BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
|
Số:
29/2007/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2007
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn
cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính Phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Thông báo số 3174/VPCP-CN của Văn
phòng Chính phủ ngày 11 tháng 6 năm 2007 thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ về việc thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch và uỷ quyền cho Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp phê duyệt các chiến lược quy hoạch;
Xét tờ trình số 242/TTr-VCL ngày 10 tháng 7
năm 2007 của Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm
Miền Trung đến năm 2015, có xét đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
Phát triển công nghiệp Vùng với tốc độ cao,
hiệu quả và bền vững, phát huy được lợi thế của từng tỉnh trong vùng. Đảm bảo
tính liên kết vùng trên cơ sở phân bố hợp lý về không gian lãnh thổ, về cơ cấu
các ngành công nghiệp. Hình thành được một số ngành công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp mũi nhọn có sức cạnh tranh trong nước và quốc tế, đưa Vùng kinh tế trọng
điểm Miền Trung trở thành một trong những vùng phát triển năng động của cả nước,
bảo đảm vai trò hạt nhân tăng trưởng và thúc đẩy phát triển khu vực Miền Trung
và Tây Nguyên.
Phát triển công nghiệp kết hợp chặt chẽ với
phát triển các ngành kinh tế khác, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
2. Mục tiêu phát triển
Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp và xây dựng
giai đoạn 2006-2010 đạt 13,5%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,5%;
Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu
GDP năm 2010 chiếm 40,91%; năm 2015 chiếm 43,70% (trong đó công nghiệp là
30,73% và 34,28%);
Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công
nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 16,90%, giai đoạn 2011-2015 là 15,0%. Tốc độ tăng
giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 20,16%, giai đoạn 2011 -
2015 là 19,35%.
3. Định hướng phát triển
Phát triển công nghiệp theo
phương châm huy động tối đa mọi nguồn lực của các địa phương trong vùng, thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, coi trọng và nâng cao hiệu quả
của hợp tác quốc tế, hợp tác liên vùng và liên ngành.
Phát triển các khu công nghiệp tập
trung gắn với nguồn nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất. Chú trọng phát triển
các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn, nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn dần khoảng cách về kinh tế - xã
hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp
và nông thôn.
Chú trọng phát triển các sản phẩm
chủ lực có hàm lượng chất xám cao như kỹ thuật điện tử, cơ điện tử, sản xuất
thiết bị máy móc siêu trường, siêu trọng, đóng và sửa chữa tầu thủy, sản xuất
thép, vật liệu xây dựng cao cấp.
Khẩn trương xây dựng và phát triển
các ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành cơ khí chế tạo thiết bị và phụ tùng cho
sản xuất ô tô, xe máy, linh kiện điện tử, động cơ điện.
Đa dạng hoá về quy mô và loại
hình sản xuất công nghiệp. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp quy mô vừa
và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
4. Quy hoạch phát triển các ngành
4.1. Quy hoạch ngành công nghiệp
cơ khí, luyện kim
a) Quan điểm phát triển
Phát triển công nghiệp cơ khí và luyện kim
thành ngành công nghiệp chủ lực của Vùng, từng bước trang bị các máy móc thiết
bị và công nghệ tiên tiến; tăng cường liên kết sản xuất các linh kiện, phụ kiện;
từng bước hội nhập vào tiến trình phân công sản xuất quốc tế.
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 22,94%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 20,50%.
Phấn đấu đến năm 2010 và 2015, các sản phẩm
chủ yếu như máy động lực, máy nông nghiệp, linh kiện ô tô, xe máy, van công
nghiệp, thiết bị y tế, thép cán đáp ứng đủ nhu cầu trong vùng và một phần cho
xuất khẩu.
c) Định hướng phát triển
- Khai thác thế mạnh
của vùng để đầu tư phát triển ở những nơi có hạ tầng cơ sở tốt. Hình thành mạng
lưới doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành.
- Từng bước trang bị lại và hiện đại hoá các
trang thiết bị, đổi mới công nghệ, ứng dụng kỹ thuật số trong khâu thiết kế, chế
tạo.
Đầu tư mới cơ sở sản xuất thép tấm
với công nghệ hiện đại, phục vụ nhu cầu trong vùng và cả nước.
d) Quy hoạch phát triển
- Các sản phẩm cơ
khí chế tạo máy, chế tạo thiết bị tập trung phát triển tại Đà Nẵng, các ngành
phụ trợ tại Quảng Nam;
Lắp ráp ô tô, xe máy và phương tiện
vận tải tập trung phát triển tại Quảng Nam, chế tạo linh kiện thiết bị phụ trợ
tại Đà Nẵng;
Công nghiệp đóng tàu tập trung
phát triển tại Quảng Ngãi;
Công nghiệp luyện kim phát triển
tại Quảng Ngãi, Đà Nẵng.
4.2. Quy hoạch công nghiệp chế biến
nông lâm, thuỷ sản - thực phẩm
a) Quan
điểm phát triển
- Tập trung phát triển những sản phẩm truyền thống và có nguồn
nguyên liệu tại địa phương phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chú trọng
liên kết ngành và liên kết vùng trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị gia tăng.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản gắn với phát
triển bền vững nguồn nguyên liệu và đảm bảo vệ sinh thực phẩm, môi trường công
nghiệp.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006
- 2010 khoảng 18,53%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 18,17%.
c) Định hướng phát triển
-
Chú trọng đầu tư chiều sâu nâng cao trình độ công nghệ và chất lượng chế biến,
đặc biệt với nhóm sản phẩm thuỷ sản, súc sản, nước giải khát, đồ gỗ;
-
Tăng cường nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm và nguồn nguyên liệu để chủ động
trong sản xuất, hạn chế ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, tình trạng thời tiết.
d) Quy hoạch phát triển
- Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bình Định là trung tâm sản xuất thuỷ, hải
sản đông lạnh xuất khẩu. Phát triển vùng nguyên liệu, công nghiệp sơ chế bán
thành phẩm và thức ăn nuôi trồng thuỷ sản ở Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng
Nam.
- Đồ gỗ xuất khẩu và đồ gỗ cao cấp phục vụ nhu cầu nội địa tập
trung phát triển tại Bình Định - Quảng Ngãi với mạng lưới sản xuất hỗ trợ ở
Thành phố Đà Nẵng, Quảng Ngãi, vùng nguyên liệu là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định và cao nguyên miền Trung.
- Đồ uống phục vụ tiêu dùng trong nước, cho khách du lịch và xuất khẩu sang
Lào, Campuchia tập trung phát triển ở Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế.
4.3. Quy hoạch ngành sản xuất vật liệu xây dựng
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển đa dạng chủng loại
và đáp ứng đủ nhu cầu trong vùng các vật liệu xây dựng thông thường trên cơ sở
nguồn nguyên liệu tại địa phương.
- Đầu tư công nghệ, kỹ thuật để sản
xuất một số chủng loại vật liệu xây dựng mới, cao cấp tại một số địa phương có
lợi thế, trong đó tập trung khai thác đá khối, gia công đá ốp lát để xuất khẩu.
