UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 282/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
09 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN HUYỆN LỴ NA HANG, TỈNH
TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009
của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1310/QĐ-CT ngày 28/8/2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND19 ngày 17/6/2011
của Hội đồng nhân dân huyện Na Hang khóa XIX, kỳ họp thứ nhất về việc điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2015 và định hướng
phát triển đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
577/TTr-SXD ngày 06/8/2012 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị
trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 (kèm
theo bản đồ quy hoạch chung xây dựng), cụ thể như sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm
2015 và định hướng phát triển đến năm 2020.
2. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Na Hang.
3. Tổ chức tư vấn
thiết kế: Viện Quy hoạch xây dựng phát triển nông
thôn - Viện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn - Bộ Xây dựng.
4. Mục tiêu quy hoạch
và chức năng đô thị
4.1. Mục tiêu quy hoạch:
- Quy hoạch xây dựng trung tâm thị trấn
huyện lỵ Na Hang theo tiêu chí đô thị loại IV và định hướng đến năm 2020 nâng cấp
đô thị lên thị xã;
- Quy hoạch xây dựng trung tâm thị trấn
huyện lỵ Na Hang thành đô thị hiện đại văn minh, mang đặc điểm đô thị miền núi,
cơ cấu đô thị hợp lý, tiết kiệm đất đai, tài nguyên thiên nhiên; đồng bộ về kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường;
- Quy hoạch xây dựng trung tâm thị trấn
huyện lỵ Na Hang là động lực phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của huyện và
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2020;
- Làm cơ sở pháp lý để quản lý, triển
khai quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án, công trình, đồng thời thu hút các nguồn
lực đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
4.2. Chức năng đô thị: Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ
thuật, giáo dục và đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông của huyện, định
hướng thành một thị trấn chuyên ngành về du lịch, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang.
5. Địa điểm, vị
trí, phạm vi quy hoạch
5.1. Vị trí địa lý: Thị trấn Na Hang thuộc huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, cách thành phố
Tuyên Quang 110 km về phía Bắc; có các phía tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc: Giáp xã Khau Tinh, xã Thượng
Lâm;
- Phía Nam: Giáp xã Thanh Tương;
- Phía Đông: Giáp xã Sơn Phú;
- Phía Tây: Giáp xã Năng Khả.
5.2. Phạm vi ranh giới: Địa giới hành chính của thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2020 bao gồm
3 đơn vị hành chính: Thị trấn Na Hang, xã Năng Khả và xã Thanh Tương, diện tích
nghiên cứu quy hoạch 25.667 ha (thị trấn Na Hang: 4.675 ha; Năng Khả: 10.693
ha; Thanh Tương: 10.299 ha).
6. Nội dung và quy
mô điều chỉnh quy hoạch
6.1. Quy mô dân số đô thị:
- Hiện trạng 2013: 15.774 người, trong
đó:
+ Thị trấn Na Hang: 7.470 người;
+ Xã Năng Khả: 5.294 người;
+ Xã Thanh Tương: 3.010 người.
- Dự báo dân số:
+ Đến năm 2015: 23.600 người;
+ Đến năm 2020: 33.200 người.
6.2. Quy hoạch không gian, kiến
trúc, cảnh quan:
Định hướng phát triển không gian đô thị:
Lấy trung tâm thị trấn hiện nay làm hạt nhân phát triển, mở rộng theo 3 hướng
chủ yếu:
- Phía Tây nam (khu vực Hang Khào): Hướng
mở rộng sang phía Tây sông Gâm, chủ yếu là dải đất thuận lợi cho xây dựng dọc bờ
Tây sông Gâm.
- Phía Tây bắc (khu vực trung tâm xã
Năng Khả): Hướng phát triển bám theo Quốc lộ 279, đây là khu vực mở rộng đáp ứng
nhu cầu phát triển lâu dài.
- Phía Đông nam (khu vực trung tâm xã
Thanh Tương): Hướng phát triển bám theo trục ĐH6 nối từ Quốc lộ 2C đi trùng với
ĐT190 vào trung tâm xã Thanh Tương, khu vực này chủ yếu là cải tạo và một phần
xây mới.
