh Giang, Thanh Miện (mức lương tối thiểu
vùng 1.400.000 đồng/tháng):
a) Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình lập theo đơn giá XDCB ban hành kèm theo Quyết định số 1178/1999/QĐ-UB ngày
15-6-1999:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều
chỉnh KĐCNC = (4,32 x 3,111) = 13,44
- Chi phí nhân công trong đơn giá máy thi
công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC = 13,44
b) Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập
theo đơn giá công tác sửa chữa trong XDCB ban hành kèm theo Quyết định số
4227/2001/QĐ-UBND ngày 19-12-2001:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều
chỉnh KĐCNC = (2,95 x 3,111) = 9.177
- Chi phí nhân công trong đơn giá máy thi
công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCMTC = 9,177
c) Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập
theo đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo các Quyết định số
4244/2006/QĐ-UBND, 4245/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006 hoặc lập theo đơn giá xây
dựng công trình của UBND tỉnh đã công bố tại các Văn bản số 33, 34, 37/UBND-VP
ngày 09-01-2008 và đơn giá dịch vụ công ích đô thị ban hành tại các Quyết định
số 2828/2007/QĐ-UBND ngày 06-8-2007, số 05/2008/QĐ-UBND ngày 17-01-2008:
- Chi phí nhân công được nhân với hệ số điều
chỉnh KĐCNC = 3,111
- Chi phí nhân công
trong đơn giá máy thi công được nhân với hệ số điều chỉnh KNCMTC
= 3,111
d) Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây
dựng:
- Chi phí nhân công trong dự toán khảo sát
xây dựng công trình lập theo đơn giá dự toán xây dựng công trình ban hành kèm
theo Quyết định số 4246/2006/QĐ-UBND ngày 11-12-2006 hoặc lập theo đơn giá của
tỉnh đã công bố tại Văn bản số 36/UBND-VP ngày 09-01-2008 được nhân với hệ số
điều chỉnh KĐCNC = 3,111
4. Tại các xã được hưởng hệ số phụ cấp khu
vực:
Các công trình xây dựng ở các xã được hưởng
phụ cấp khu vực được tính bổ sung thêm chi phí nhân công ( hệ số F1
) trong bảng tổng hợp kinh phí dự toán như sau:
|
Chi phí nhân công
|
|
NC
|
Trong đó:
Qj : Khối lượng công tác xây lắp
thứ j.
Djnc: Chi phí nhân công trong đơn
giá XDCB của công tác xây lắp thứ j.
F1 : Các khoản phụ cấp
lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá XDCB.
h1n : Hệ số biểu thị quan
hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các
nhóm lương thứ n.
- Nhóm I : h1.1 = 2,342 - Nhóm II :
h1.2 = 2,493
- Nhóm III : h1.3 = 2,638
Knc : Hệ số điều chỉnh chi phí
nhân công.
Bảng hệ số F1 đối với các xã được hưởng hệ số
phụ cấp khu vực:
(Theo thông tư liên tịch số:
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005).
1. Huyện Kinh Môn:
|
- Hệ số 0,2
|
Các xã: Tân Dân, Minh Tân,
Phú Thứ, Duy Tân, Hoành Sơn.
|
- Hệ số 0,1
|
Các xã: Hiệp Sơn, Hiệp
Hoà, Thượng Quận, An Phụ,
Phạm Mệnh, Hiệp An, Thất Hùng, An Sinh,
Thái Sơn,
Bạch Đằng, Lê Ninh, Phúc Thành và Thị trấn
Kinh Môn.
|
2. Thị xã Chí Linh:
|
- Hệ số 0,2
|
Các xã, phường: Hoàng Hoa Thám,
Bắc An, Hoàng Tiến,
Lê Lợi, Hưng Đạo, Cộng Hoà, Thái Học,
An Lạc, Kênh Giang, Hoàng Tân, Văn Đức.
|
- Hệ số 0,1
|
Các xã, phường: Chí Minh, Văn An,
Nhân Huệ, Cổ Thành,
Đồng Lạc, Tân Dân.
|
Điều 4. Điều chỉnh
chi phí máy thi công đối với khối lượng thi công còn lại sau ngày 01-10-2011
1. Đối với hợp đồng có điều chỉnh giá, sau
khi tính dự toán, tính được khối lượng ca máy thi công thì lập dự toán chi phí
máy thi công, phân tích giá khấu hao, nhiên liệu, năng lượng, nhân công tiêu
hao để bù trực tiếp và không tính hệ số điều chỉnh. Hao phí phần chi phí nhân
công theo các hệ số điều chỉnh nêu trên; hao phí nhiên liệu, năng lượng theo
giá công bố của liên sở Tài chính - Xây dựng tại thời điểm lập để tính giá ca
máy như tính đơn giá công trình. Việc xác định giá ca máy thực hiện theo Thông
tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26-5-2010 của Bộ Xây dựng.
2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định chỉ
được điều chỉnh nhân công trong đơn giá ca máy theo các hệ số KNCMTC
nêu trên.
Điều 5. Điều chỉnh dự
toán và giá hợp đồng xây dựng
1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán
các khối lượng thực hiện từ ngày 01-10-2011 phải tuân thủ theo các điều khoản
và các điều kiện đã thỏa thuận được hai bên ký kết trong hợp đồng.
2. Phương pháp điều chỉnh cụ thể:
a) Thời hạn của hợp đồng được kết thúc trước
ngày 30-9-2011 nhưng vì lý do nào đó mà công trình vẫn chưa hoàn thành, phải
thi công tiếp sang ngày 01-10-2011 thì chủ đầu tư có trách nhiệm phải làm rõ
nguyên nhân chậm tiến độ, khối lượng chậm tiến độ phải thi công chuyển tiếp để
làm căn cứ tính điều chỉnh dự toán.