- Việc phát triển quy mô và phân
bố sản xuất phải phù hợp với nguồn tài nguyên, thị trường tiêu thụ.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 22,05%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
19,53%.
- Phấn đấu đến năm 2015, các sản
phẩm chủ yếu như xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, đá ốp lát đáp ứng đủ nhu cầu
của Vùng và đẩy mạnh xuất khẩu.
c) Định hướng phát triển
- Tập trung phát triển các loại vật
liệu có lợi thế như khai thác đá khối, gia công đá ốp lát, vật liệu xây,
vật liệu lợp, đá xây dựng, cát sỏi xây dựng, gạch ốp lát các loại, gạch
ceramic.
- Tăng cường đầu tư công nghệ để
sản xuất một số sản phẩm cao cấp, sản phẩm mới phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Chuyển đổi dần công nghệ sản xuất
xi măng theo công nghệ tiên tiến lò quay và sản xuất gạch nung theo công nghệ
lò tuy nen.
d) Quy hoạch phát triển
Ưu tiên phát triển sản xuất xi
măng ở các địa phương như Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định; Đá ốp
lát ở Đà Nẵng, Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi; gạch ốp lát ở Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định; Men màu cho sản xuất gốm, sứ, gạch men ở
Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi; Kính xây dựng ở Quảng Nam; sứ vệ sinh ở Bình Định,
Quảng Nam, Quảng Ngãi...
4.4. Quy hoạch công nghiệp điện tử - tin học
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành điện tử - tin
học thành ngành công nghiệp mũi nhọn của Vùng.
- Phát triển ngành gắn với phân
công lao động, tăng cường hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và
đầu tư nước ngoài, đặc biệt với các doanh nghiệp có công nghệ nguồn.
- Đi thẳng vào công nghệ hiện đại,
đẩy mạnh hợp tác quốc tế để khai thác nguồn vốn và công nghệ mới.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 21,81%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
31,58%.
- Đưa Đà Nẵng trở thành thành phố
đầu tàu trong lĩnh vực phát triển công nghệ phần mềm và tạo mạng lưới liên kết
với các địa phương trong vùng sản xuất máy tính, thiết bị văn phòng, điện tử
dân dụng, thiết bị truyền thông, ...và các dịch vụ nhằm đáp ứng 70 - 85% nhu cầu
của toàn Vùng.
c) Định hướng phát triển
- Tập trung phát triển các nhóm sản
phẩm điện tử với công nghệ cao, sản xuất linh kiện điện tử, ti vi màu. Chú trọng
đầu tư nghiên cứu, thiết kế một số loại sản phẩm điện tử công nghiệp, gắn với sản
phẩm cơ khí, hình thành các sản phẩm cơ điện tử có khả năng cạnh tranh, đáp ứng
nhu cầu trong nước.
- Phát triển các sản phẩm tin học,
hình thành một số khu, cụm công nghiệp phần mềm. Nghiên cứu thiết kế, sản xuất
các thiết bị thu phát sóng vô tuyến và truyền thanh phục vụ cho nhu cầu của các
huyện, các tỉnh trong vùng và toàn quốc.
d) Quy hoạch phát triển
Giai đoạn đến năm 2015, tập trung đầu tư để Đà Nẵng trở
thành trung tâm điện tử - công nghệ thông tin của Vùng ; từng bước phát
triển công nghiệp phần mềm tại Đà Nẵng, Huế và Bình Định cùng với phát triển phần
cứng tại các tỉnh trong vùng.
4.5. Quy hoạch công nghiệp hóa chất
a) Quan điểm phát triển
- Phát
triển công nghiệp hóa chất nhằm đáp ứng đủ một số sản phẩm thiết yếu, có lợi thế
trong vùng để cung cấp cho thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu như phân
bón, lốp ôtô - xe máy, lốp xe đạp...
- Hình
thành và phát triển công nghiệp lọc hoá dầu với công nghệ hiện đaị, nhằm tạo ra
sản phẩm có đủ sức cạnh tranh, góp phần giảm kim ngạch nhập khẩu và chuyển đổi
cơ cấu ngành.
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 15,26%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
31,80%.
c) Định hướng
phát triển
- Từng bước
xây dựng ngành công nghiệp hóa chất, hoá dầu hiện đại, hình thành các tổ hợp sản
xuất có quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có sức cạnh
tranh, từng bước đáp ứng nhu cầu trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Ưu tiên
phát triển các loại hoá chất phục vụ nông nghiệp, các loại phân bón có hàm lượng
dinh dưỡng cao, các loại phân bón lá và phân vi sinh, các loại thuốc bảo vệ thực
vật ít độc hại đối với môi trường và con người.
- Đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm chế biến từ cao su, các sản phẩm hoá chất
tiêu dùng và gia dụng khác với nhiều mẫu mã đẹp, chất lượng và giá cả cạnh
tranh.
d) Quy hoạch
phát triển
Tại Thừa Thiên Huế phát triển công nghiệp phân bón, nhựa dân dụng,
bao bì, sơn, composit, hình thành cơ sở chế biến các sản phẩm từ rác thải.
Tại Đà Nẵng phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm từ cao su,
phân bón, khí công nghiệp, nến mỹ thuật…
Tại Quảng Nam phát triển các loại phân vi sinh, lốp ôtô, xà phòng
và chất tẩy rửa tổng hợp, các loại nhựa PP, PE, PVC, UPR...
Tại Quảng Ngãi phát triển công nghiệp lọc hoá dầu.
Tại Bình Định phát triển công nghiệp phân bón hữu cơ, vi sinh,
phân NPK, một số sản phẩm cao su dân dụng, cao su kỹ thuật.
4.6. Quy hoạch công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản trên cơ sở lợi thế về tài nguyên khoáng sản của mỗi tỉnh trong Vùng.
- Tăng cường chế biến sâu khoáng
sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô; sử dụng tổng hợp các loại khoáng sản,
nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm và giá trị
của các sản phẩm chế biến.
- Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản chủ yếu dựa vào nội lực trong nước. Trong trường hợp cần thiết, có
thể liên doanh với nước ngoài để điều tra, thăm dò, tiến tới khai thác các
khoáng sản ở dưới sâu, chưa được phát hiện, đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn, công
nghệ phức tạp.
b) Mục tiêu phát triển
ngành
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 22,38%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
18,77%.
c) Định hướng phát triển
- Coi trọng các điều kiện phát
triển bền vững, quản lý tốt nguồn tài nguyên, bảo vệ tốt môi trường, ổn định đời
sống của người lao động.
- Việc phân bố các cơ sở khai thác, chế biến phải gắn với thị trường,
gần nguồn tài nguyên và xa các khu du dịch đã được khoanh vùng, đặc biệt là các
lăng tẩm ở Thừa Thiên Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn...
- Tiếp tục tổ chức đánh giá trữ lượng đối với các mỏ, điểm quặng
có triển vọng, làm cơ sở tin cậy để đầu tư khai thác, chế biến đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu.
d) Quy hoạch phát triển
Khai thác vàng ở Quảng Nam; Quặng titan ở Thừa Thiên Huế, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định; grafit ở Quảng Ngãi; đá ốp lát, đá xây dựng Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định; cao lanh , fenspat ở Quảng
Nam, Quảng Ngãi...