7. Quy hoạch sử dụng
đất và phân khu chức năng
Cơ bản giữ nguyên các phân khu chức
năng, vị trí các công trình trụ sở, công trình công cộng, khu ở và kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội hiện có, chỉnh trang khuôn viên và kiến trúc công
trình, đồng thời xây dựng mới một số khu chức năng và công trình đáp ứng nhu cầu
thiết yếu về cơ sở hạ tầng du lịch và phát triển đô thị, cụ thể:
7.1. Khu trung tâm chính trị - hành
chính (khoảng 18,93 ha):
- Trụ sở Huyện ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan thuộc Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện; các cơ quan đóng trên địa bàn huyện được giữ
nguyên vị trí hiện có, cải tạo, nâng cấp một số hạng mục công trình theo hướng
hợp khối, tạo những không gian công cộng đản bảo mỹ quan đô thị; mở rộng đường
giao thông, bố trí cây xanh, tượng đài đối diện khu chính trị - hành chính tạo
không gian mở và điểm nhấn cho đô thị.
- Khu trung tâm xã Năng Khả, xã Thanh
Tương: Trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và các cơ quan đóng trên địa
bàn xã được giữ nguyên vị trí hiện có, chủ yếu cải tạo, nâng cấp một số hạng mục
công trình, đồng thời xây dựng mới các khu chức năng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
cấp phường, xã (định hướng đến năm 2020 thị trấn Na Hang đạt tiêu chí đô thị loại
IV).
7.2. Khu dịch vụ thương mại, du lịch
(khoảng 53,25 ha):
- Trung tâm thương mại, chợ thị trấn
... giữ nguyên vị trí cũ, cải tạo, nâng cấp để đảm bảo diện tích phục vụ, bố
trí các khu dịch vụ thương mại có quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại khu Hang Khào,
trung tâm xã Thanh Tương, xã Năng Khả;
- Bố trí khu dịch vụ du lịch cạnh Trường
đào tạo nghề để phục vụ du lịch, tận dụng cảnh quan sông Gâm và lòng hồ thủy điện
Tuyên Quang;
- Xây dựng mới khu du lịch ở khu vực
Nà Vai xã Năng Khả kết hợp với khu du lịch Tát Kẻ - Phiêng Bung thành tổ hợp dịch
vụ du lịch;
- Xây dựng mới khu du lịch ở cạnh bến
thủy hồ thủy điện Tuyên Quang để phục vụ cho tuyến du lịch đường thủy;
- Xây dựng khu đón tiếp khách du lịch
Thác Mơ thuộc khu du lịch sinh thái Na Hang để phân luồng, tuyến du lịch.
7.3. Khu văn hóa thể thao (khoảng
7,81 ha):
- Giữ nguyên các công trình văn hóa, đồng
thời cải tạo, nâng cấp đạt tiêu chuẩn nhà văn hóa trung tâm; xây dựng mới nhà
văn hóa tại khu vực Hang Khào, trung tâm xã Thanh Tương, xã Năng Khả;
- Sân thể thao thị trấn được giữ
nguyên kết hợp với nhà văn hoá thành trung tâm văn hóa của đô thị, phục vụ cho
khu vực phía Bắc của đô thị;
- Xây dựng mới một khu thể thao có quy
mô vừa tại Hang Khào phục vụ phát triển khu vực phía Tây sông Gâm;
- Giai đoạn 2020 đầu tư xây dựng khu
trung tâm thể dục thể thao tại khu vực Nà Vai, xã Năng Khả nhằm đáp ứng nhu cầu
hoạt động thể thao, tạo không gian và thu hút sự phát triển tại khu vực dân cư
mới;
- Trong khu dân cư, tổ chức các sân
bãi thể thao ngoài trời kết hợp với công viên cây xanh, đáp ứng nhu cầu hoạt động
thể thao thường xuyên của dân cư đô thị.
7.4. Khu y tế, chăm sóc sức khỏe
(khoảng 1,69 ha):
- Bệnh viện được giữ nguyên vị trí hiện
nay, mở rộng quy mô đất tăng khả năng phục vụ, bố trí 1 điểm dự phòng ở khu vực
Hang Khào để hình thành phân viện mới;
- Hệ thống trạm y tế được bố trí ở
trung tâm các đơn vị ở, riêng các trạm y tế hiện có của xã Năng Khả, xã Thanh
Tương được giữ nguyên vị trí, cải tạo và nâng cấp đạt chuẩn.
7.5. Khu giáo dục đào tạo (khoảng
14,46 ha):
Bao gồm các trường: Trung học phổ
thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, lớp học thôn bản, Trường phổ thông
dân tộc nội trú, Trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo:
- Trường phổ thông trung học, trung học
cơ sở, phổ thông dân tộc nội trú và Trường dạy nghề giữ nguyên vị trị hiện có,
cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình để đạt chuẩn; định hướng giai
đoạn sau năm 2015 xây dựng mới phân hiệu Trường phổ thông trung học ở vị trí gần
Trường dạy nghề hiện nay.