Nếu chậm tiến độ do lỗi chủ quan của của nhà
thầu thi công gây nên, như năng lực tài chính kém, biện pháp thi công không hợp
lý thì toàn bộ khối lượng thi công chuyển tiếp sau ngày 01-10-2011 không được
điều chỉnh theo quy định này.
Nếu chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu tư vấn gây
nên, thì phần khối lượng thi công chuyển tiếp sau ngày 01-10-2011 được điều
chỉnh theo quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định khối lượng chậm
tiến độ chuyển sang sau ngày 01-10-2011 do các nhà thầu tư vấn gây nên và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác của việc xác định khối lượng chậm.
Phần kinh phí phát sinh trừ vào phần kinh phí được hưởng của nhà thầu gây ra,
(trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn có quy định điều
khoản phạt nếu giá trị kinh tế phát sinh nhỏ hơn giá trị trong điều khoản phạt
đã quy định trong hợp đồng thì áp dụng điều khoản phạt, nếu lớn hơn giá trị
trong điều khoản phạt thì áp dụng theo quy định này) nếu phần kinh phí được
hưởng của nhà thầu tư vấn gây ra không đủ thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư xin bổ sung và đồng thời gửi thông báo danh sách, mức độ vi phạm
của các nhà thầu tư vấn gây ra chậm tiến độ đến các cơ quan quản lý nhà nước,
các phương tiện thông tin đại chúng trong toàn tỉnh làm căn cứ để đánh giá năng
lực nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh.
Nếu chậm tiến độ do lỗi của chủ đầu tư gây
nên, thì phần khối lượng thi công chuyển tiếp sang sau ngày 01-10-2011 được
điều chỉnh theo quy định này. Phần kinh phí phát sinh này, chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư bổ sung và phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Nếu phần khối lượng chậm tiến độ do khách
quan mà không phải do bên nào gây ra thì toàn bộ khối lượng thi công chuyển
tiếp sang sau ngày 30-10-2011 được điều chỉnh theo quy định này. Chủ đầu tư và
nhà thầu thi công phải thống nhất gia hạn thêm thời gian thi công, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để tính điều chỉnh dự toán.
b) Thời hạn của hợp đồng được kết thúc sau ngày
01-10-2011 thì toàn bộ phần khối lượng thi công kể từ ngày 01-10-2011 được điều
chỉnh theo quy định này nhưng phải đảm bảo các điều kiện:
- Đối với các công trình khi ký hợp đồng đã
có bản tiến độ chi tiết kèm theo thì chủ đầu tư căn cứ tiến độ thi công đã ký
kết trong hợp đồng xác định khối lượng thực hiện từ sau ngày 01-10-2011 được
thể hiện trên bản tiến độ đã ký trong hợp đồng để lập dự toán điều chỉnh theo
quy định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác của phần
khối lượng được tính điều chỉnh.
- Đối với các công trình khi ký hợp đồng
không có bản tiến độ chi tiết kèm theo thì chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ các
điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng để lập bổ sung tiến độ chi tiết cho phù
hợp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc lập
tiến độ bổ sung. Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thi công lập bổ sung xác định khối
lượng thực hiện từ sau ngày 01-10-2011 để lập dự toán điều chỉnh theo quy định
này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác của phần khối
lượng được tính điều chỉnh. Đối với các công trình không có tiến độ chi tiết
kèm theo thì không được xem xét tính điều chỉnh theo quy định này.
- Những khối lượng đã thể hiện trên bảng tiến
độ trong hợp đồng, phải thi công xong trước ngày 01-10-2011 nhưng đến hết ngày
30-9-2011 chưa thực hiện xong phải chuyển sang sau ngày 01-10-2011 thì chủ đầu
tư căn cứ các điều kiện quy định tại điểm a, mục 2- Điều 5 để điều chỉnh.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Chủ đầu tư căn cứ theo nội dung của quy
định này lập dự toán xây dựng công trình điều chỉnh, tổ chức thẩm định, phê
duyệt theo quy định phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với công trình xây dựng được lập đơn
giá riêng (đơn giá xây dựng công trình), chủ đầu tư căn cứ vào chế độ, chính
sách được Nhà nước cho phép áp dụng ở công trình và nguyên tắc điều chỉnh dự
toán chi phí xây dựng công trình theo hướng dẫn nêu trên xác định mức điều
chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác (nếu
có) trong dự toán xây dựng công trình.
3. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã
thực hiện theo các Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13-6-2007 và số
112/2009/NĐ-CP ngày 14-12-2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình không theo hợp đồng trọn gói mà đang thi công dở dang thì theo
phương pháp nêu trên để điều chỉnh dự toán. Dự toán điều chỉnh do chủ đầu tư
thẩm định, phê duyệt, trình tự theo quy định hiện hành.
4. Công trình đang lập, thẩm định tổng mức,
dự toán xây dựng công trình thì căn cứ vào phương pháp điều chỉnh chi phí nhân
công, máy thi công nêu trên và các quy định tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày
26-5-2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình để lập, thẩm định và phê duyệt.
5. Công trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán trước thời điểm quyết định này có hiệu lực thì không điều
chỉnh theo quy định tại Quyết định này.
6. Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực
hiện theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 25-10-2010 của UBND tỉnh Hải Dương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải
quyết./.