4.7. Quy hoạch ngành dệt may - da
giầy
a) Quan điểm phát triển
- Đầu tư phát triển ngành dệt may, da giày theo hướng chuyên môn
hoá, hiện đại, hướng vào khâu thiết kế, tạo mẫu mốt, sản phẩm cao cấp. Chú trọng
phát triển mạnh sản xuất nguyên phụ liệu và phụ tùng cho ngành.
- Phát triển ngành dệt may, da giầy
bằng mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực của tư nhân trong và ngoài nước, góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần, hình thành nhiều doanh nghiệp
mới, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006 -
2010 khoảng 21,45%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 16,48%. Trong đó tương ứng dệt
may đạt 18,66% và 16,48%; Da giày đạt 29,85% và 16,47%.
Đến năm 2015 sản xuất trong nước đáp ứng phần lớn nguyên, phụ liệu
của ngành.
c) Định hướng phát triển
- Phát triển ngành dệt may, da giày theo định hướng xuất khẩu. Bố
trí lại lực lượng sản xuất theo hướng hình thành các cụm công nghiệp dệt may,
da giày. Tại các đô thị, thành phố, các đầu mối giao thông chính, các cảng biển,
dân trí cao, hạ tầng cơ sở thuận lợi sẽ phát triển các nhà máy có quy mô lớn, sản
xuất các sản phẩm thời trang, cao cấp và xuất khẩu. Tại các khu dân cư thị trấn,
thị xã, thị tứ dọc các tuyến giao thông chính, phát triển các cơ sở sản xuất
quy mô vừa và nhỏ, sử dụng lao động tại chỗ, sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nội
địa và làm vệ tinh cho các nhà máy lớn.
- Tập trung đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu, hình thành một số cụm
chợ đầu mối cung cấp nguyên phụ liệu cho vùng, giảm dần tỷ trọng sản phẩm gia
công, tăng tỷ trọng sản phẩm tự sản xuất.
- Tăng cường khâu nghiên cứu, thiết kế mẫu mốt; mở rộng hệ thống
siêu thị, bán buôn, hệ thống đại lý; ứng dụng công nghệ điện tử trong các hoạt
động giao dịch, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu.
d) Quy hoạch phát triển
* Dệt may: Phát triển các nhà máy
sản xuất sợi, nhà máy dệt ở Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam; Phát triển các nhà máy may
ở Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định ; Phát triển Đà Nẵng, Quảng Nam trở thành
trung tâm sản xuất nguyên phụ liệu dệt may của vùng.
* Da giầy: Phát triển các nhà máy
sản xuất giày dép ở Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định; Phát triển sản xuất nguyên
phụ liệu cho ngành ở Đà Nẵng.
(Danh mục các công trình công
nghiệp chủ yếu xây dựng mới xem Phụ lục 1)
4.8. Quy hoạch công nghiệp điện lực
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển
điện lực Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung phải phù hợp với Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia, có tính đến các điều kiện cụ thể Vùng, đảm bảo cấp điện an
toàn, ổn định.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn trong nước và vốn nước ngoài, đa dạng hoá các hình thức đầu tư để
phát triển nguồn điện. Ưu tiên phát triển nguồn năng lượng mới và tái tạo cho
các địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
- Ưu tiên xây dựng các công trình
thuỷ điện đa mục tiêu trong vùng nhằm chống lũ, cấp nước, phát điện cho vùng và
hỗ trợ nguồn cho hệ thống điện cả nước.
- Phát triển và hoàn thiện mạng
lưới điện trong Vùng nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy trong cung cấp điện theo
tiêu chí N-1, giảm thiểu tổn thất điện năng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải
tạo lưới trung áp sang điện áp 22kV và điện khí hoá nông thôn.
- Sơ đồ lưới điện phải có độ dự
trữ và tính linh hoạt cao, cung cấp điện an toàn, ổn định, đảm bảo chất lượng
điện năng (điện áp và tần số) cho phát triển kinh tế - xã hội của Vùng, đặc biệt
đối với khu vực trung tâm thành phố Huế, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn và các
khu chế xuất, khu công nghiệp.
b) Mục tiêu phát triển
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu
tiêu dùng điện của sản xuất và tiêu dùng dân cư trong Vùng, nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện và chất lượng điện áp, chú trọng tới các khu vực trung tâm, các
khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Trong giai đoạn 2006 - 2010, phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng điện năng khoảng 22%/năm; tốc độ tăng trưởng công suất
khoảng 19,3%/năm. Trong các giai đoạn sau tốc độ tăng trưởng điện năng và công
suất khoảng 17,3% - 16% (giai đoạn 2011 - 2015) và khoảng 14,5% - 13,1% (giai
đoạn 2016 - 2020).
c) Quy hoạch phát triển
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển
điện lực Việt Nam giai đoạn 2006-2015 có xét đến triển vọng 2025 và các Quy hoạch
phát triển điện lực các tỉnh trong Vùng giai đoạn đến 2015. Đến 2015 trong Vùng
sẽ phát triển thêm 12 công trình thuỷ điện với tổng công suất khoảng 1.450 MW
và các công trình thuỷ điện nhỏ, nâng tổng công suất nguồn lên khoảng 1.560 MW.
Khẩn trương nghiên cứu địa điểm phát triển thêm các nhà máy nhiệt điện than, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của Vùng trong trường hợp tăng trưởng cao hơn dự kiến. Phát
triển đồng bộ lưới điện ở các cấp điện áp nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu dùng điện
cho Vùng.
4.9. Quy hoạch tiểu thủ công nghiệp
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp
trên cơ sở những ngành nghề truyền thống, có lợi thế về lao động, tài nguyên
trên địa bàn, chú trọng các vùng nông thôn đang đô thị hoá, chuyển đổi đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.
- Phát triển tiểu thủ công
nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, môi sinh; Kết hợp hài hoà giữa công nghệ mới
với công nghệ cổ truyền, giữa sản xuất với kinh doanh du lịch và các hoạt động
dịch vụ khác.
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006 -
2010 khoảng 14,84%; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 11,23%.
c) Định hướng phát triển
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp
phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chỉnh trang nông thôn
trong vùng, với phát triển thương mại, dịch vụ và giải quyết tốt các vấn đề môi
trường.
- Ưu tiên phát triển các ngành
nghề truyền thống, kết hợp mở thêm nghề mới, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, chế
biến nông sản, thực phẩm và các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp khác.
- Chú trọng đầu tư công nghệ tiên
tiến, hiện đại kết hợp với công nghệ cổ truyền, nâng cao chất lượng và đa dạng
hoá mẫu mã sản phẩm, thể hiện được bản sắc văn hoá dân tộc
- Hình thành một số làng văn hoá
- du lịch tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
d) Quy hoạch phát triển
- Phát triển nghề gốm Phước Tích
làm gốm trang trí nội ngoại thất để trùng tu các di tích lịch sử. Tranh gương ở
phố cổ Bao Vinh. Đúc đồng (Thừa Thiên Huế), tre đan (ở Bao La, Thuỷ lập - Huyện
Quảng Điền), mộc mỹ nghệ Mỹ Xuyên - Phong Điền, dệt zeng ở A Lưới.