- Trường tiểu học thị trấn chuyển về
khu đất Lâm trường Na Hang hiện nay, kết hợp với Trường trung học cơ sở và Trường
trung học phổ thông tạo thành khu trung tâm giáo dục của thị trấn; Trường tiểu
học khu trung tâm của xã Thanh Tương, xã Năng Khả giữ nguyên vị trị hiện có, cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình để đạt chuẩn.
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các
Trường mầm non trong khu dân cư hiện có và các khu dân cư mới đảm bảo bán kính
phục vụ theo yêu cầu.
7.6. Đất ở đô thị (khoảng 200,12
ha):
Bao gồm khu dân cư tự điều chỉnh và
khu dân cư xây dựng mới:
- Khu ở hiện trạng cải tạo, tăng mật độ
xây dựng, đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường, hình
thức quy hoạch chủ yếu là nhà chia lô, tiêu chuẩn 80-120 m2/hộ;
trong các khu ở cần có dự án khai thác phát triển không gian cây xanh, không
gian sinh hoạt cộng đồng;
- Đối với khu vực tiếp giáp khu trung
tâm, quy hoạch phát triển khu dân cư mới dạng nhà vườn, khai thác quỹ đất đồi,
tận dụng cốt tự nhiên, trong các khu ở đặc biệt quan tâm chất lượng hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, vệ sinh môi trường làm cơ sở cho phát triển đô thị bền vững.
7.7. Khu công viên cây xanh (khoảng
123,76 ha):
- Khu công viên cây xanh vui chơi, giải
trí tại khu vực trung tâm đô thị, xây dựng hệ thống giao thông đô thị kết hợp với
hệ thống cây xanh cảnh quan tạo thành trục cảnh quan chủ đạo của đô thị;
- Xây dựng hệ thống đường giao thông
ven sông, cây xanh, vườn hoa ... trong giai đoạn phát triển cần có dự án đầu tư
riêng cho hành lang hai bên bờ sông Gâm để khai thác tối đa lợi thế của dòng
sông và cảnh quan đô thị;
- Khu cây xanh bố trí phân tán gắn với
khu dân cư góp phần cải tạo môi trường sống và cảnh quan không gian đô thị hiện
nay.
7.8. Khu công nghiệp, kho tàng (khoảng
30,0 ha):
Cụm công nghiệp Na Hang do bố trí ở đầu
nguồn nước và gần đập thủy điện, chuyển đổi chức năng thành khu dịch vụ; quy hoạch
mới cụm công nghiệp tại khu Khuôn Phươn, xã Năng Khả.
7.9. Đất giao thông đối nội, đối
ngoại; đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật; đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp; đất quốc phòng; đất di tích và đất khác (khoảng 332,37 ha).
7.10. Đất có mục đích công cộng
khác; đất sản xuất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất
nông nghiệp khác; đất sông suối, mặt nước; đất chưa sử dụng (khoảng 24.854,68
ha).
7.11. Khu
nghĩa trang nhân dân (20,04 ha):
Khu nghĩa trang nhân dân được bố trí
xây dựng mới tại khu vực Hang Khào, quy mô 8,1 ha, đóng cửa các nghĩa trang nhỏ
lẻ trong đô thị.
7.12. Khu xử lý chất thải (9,9 ha):
Khu xử lý chất thải rắn được bố trí tại
tại khu Khuổi Xỏm, xã Năng Khả, diện tích khoảng 10 ha.
8. Quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật
8.1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Tuyến Quốc lộ 279 đoạn từ Khuôn
Phươn đến Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, chỉ giới đường đỏ 21,0 m;
- Tuyến Quốc lộ 2C đi trùng với ĐT190
đoạn từ cầu Nẻ đến Trường phổ thông trung học, chỉ giới đường đỏ 20,5 m; đoạn từ
Trường phổ thông trung học đến khu xử lý nước sinh hoạt hiện nay là đường một
chiều, chỉ giới đường đỏ 30,0 m; các đoạn khác có nền đường rộng 10,0 m;
- Đường từ cầu Nẻ đi Trung tâm xã
Thanh Tương trùng với đường ĐH6, chỉ giới đường đỏ 17,5 m.