- Quy hoạch làng đúc nhôm đồng
Phước Kiều - Quảng Nam thành làng nghề kiểu mẫu, hình thành khu thương mại làng
nghề, trưng bày giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm.
- Phát triển nghề dâu tằm tơ tại
Đông Yên (Quảng Nam) sản xuất các loại lụa cao cấp...
- Khôi phục và phát triển nghề
đan mây tre tại Tam Vinh (Phú Ninh) và Duy Sơn (Duy Xuyên) tỉnh Quảng Nam với sự
tài trợ của các tổ chức phát triển liên hợp quốc UNIDO và UNESCO.
- Phát triển nghề đá mỹ nghệ tại
Non nước, Đà Nẵng; đẩy mạnh các hoạt động thương mại tạo thị trường cho nghề
phát triển.
- Đầu tư phát triển sản phẩm Rượu
Bầu Đá (Bình Định) để cung cấp cho thị trường khu vực và tham gia xuất khẩu .
- Tập trung phát triển sản phẩm gỗ
mỹ nghệ tại An Nhơn để đáp ứng nhu cầu trong nuớc, phục vụ du lịch và xuất khẩu.
4.10. Quy hoạch phân bố khu công
nghiệp
a) Quan điểm quy hoạch
- Tập trung thu hút đầu
tư để lấp đầy diện tích các khu cụm công nghiệp hiện có. Chỉ đầu tư mở rộng hoặc
đầu tư mới khi tỷ lệ lấp đầy đạt được trên 75%.
- Cần hình thành một
số khu công nghiệp chuyên ngành như điện tử tin học, hoá chất, một số khu công
nghệ cao.
- Các khu cụm công
nghiệp cần được đầu tư từ mọi nguồn vốn, nhất là vốn từ các doanh nghiệp và cần
được đầu tư cơ sở hạ tầng tốt nhất để tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư.
b) Mục tiêu quy hoạch
Trong giai đoạn đến năm 2015,
2020 dự kiến mở rộng và triển khai xây dựng thêm khoảng 22 nghìn ha các khu cụm
công nghiệp.
c) Định hướng quy hoạch
- Hình thành mối liên kết theo
tuyến các khu công nghiệp trong các khu kinh tế lớn như Chân Mây - Lăng Cô, Chu
Lai, Dung Quất, Nhơn Hội nhằm phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả
năng phát huy lợi thế cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, như công nghiệp phục vụ cảng,
vận tải biển, chế biến hàng xuất khẩu, công nghiệp điện - điện tử, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí lắp ráp, công nghiệp hàng tiêu dùng, lọc hóa
dầu, hóa chất…
Trong đó:
- Khu công nghiệp Chân Mây Lăng
Cô (Thừa Thiên Huế): Phát triển công nghiệp phục vụ cảng, vận tải biển, chế biến
hàng xuất khẩu.
- Khu công nghiệp Tam Hiệp
(Quảng Nam): công nghiệp điện tử, cơ khí lắp ráp chính xác; công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản; công nghiệp hàng tiêu dùng.
- Khu công nghiệp Bắc Chu
Lai (Quảng Nam): công nghiệp lắp ráp cơ khí; điện dân dụng, vật liệu điện, vật
liệu xây dựng; công nghiệp may, sản xuất hàng tiêu dùng.
- Khu công nghiệp Tam Thăng
(Quảng Nam): công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp da giày, may mặc; công
nghiệp lắp ráp hàng điện, điện tử, điện lạnh.
- Khu công nghiệp
Phía Đông (Quảng Ngãi): lọc - hóa dầu, hóa chất, đóng tàu, luyện - cán thép, sản
xuất xi măng, chế tạo thiết bị nặng, lắp ráp ôtô, dịch vụ cảng.
- Khu công nghiệp phía Tây
(Quảng Ngãi): Là Khu công nghiệp nhẹ tập trung các cơ sở sản xuất VLXD,
cơ khí sửa chữa, chế biến nông hải sản, hàng dệt may, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu, công nghiệp điện, điện tử; kho bãi.
- Khu công nghiệp Nhơn Hội
(Bình Định): Công nghiệp hóa dầu, đóng tàu, cơ khí, điện tử, lắp ráp ôtô, dệt
may.
Hình thành một số trung tâm đô thị
- công nghiệp - dịch vụ khu vực Nam Trung Bộ mà nòng cốt là
các khu kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội và Vân Phong (Khánh Hòa).
(Danh mục các khu cụm công nghiệp
như Phụ lục số 2)
5. Nhu cầu vốn đầu tư
- Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2015 khoảng
131.039 tỷ đồng, trong đó cho các ngành công nghiệp khoảng 98.539 tỷ đồng;
cho cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp khoảng 28.500 tỷ đồng; cho điện, nước
khoảng 4.000 tỷ đồng (chỉ tính riêng cho lưới điện trung, hạ thế).
- Khả năng huy động các nguồn vốn dự kiến:
a. Vốn trong nước khoảng 57- 67% gồm huy
động từ ngân sách khoảng 12-14%, vay tín dụng khoảng 14-16%, vốn liên doanh,
liên kết giữa các doanh nghiệp khoảng 9-10%, huy động
từ thị trường chứng khoán và các nguồn khác khoảng 22-24%.
b. Vốn nước ngoài khoảng 33 - 43% gồm vay ưu
đãi khoảng 10-12%, vốn FDI khoảng 23 - 31%.
6. Giải
pháp và chính sách
6.1.
Các giải pháp chủ yếu
a)
Giải pháp về tổ chức quản lý
- Từng bước
hình thành các cụm liên kết doanh nghiệp trong đó bao gồm doanh nghiệp sản xuất,
cơ sở dịch vụ công nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu-triển khai, cơ sở
cung ứng nguyên liệu, kho bãi…
- Hình thành
một số khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghệ cao, khu công nghiệp hỗ trợ,
một số trung tâm cung cấp nguyên phụ liệu chuyên ngành.
b) Giải
pháp về vốn
- Vốn từ nguồn ngân sách tập
trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để đến năm 2010 hoàn thành các công trình
chủ yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương trong Vùng; một phần hỗ trợ cho đầu tư nghiên cứu đổi mới
khoa học công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Ưu tiên cho các thành phần kinh
tế, các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà
Nhà nước khuyến khích.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, chú trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp,
từ thị trường chứng khoán, từ cổ phần hoá doanh nghiệp, nguồn FDI, vốn vay...Kết
hợp lồng ghép giữa các nguồn vốn để bảo đảm hiệu quả sử dụng.
- Khuyến khích thành lập doanh
nghiệp mới, khuyến khích tư nhân đầu tư sản xuất thông qua việc đơn giản hóa
các thủ tục thành lập, tạo điều kiện tiếp cận mặt bằng sản xuất, nguồn vốn,
thông tin...
c) Giải pháp về đất đai
- Phân bố kế hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý, có hiệu quả, đặc biệt đất giành cho khu công nghiệp.
- Có giải pháp và chính sách tích
cực, đồng bộ để thực hiện giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư cho các dự án
bảo đảm tiến độ xây dựng.
d) Giải pháp về công nghệ
- Khuyến khích doanh nghiệp hình
thành Quỹ phát triển khoa học công nghệ, tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất theo phương châm đổi mới từng phần, từng công đoạn tiến
tới đổi mới toàn bộ.
- Phát triển hệ thống thông tin
khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
công nghiệp trong vùng. Gắn hoạt động nghiên cứu phát triển của các cơ sở
nghiên cúu với các doanh nghiệp.
đ) Giải pháp về nguồn nhân
lực
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực
cho các ngành then chốt như: cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất vật
liệu mới... cho các khu công nghiệp, các dự án công nghiệp trọng điểm, các
ngành nghề mới. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương
tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật
và quản lý, nâng dần chất lượng đào tạo lên ngang tầm các nước trong khu vực và
thế giới.
- Thực hiện xã hội hóa công tác
đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Củng
cố và đầu tư phát triển các Trường công nhân kỹ thuật, Trường dạy nghề của các
tỉnh trong Vùng.
- Có chính sách khuyến khích
doanh nghiệp và các địa phương tổ chức đào tạo nguồn nhân lực bằng các hình thức
đào tạo theo địa chỉ, đào tạo tại chỗ, tổ chức dạy nghề cho cư dân nông thôn.
e) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Thực hiện các quy định của pháp
luật về đánh giá tác động môi trường của dự án và đánh giá môi trường chiến lược
của các quy hoạch.
- Giành đủ nguồn lực cho việc đầu
tư các dự án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải từ các nhà máy tới các khu công
nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tăng tích luỹ, hình thành nguồn vốn hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đầy đủ công tác theo
dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
6.2 Các chính sách chủ yếu
a) Chính sách về thị trường
- Xây dựng đồng bộ chính sách
kích cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp ở nông thôn.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả
các hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường để giúp các doanh nghiệp
mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp
lý liên quan tới thương mại để hạn chế những hành vi gian lận thương mại (hàng
giả, hàng nhái, buôn lậu...), vi phạm các nguyên tắc và luật lệ thương mại quốc
tế như trợ cấp, bán phá giá; các hành vi cạnh tranh không bình đẳng; nâng cao ý
thức của người tiêu dùng và tăng cường vai trò của Hội bảo vệ người tiêu dùng.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội
ngành hàng trong công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và hỗ trợ
giữa các doanh nghiệp trong Vùng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, để giảm phiền hà và chi phí cho các doanh nghiệp, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành.
b) Chính sách xúc tiến đầu
tư
- Công bố danh mục các dự
án công nghiệp kêu gọi đầu tư trong từng thời kỳ để các nhà đầu tư lựa chọn các
phương án đầu tư thích hợp.
- Triển khai cụ thể hoá các chủ
trương chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn
trong vùng.
- Khuyến khích các Tập đoàn, Tổng
công ty lớn trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành nghề công nghệ cao, các dự
án có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, với nhiều hình thức đầu tư khác nhau.
c) Chính sách huy động vốn
- Áp dụng chính sách tạo vốn đầu
tư thông qua hình thức thuê tài chính, nhất là thuê tài chính của các tổ chức
nước ngoài.
- Áp dụng huy động vốn ứng trước
đối với khách hàng để đầu tư hạ tầng mà trước tiên là đầu tư cho điện, nước
và giao thông.
- Các địa phương trong Vùng có kế
hoạch giành từ ngân sách địa phương 0,5 - 1% tổng thu ngân sách hàng năm để bổ
sung nguồn kinh phí khuyến công.
d) Chính sách về tài chính,
thuế
- Tạo thuận lợi cho các loại
hình doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn tài chính một cách bình đẳng, nhanh
chóng. Có cơ chế hỗ trợ tích cực cho các hoạt động khoa học công nghệ, hình
thành doanh nghiệp mới, tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
- Từng địa phương cần công khai
khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn;
phổ biến các biểu thuế theo lộ trình cam kết với WTO để doanh nghiệp chủ động
các giải pháp thực hiện.
- Sử dụng công cụ thuế, phí một
cách linh hoạt, phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để khuyến
khích cạnh tranh bình đẳng, đồng thời bảo hộ hợp lý một số sản phẩm công nghiệp.
đ) Chính sách khoa học công
nghệ
- Có chính sách hỗ trợ một phần
kinh phí để đổi mới, công nghệ, chuyển giao hoặc mua thiết kế, đào tạo nhân lực.....
- Hình thành một số trung tâm
nghiên cứu và phát triển mạnh đủ khả năng cung cấp thông tin, tư vấn chuyển
giao công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp công nghiệp trong vùng.
- Có chính sách hỗ trợ tài chính
để tạo lập và phát triển thị trường công nghệ, sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
sản phẩm chế thử lần đầu từ các kết quả nghiên cứu.
- Các địa phương nghiên cứu giành
một phần ngân sách để hỗ trợ các hoạt động khoa học công nghệ, nghiên cứu triển
khai áp dụng công nghệ mới, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, áp dụng
các giải pháp hữu ích...
- Cần có chính sách để thu hút
cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có tay
nghề cao như về nhà ở, phương tiện đi lại, phương tiện làm việc, phụ cấp
lương...
e) Chính sách phát triển
vùng nguyên liệu
- Khuyến khích hình thành mối
liên kết giữa nhà sản xuất với người cung cấp nguyên liệu bằng nhiều hình thức
phù hợp trên cơ sở hài hoà lợi ích để phát triển vùng nguyên liệu và ổn định
nguồn cung cấp.
- Các địa phương, doanh nghiệp có
cơ chế hỗ trợ người trồng nguyên liệu về giống, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
thâm canh, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật thu hái và sơ chế, bảo quản,
vận chuyển sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nguyên liệu và hiệu quả sản xuất.
g) Chính sách đào tạo và sử
dụng lao động
- Có chính sách thu hút các trí
thức, chuyên gia, thợ lành nghề giỏi chuyển về công tác tại các địa phương
trong vùng. Các doanh nghiệp cần giành kinh phí đưa cán bộ trẻ có năng lực
đi đào tạo tại các nước phát triển.
- Thực hiện chính sách tuyển dụng
cán bộ thông qua thi tuyển, bố trí đúng người, đúng việc; chuyển dần hình thức
bổ nhiệm giám đốc doanh nghiệp sang hình thức ký hợp đồng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong Vùng Kinh tế
trọng điểm miền Trung thực hiện quy hoạch này và tham gia có hiệu quả các
hoạt động của Ban chỉ đạo điều phối phát triển các Vùng Kinh tế trọng điểm do
Phó thủ tướng Chính phủ phụ trách.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Thương mại, Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước theo chức năng
của mình phối hợp với Bộ Công nghiệp triển khai các giải pháp, chính sách nêu
trong Quyết định này.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong Vùng Kinh tế
trọng điểm Miền Trung chỉ đạo các Sở Công nghiệp:
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp
trên địa bàn mỗi tỉnh, thành phố cho phù hợp với quy hoạch tổng thể của Vùng.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
và các doanh nghiệp triển khai các dự án.