b) Giao thông nội bộ:
- Các tuyến đường đô thị cũ được giữ
nguyên, quy hoạch nâng cấp một số tuyến thành đường đô thị;
- Đoạn từ Kho bạc đi Bưu điện và đoạn
từ ngã ba gốc Sấu đi Hang Khào nối với Quốc lộ 2C đi trùng với ĐT190, chỉ giới
đường đỏ rộng 20,5 m;
- Hệ thống đường khu vực thiết kế theo
mạng ô cờ, từ trung tâm trị trấn liên hệ với các khu chức năng trong đô thị, chỉ
giới đường đỏ 20,5 m; đường nhánh, chỉ giới đường đỏ 17,5 m; đường trong các
khu chức năng, chỉ giới đường đỏ 13,5 m;
- Đường thôn, bản: Giữ nguyên các tuyến
đường hiện có và bổ sung thêm một số tuyến đường mới đảm bảo tiêu chuẩn theo
quy mô đường giao thông nông thôn loại A và loại B;
- Các tuyến đường quy hoạch mới khu vực
nội thị được thiết kế hệ thống vỉa hè, cây xanh, hệ thống thoát nước và chiếu
sáng, đảm bảo theo tiêu chuẩn đường đô thị.
8.2. Giao thông đường thuỷ:
Xây dựng bến thuỷ tại hồ thuỷ điện
Tuyên Quang (khu vực bến thuỷ hiện nay và khu vực Thác Mơ) phục vụ khách thăm
quan du lịch và vận tải hàng hoá khu vực lòng hồ thuỷ điện.
8.3. Hệ thống bến xe, bãi đỗ xe:
Cải tạo, nâng cấp bến xe hiện có thành
bến xe khách loại III; trong các phân khu chức năng, khu dịch vụ, khu công cộng
xây dựng bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu phát triển đô thị và du lịch.
8.4. Quy hoạch san nền:
- San nền tạo mặt bằng với độ dốc
thích hợp, đảm bảo hướng thoát nước và cao độ nền xây dựng cho từng khu vực, có
biện pháp đề phòng biến dạng địa chất, tránh phá vỡ địa hình cảnh quan khu vực
đô thị;
- Chọn cao độ, khống chế cốt san nền
chung toàn thị trấn và các xã trong vùng h > 55 m để đảm bảo không bị ngập lụt
thường xuyên;
- Khu đồi cao trong đô thị khi xây dựng
công trình phải hạn chế san ủi tập trung, khối lượng lớn, tránh phá vỡ địa
hình; có biện pháp xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình thoát nước,
gia cố mái ta luy, sườn dốc đảm bảo an toàn cho công trình và mỹ quan đô thị.
8.5. Cấp nước:
a) Nhu cầu sử dụng nước:
- Nước phục vụ sinh hoạt đến năm 2015:
4.000 m3/ngày đêm; đến năm 2020: 8.500 m3/ngày đêm;
- Nước phục vụ sản suất đến năm 2015:
900 m3/ngày đêm; đến năm 2020: 2.000 m3/ngày đêm;
b) Nguồn nước và công trình đầu mối:
Nguồn nước: sử dụng nguồn nước mặt lấy
từ Thác Mơ cách trung tâm thị trấn khoảng 4 km; lưu lượng từ 3,2 m3/s
đến 5,1 m3/s; sử dụng hệ thống cấp nước tự chảy cấp cho khu vực dân
cư và các cơ quan chức năng; ngoài ra có thể sử dụng nguồn nước mặt từ hồ thuỷ
điện Tuyên Quang;
- Công trình đầu mối: Xây dựng đập đầu
mối và tuyến đường ống cấp nước thô từ thác Mơ về khu xử lý tâp trung đặt tại Cụm
công nghiệp Na Hang, đảm bảo cung cấp nước theo từng giai đoạn quy hoạch;
- Mạng lưới cấp nước: Xây dựng hệ thống
đường ống cấp nước tự chảy dẫn từ trạm cấp nước tới các khu chức năng quy hoạch,
tuyến đường ống chính D110 mm đến D300 mm; tuyến đường ống phân phối và dịch vụ
D50 mm đến D76 mm;
- Hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa
cháy xây dựng kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt, tuyến đường ống chính
D110 mm đến 300 mm.