- Đưa các nội dung triển
khai quy hoạch công nghiệp theo vùng vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm (đến
năm 2015) để Bộ Công nghiệp tổng hợp, cân đối.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, - Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các Phó chủ nhiệm,
- VPCP:
BTCN, các Phó chủ nhiệm,
Website
Chính phủ,Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
VT, KH.
|
BỘ
TRƯỞNG
(đã ký)
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ
LỤC 1. DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU THEO CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM
2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành
kèm theo Quyết định số
/2007/QĐ-BCN ngày
tháng năm 2007)
A. NGÀNH
CƠ KHÍ VÀ LUYỆN KIM
TT
|
Tên dự án
(Theo
toàn Vùng)
|
Địa điểm
(Tỉnh,
Thành phố, Huyện, Khu CN)
|
Năng lực
thiết kế
|
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
Thời
gian
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2006-2010
|
2011-2015
|
|
|
1.
|
NMSX
van công nghiệp.
|
Quảng
Ngãi
|
10.000
tấn/năm
|
|
500
|
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2010
|
2.
|
SX và sửa chữa thiết bị dầu khí
|
KCN
Dung Quất
|
-
|
50.000
tấn/n
|
|
1000
|
Vốn tự có + vốn vay
|
2011-2015
|
3.
|
Mở rộng NM đóng tàu Dung Quất
|
KCN
Dung Quất
|
2 chiếc
100.000 DWT/năm
|
2 chiếc 100.000 DWT/n
|
600
|
600
|
Vốn tự có + vốn vay
|
2006-2015
|
4.
|
Dự án công nghiệp nặng DOOSAN.
|
Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi).
|
|
|
160 triệu
USD
|
100 triệu
USD
|
Vốn vay + LD
|
2006-2015
|
5.
|
NM luyện phôi thép lò cao Dung Quất (Tập đoàn Tycoons)
|
KCN Dung Quất, Q Ngãi
|
2 triệu
tấn/n
|
2 triệu
tấn/n
|
1,5 tỉ USD
|
|
Vốn tự có + vốn vay
|
2006-2010
|
6.
|
Đúc và cán phôi thép cho chế tạo chi tiết lớn
của tàu thuỷ.
|
KCN
Dung Quất
|
-
|
150.000
t/n
|
|
650
|
Vốn tự có + vốn vay
|
2011-2015
|
7.
|
XD Trung tâm nghiên cứu SX phần mềm Tự động hoá.
|
TT Huế
|
|
|
100
|
|
Vốn tự có + vốn vay
|
2006-2010
|
8.
|
XD Trung tâm phát triển công nghệ và sản phẩm Cơ điện tử.
|
Đà Nẵng
|
|
|
|
200
|
Vốn tự có + vốn vay
|
2011-2015
|
B. NGÀNH
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG
TT
|
Tên dự án
(Theo
toàn Vùng)
|
Địa điểm
(Tỉnh,
Thành phố, Huyện, Khu CN)
|
Năng lực
thiết kế
|
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
Thời
gian
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2006-2010
|
2011-2015
|
1.
|
NM chế biến sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu.
|
Bình Định
|
5000 tấn/năm
|
10.000
tấn/năm
|
50
|
50
|
Vốn tự có + vốn vay
|
2006-2015
|
2.
|
Xây dựng NM chế biến sản phẩm thuỷ sản xuất
khẩu.
|
QuảngNgãi
|
-
|
5.000 tấn/năm
|
|
50
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2011-2015
|
3.
|
Xây dựng cụm chế biến sản phẩm gỗ cao cấp cho nhu cầu nội địa.
|
Quảng Ngãi
|
-
|
100.000
m3/năm
|
|
50
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2011-2015
|
4.
|
Xây dựng NM chế biến bột giấy, công suất.
|
Quảng Ngãi
|
-
|
100.000
tấn/năm
|
|
1000
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2011-2015
|
5.
|
Nâng công suất NM Bia Huế
|
TT Huế
|
100 triệu
lít/năm
|
-
|
500
|
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2010
|
6.
|
Xây dựng NM Bia Phú Bài.
|
KCN Phú Bài, TT Huế
|
50 triệu
lít/năm
|
100 triệu
lít/năm
|
600
|
600
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2015
|
7.
|
NM chế biến Sữa Đà Nẵng (Vinamilk).
|
KCN Hoà Khánh, Đà Nẵng
|
70-100
triệu lít/năm
|
-
|
250
|
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2010
|
8.
|
Nhà máy Bia Sài Gòn.
|
KCN Quảng Phú, Quảng Ngãi
|
100 triệu
lít/năm
|
|
1.200
|
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2010
|
C. CÔNG
NGHIỆP HOÁ CHẤT-CAO SU-NHỰA
TT
|
Tên dự án
(Theo
toàn Vùng)
|
Địa điểm
(Tỉnh,
Thành phố, Huyện, Khu CN)
|
Năng lực
thiết kế
|
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
Thời
gian
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2006-2010
|
2011-2015
|
Các dự
án sản phẩm phân bón các loại
|
1
|
Đầu tư nhà máy chế biến
phân hữu cơ vi sinh
|
Đà Nẵng
|
1.200 tấn/năm
|
|
87 tỷ đ
|
|
Vốn vay
|
2006-2010
|
2
|
Nhà máy SX phân bón NPK
|
Tịnh Phong-Quảng Ngãi
|
|
50.000
tấn/năm
|
|
6 Tr
USD
|
Vốn vay
|
2011-2015
|
Các dựa
án sản phẩm sơn và chất chống thấm
|
1
|
Xây dựng mới một cơ sở sản xuất sơn, vecni và chất
chống thấm
|
Đà Nẵng
|
10.090
Tấn/năm
|
|
20 triệu USD
|
|
Kêu gọi VĐT
|
2006-2010
|
2
|
Nhà máy sản xuất sơn công nghiệp và tàu biển
|
Dung Quất-Quảng Ngãi
|
10.000 tấn/năm
|
29.000 tấn/năm
|
12 triệu USD
|
8 Tr USD
|
Kêu gọi VĐT
|
2006-2015
|
Các dự án nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa các loại
|
1
|
Nhà máy chế tạo thiết bị khuôn mẫu ngành nhựa
|
KCN Chân Mây (KCN Phú Bài)-Thừa Thiên Huế
|
80.000
tấn/năm
|
|
10 triiệu USD
|
|
Kêu gọi VĐT
|
2006-2010
|
2
|
Nhà máy sản xuất sản phẩm bằng nhựa và
composit
|
KCN Chân Mây- Thừa Thiên Huế
|
5.000 tấn
SP/năm
|
|
3-5 triệu USD
|
|
VĐT nước
ngoài
|
2006-2010
|
3
|
Nhà máy sản xuất bao bì cao cấp (màng phức hợp đa lớp)
|
Đà Nẵng
|
|
|
80 tỷ đ
|
|
Liên
doanh (cổ phần)
|
2006-2010
|
4
|
Nhà máy sản xuất linh kiện chi tiết nhựa ôtô
|
Dung Quất-Quảng Ngãi
|
|
1.000 tấn/năm
|
|
15 Tr
USD
|
Liên
doanh
|
2011-2015
|
Các dự án nhà máy sản xuất các sản phẩm từ cao su
|
1
|
Nhà
máy hiện đại sản xuất săm lốp ôtô
|
Đà Nẵng
|
2-3 triệu bộ/năm
|
|
1.500 tỷ
đồng
|
|
Kêu gọi
VĐT
|
2006-2010
|
2
|
Liên doanh SX săm lốp ôtô
|
Nhơn Hội-Bình Định
|
|
2 Tr bộ/năm
|
|
800 tỷ
đồng
|
Liên
doanh
|
2011-2015
|
3
|
Nhà máy sản xuất cao su dân dụng và y tế
|
Nhơn Hội-Bình Định
|
|
3.000 tấn/năm
|
|
30 tỷ đồng
|
Vốn vay
|
2011-2015
|
Các dự án sản phẩm chất tẩy rửa
|
1
|
Nhà máy sản xuất hoá mỹ phẩm
|
KCN Chân Mây-Thừa Thiên Huế
|
10.000
SP/năm
|
|
5-10 Tr USD
|
|
ĐTNN
|
2006-2010
|
2
|
Nhà máy sản xuất chất tẩy rửa CN
|
Dung Quất-Quảng Ngãi
|
|
80.000
tấn/năm
|
|
100 tỷ
đồng
|
Kêu gọi
VĐT
|
2011-2015
|
Các dự án sản phẩm lọc dầu và hoá dầu
|
1
|
Nhà máy lọc dầu số 1
|
Dung Quất-Quảng Ngãi
|
6,5 Tr
tấn/năm
|
|
2.500TrUSD (40.000 tỷđ)
|
|
TCty Dầu
khí VN
|
2006-2010
|
2
|
Nhà máy Polypropylen
|
Dung Quất-Quảng Ngãi
|
145.000
Tấn/năm
|
|
154,7TrUSD (2.400 tỷđ)
|
|
Liên
doanh
|
2006-2010
|
3
|
Nhà máy nhựa PP
|
Quảng Ngãi
|
150.000
tấn/năm
|
|
200 Tr USD
|
|
Liên
doanh
|
2006-2010
|
4
|
Nhà máy sản xuất PE
|
Dung Quất-Quảng Ngãi
|
350.000
tấn/năm
|
|
320 Tr USD
|
|
ĐTNN
|
2006-2010
|
Các dự án sản phẩm hoá
chất cơ bản
|
|
1
|
Nhà máy chế biến khí công nghiệp
|
Đà Nẵng
|
|
|
150 tỷ đồng
|
|
Kêu gọi
ĐT
|
2006-2010
|
2
|
Nhà máy SX keo dán
|
Đà Nẵng
|
|
|
75 tỷ đồng
|
|
Kêu gọi
ĐT
|
2006-2010
|
3
|
SX Cồn công nghiệp
|
Chu Lai- Quảng Nam
|
|
|
15 Tr USD
|
|
Cty
Amasia VN (Mỹ)
|
2006-2010
|
4
|
Nhà máy SX Sô đa
|
Núi Thành-Quảng Nam
|
|
20.000
tấn/năm
|
|
500 tỷ
đồng
|
ĐTNN
|
2011-2015
|
Các dự án sản phẩm hoá dược
|
|
1
|
Nhà máy chiết xuất dược liệu và bán tổng hợp
|
|
|
350-400
tấn/năm
|
|
10
Tr.USD
|
Kêu gọi
ĐT
|
2011-2015
|
2
|
ĐT chiều sâu XN SX thuốc các loại
|
Bình Định
|
1,2Tr SP/năm
|
1,7 Tr SP/năm
|
30 tỷ đồng
|
20 tỷ đồng
|
Kêu gọi
ĐT
|
2006-2015
|
3
|
Nhà máy dịch truyền
|
Bình Định
|
20.000
chai/năm
|
25.000 chai/năm
|
120 tỷ đồng
|
30 tỷ đồng
|
Kêu gọi
ĐT
|
2006-2015
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D. CÔNG
NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Năng lực
thiết kế
|
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
Thời
gian
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2006-2010
|
2011-2015
|
1.
|
Khai thác quặng Ti tan tại 2 khu vực mỏ sa
khoáng lớn Quảng Ngạn, Kế Sung
|
Thừa Thiên Huế
|
1,2 triệu
tấn
|
1,3 triệu
tấn
|
120
|
20
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2015
|
2.
|
Đầu tư mở rộng nâng cao công suất khai thác Vàng Bồng Miêu, Phước
Đạt
|
Quảng Nam
|
1 tấn
Au/năm
|
|
100
|
50
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2015
|
3.
|
Đầu tư khai thác nguyên liệu đá vôi, sét xi
măng và mỏ than đá Nông Sơn
|
Quảng Nam
|
|
|
60
|
20
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2015
|
4.
|
Đầu tư khai thác đá ốp lát Granit Núi Dung,
An Tường, An Nhơn, Canh Vinh
|
Bình Định
|
200.000m3/năm
|
250.000m3/năm
|
100
|
10
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2015
|
5.
|
Đầu tư mở rộng các cơ sở khai thác quặng Ti
tan
|
Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định
|
1 triệu
tấn
|
1,2 triệu
tấn
|
300
|
120
|
Vốn tự
có + vốn vay
|
2006-2015
|
E. CÔNG
NGHIỆP DỆT – MAY, DA GIẦY
TT
|
Tên dự án
(Theo
toàn Vùng)
|
Địa điểm
(Tỉnh,
Thành phố, Huyện, Khu CN)
|
Năng lực
thiết kế
|
Vốn đầu
tư (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
Thời gian
|
2006-2010
|
2011-2015
|
2006-2010
|
2011-2015
|
I.
NGÀNH DỆT - MAY
|
1.
|
Đầu tư xây dựng mới và mở
rộng CCN dệt may hiện đại.
|
KCN Hòa Khánh - Đà Nẵng
|
|
|
1.300
|
500
|
TCT Dệt May LD với Hoa Kỳ
|
2006-2007
2011-2012
|
2.
|
Đầu tư xây dựng mới và mở rộng nhà máy sợi,
vải tại Quảng Nam
|
Quảng Nam
|
|
|
500
|
500
|
TCT Dệt
May
|
2006-2008
2011-2012
|
3.
|
Xây dựng mới 6 cơ sở may
quy mô lớn
|
Đà Nẵng,
Q.Nam, QuảngNgãi
|
20tr.sp
|
|
200
|
|
Vốn tự
có, vốn vay
|
2006-2007
|
4.
|
Xây dựng mới thêm 3 - 4
cơ sở may
|
Đà Nẵng,
Q.Nam, Q.Ngãi.
|
|
30tr.sp
|
|
300
|
Vốn tự
có, vốn vay
|
2011-2012
|
II.