8.6. Quy hoạch cấp điện:
- Tổng phụ tải điện dự kiến: Giai đoạn
đầu 2015: 7.893 KW; giai đoạn sau 2020: 13.086 KW;
- Nguồn điện: sử dụng từ đường dây 35
KV, trạm 110/35/10KV-16MVA Chiêm Hoá; sau khi trạm 110/35/22kV-16MVA Na Hang
vào vận hành thị trấn Na Hang sẽ được cấp điện 22 KV từ trạm 110 KV Na Hang;
- Lưới điện cao thế: Giữ nguyên tuyến
đường dây cao thế 220 KV và 110 KV hiện có; cải tạo, nâng cấp để đảm bảo nhu cầu
phục vụ;
- Lưới điện trung thế: Cải tạo, nâng
cấp và xây dựng mới lưới điện trung thế để đáp ứng nhu cầu phụ tải;
- Điện áp phân phối: Giữ nguyên các trạm
biến áp phân phối 35/0,4 KV hiện có, cải tạo và nâng công suất và xây dựng mới
các trạm biến áp phân phối 35(22)/0,4KV phục vụ cho nhu cầu phụ tải của các khu
chức năng;
- Lưới điện hạ thế 0,4 KV: Cải tạo,
nâng cấp và xây dựng mới một số tuyến đường dây 0,4 KV để đảm bảo cấp điện cho
đô thị;
- Lưới điện chiếu sáng: Xây dựng hệ thống
điện chiếu sáng đô thị trên các trục đường phố chính, khu vực công viên, thể dục
thể thao, quảng trường, trục đường hai bên bờ sông Gâm và trong các khu dịch vụ,
công cộng.
8.7. Hệ thống thoát nước:
- Thoát nước mưa: Được xây dựng riêng
hoàn toàn với hệ thống thoát nước bẩn và hoạt động theo chế độ tự chảy;
- Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Tỷ lệ thu gom nước thải giai đoạn đến năm 2015 là 70% lượng nước thải; giai đoạn
đến năm 2020 là 90% lượng nước thải.
8.7. Quy hoạch thu gom xử lý chất
thải rắn (CTR):
- Lượng chất thải rắn: Giai đoạn đến
2015 là 0,8 Kg/người/ngày, tỷ lệ thu gom 70%; giai đoạn đến 2020 là 1,0 Kg/người/ngày,
tỷ lệ thu gom 90%;
- Tổng lượng rác thải: Giai đoạn I đến
năm 2015, tổng lượng thu gom chất thải khoảng 15 tấn/ngày đêm; giai đoạn II đến
năm 2015, tổng lượng thu gom chất thải rắn khoảng 41 tấn/ngày đêm.
8.9. Cây xanh và nghĩa trang:
- Xây dựng nghĩa trang mới của đô thị
tại khu vực Hang Khào với quy mô 8,1 ha, đóng cửa các nghĩa trang nhỏ lẻ trong
đô thị;
- Bố trí trồng cây xanh trên hè đường,
trong khu ở, khu vực công cộng, ven sông Gâm, khu quảng trường, khu công viên
văn hoá ... tạo kiến trúc cảnh quan và đảm bảo tiêu chuẩn theo tiêu chí đô thị
loại IV.
9. Các biện pháp bảo
vệ môi trường, cảnh quan đô thị
- Kiểm soát chặt chẽ nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp và nước thải y tế trước khi thải ra hệ thống thoát nước
đô thị;
- Trồng và bảo vệ các dải cây xanh tạo
không gian mở cho khu trung tâm;
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
quy hoạch và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình trong trung tâm đô
thị theo quy định của pháp luật.
10. Các dự án ưu
tiên đầu tư
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
khu chính trị - hành chính;
- Quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây
dựng các tuyến giao thông nội thị;
- Quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm đô thị;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp
nước, thoát nước khu trung tâm;
- Dự án đầu tư xây dựng khu sử lý chất
thải rắn tại địa điểm mới.
11. Nguồn vốn đầu
tư: Vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn xã hội hóa
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban
nhân dân huyện Na Hang
1.1. Tổ chức công bố công khai đồ án
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2015 và định
hướng phát triển đến năm 2020 để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và tổ chức
thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật.
1.2. Ban hành quy chế quản lý xây dựng
theo quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2015 và định hướng
phát triển đến năm 2020 đã được phê duyệt.
1.3. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng chuyên
ngành và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án, công trình theo đúng quy định của
pháp luật.
1.4. Quản lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng,
tài nguyên thiên nhiên, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với nguồn vốn
đầu tư và khả năng thu hút đầu tư; sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của
pháp luật về đất đai.
1.6. Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các
ngành, các chủ đầu tư thực hiện quản lý quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được
duyệt; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm trong quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên
quan lập kế hoạch vốn, hằng năm phân bổ hợp lý vốn ngân sách Nhà nước; khuyến
khích thu hút mọi nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội thị trấn huyện lỵ Na Hang đến năm 2015 và định hướng
phát triển đến năm 2020 theo quy hoạch được duyệt.
3. Cơ quan
quản lý quy hoạch: Ủy ban nhân dân huyện Na Hang và Sở Xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, Chủ đầu tư (Ủy ban
nhân dân huyện Na Hang) và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh
uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thi hành);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- CV: TH, XD, ĐC;
- Lưu VT - (Hg-50)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|