NGÀNH DA - GIẦY
|
1.
|
Đầu tư xây mới và mở rộng nhà máy sản xuất
nguyên phụ liệu cho ngành da - giầy (đế giầy, form giầy, mút xốp, mút VA).
|
Đà Nẵng
|
|
|
40
|
40
|
|
2006-2007
2011-2012
|
2.
|
Đầu tư mới khoảng 10 dây chuyền sản xuất giầy
các loại tại các tỉnh .
|
các tỉnh trong Vùng
|
10tr.
đôi
|
10
tr.đôi
|
300
|
300
|
Vốn tự
có, vốn vay
|
2006-2012
|
3.
|
Đầu tư mới và mở rộng công suất 5 cơ sở sản xuất cặp, túi xách,
valy
|
các tỉnh trong Vùng
|
2 tr.
chiếc
|
2 tr.
chiếc
|
50
|
40
|
Vốn tự
có, vốn vay
|
2006-2007
|
PHỤ
LỤC 2. DANH MỤC CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP DỰ KIẾN XÂY DỰNG MỚI VÀ MỞ RỘNG ĐẾN
NĂM 2015
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 29 /2007/QĐ-BCN ngày 11 tháng 7
năm 2007)
STT
|
Khu
công nghiệp
|
Dtích
(ha)
|
Địa điểm
|
1.
|
KCN Phú Bài 1 (cũ, bao gồm giai đoạn 1, 2, 3)
|
300
|
Hương Thủy, TT. Huế
|
2.
|
KCN Phú Bài 2 (mở rộng giai doạn 4)
|
600
|
“
|
3.
|
KCN Chân Mây 1
|
398
|
Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô
|
4.
|
KCN Chân Mây 2
|
346
|
“
|
5.
|
KCN Chân Mây 3
|
164
|
“
|
6.
|
KCN Tứ Hạ
|
300
|
Hương Trà - TT. Huế
|
7.
|
KCN Phong Điền
|
400
|
Phong Điền – TT. Huế
|
8.
|
28 CCN – TTCN và 4 CCN làng nghề thuộc các huyện – TT.Huế
|
1.427
|
TP. Huế và các huyện Hương Trà, Hương Thủy, Phú Vang,
Hương Điền, Phong Điền, Phú Lộc, Quảng Điền, Nam Đông, A Lưới – TT. Huế
|
9.
|
Tổng DT đã quy hoạch các KCN của Đà Nẵng, bao gồm: Hòa Khánh,
Hòa Khánh mở rộng, Đà Nẵng, Liên Chiểu, Hòa Cầm, dịch vụ thủy sản Đà Nẵng,
Thanh Vinh
|
1.357
|
|
10.
|
Mở rộng KCN Hòa Khánh mở rộng về hướng Tây – Bắc
|
110
|
Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng
|
11.
|
KCN Hòa Khương
|
400
|
Hòa Khương – Hòa Vang – ĐN
|
12.
|
KCN Hòa Minh
|
200
|
Hòa Minh – Hòa Vang – ĐN
|
13.
|
6 CCN tại một số huyện - Đà Nẵng
|
316
|
Các huyện Hòa Vang, Quận Ngũ Hành Sơn, Q. Thanh Khê, Q. Liên Chiểu,
Q. Sơn Trà – ĐN
|
14.
|
KCN Điện Nam- Điện Ngọc
|
418
|
Huyện Điện Bàn – Quảng Nam
|
15.
|
KCN Thuận Yên
|
130
|
Thị Xã Tam Kỳ – Quảng Nam
|
16.
|
KCN Tam Hiệp
|
120
|
H. Núi Thành - Qnam
|
17.
|
KCN Bắc Chu Lai
|
120
|
H. Núi
Thành - Qnam
|
18.
|
KCN Tam Thăng
|
292
|
H. Thăng Bình – Qnam
|
19.
|
KCN Đông Quế Sơn
|
381
|
Huyện Quế Sơn – Qnam
|
20.
|
KCN An Hòa – Nông Sơn
|
300
|
H. Duy Xuyên – Qnam
|
21.
|
KCN Phú Mỹ Xuân
|
550
|
H. Phú Ninh – Qnam
|
22.
|
KCN Phú Xuân (giai đoạn 1)
|
350
|
H. Phú Ninh – Qnam
|
23.
|
157 CCN nằm ở các huyện – Quảng Nam
|
3.096
|
Các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Đại Lộc, Quế Sơn,
Phước Sơn, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An,
Thăng Bình, Tam Kỳ, Phú Ninh, Núi Thành – Quảng Nam
|
24.
|
KCN Phía Đông (Khu Kinh tế Dung Quất)
|
5.054
|
Khu Kinh tế Dung Quất – Quảng Ngãi
|
25.
|
KCN Phía Tây (Khu Kinh tế Dung Quất)
|
2.100
|
Khu Kinh tế Dung Quất
|
26.
|
KCN Tịnh Phong
|
350
|
Quảng Ngãi
|
27.
|
KCN Quảng Phú
|
147
|
Phía Tây TX. Q.Ngãi
|
28.
|
KCN Phổ Phong
|
138
|
Đức Phổ – Q.Ngãi
|
29.
|
KCN phía Tây Sơn Tịnh
|
80
|
Quảng Ngãi
|
30.
|
Các CCN (vốn ĐT 300tỷ đ) tại một số huyện – Quảng Ngãi
|
25
|
TX. Q. Ngãi, Huyện Nghĩa Hành...
|
31.
|
KCN Phú Tài
|
348
|
TP. Quy Nhơn – Bình Định
|
32.
|
KCN KCN Long Mỹ
|
210
|
TP. Quy Nhơn – Bình Định
|
33.
|
KCN Nhơn Hòa
|
272
|
An Nhơn – BĐ
|
34.
|
KCN Bình Nghi
|
150
|
Bình Định
|
35.
|
KCN Nhơn Hội
|
1.077
|
Bình Định
|
36.
|
KCN Hòa Hội
|
300
|
Cát Hanh, Phù Cát – BĐ
|
37.
|
KCN Cát Khánh
|
150
|
Phù Cát – BĐ
|
38.
|
KCN Bồng Sơn
|
100
|
Hoài Nhơn – BĐ
|
39.
|
33 CCN thuộc các huyện – Bình Định
|
670
|
Tại các huyện, thành phố
|
|
Tổng diện tích các KCN dự kiến đến 2015 (ha)
|
16.476
|
|
|
Tổng diện tích các CCN dự kiến đến 2015 (ha)
|
5.534
|
|
|
Vốn đầu tư vào các KCN dự kiến đến 2015 (tỷ đ)
|
23.000
|
|
|
Vốn đầu tư vào các CCN dự kiến đến 2015 (tỷ đ)
|
5.500
|
|
|
Tổng diện tích đất x/d Khu cụm công nghiệp đến 2015 (ha)
|
22.010
|
|
|
Tổng vốn đầu tư Khu cụm công nghiệp đến 2015 (tỷ đ)
|
28.500
|
|