ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2813/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
Cân
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn
cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg
ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn
cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Căn
cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030: Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn
cứ Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND ngày 5 tháng 4 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm
2030:
Xét
Tờ trình số 92/TTr-SYT ngày 27/4/2012 của Sở Y tế về
việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ
thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn
bản số 445/BC-KH&ĐT ngày 12/6/2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ
thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển:
1.
Phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
nhân dân là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
bền vững ở Thủ đô trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Phát
triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân hướng tới mục tiêu chăm lo
toàn diện và không ngừng nâng cao sức khỏe toàn dân. Không ngừng nâng cao trách nhiệm của cộng đồng, các tổ chức chính trị, xã hội và toàn thể
người dân
3. Chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân là chiến lược tổng hợp để cải thiện và
phát triển nòi giống; lấy phòng bệnh là nhiệm vụ trọng tâm
và khám, chữa bệnh là nhiệm vụ đột phá trong quá trình xây
dựng và phát triển; kết hợp chặt chẽ Đông y và Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền.
4. Phát
triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Thủ đô phải gắn với Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô; quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô và các quy hoạch ngành, lĩnh
vực.
5. Tổ
chức phát triển lĩnh vực y tế trên cơ sở kết hợp đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương, giữa các tuyến khám chữa bệnh và tăng
cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y học, đảm bảo hiệu
quả cao trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của
nhân dân.
6. Phát
triển Hà Nội thành trung tâm y học chất lượng cao của cả nước với các tiêu chí hiện
đại trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân; phát triển hệ thống y
tế vừa chuyên sâu, vừa phổ cập.
lI. Mục tiêu phát triển
1.
Mục tiêu chung
Phát
triển đồng bộ hệ thống y tế vừa chuyên sâu, vừa phổ cập nhằm đáp ứng nhu cầu
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân. Củng cố, nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo thuận
tiện, nhanh chóng với chất lượng dịch vụ tốt, phục vụ các nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân. Phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, triển khai xây
dựng các tổ hợp công trình y tế chất
lượng tầm cỡ quốc tế, xây dựng đội ngũ nhân lực y tế Thủ đô Hà Nội đủ về số
lượng, có phẩm chất, năng lực, trình độ về quản lý, phấn đấu để mọi người dân
được hưởng các dịch vụ y tế có chất
lượng cao, nâng cao sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và
tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực
2.
Các chỉ tiêu cơ bản
- Phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình đạt 79 năm đến năm 2015, 80 năm đến năm 2020 và 81 năm đến năm 2030;
- Phấn
đấu hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 12,28 °/oo năm 2010 xuống 11,5‰ vào năm 2015, 11‰
vào năm 2020 và dưới 10‰ vào năm 2030;
- Giảm
tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi từ 12,6 ‰ năm 2010 xuống 10,0‰ vào năm 2015; dưới
8,0‰ vào năm 2020 và dưới 6‰ vào năm 2030;
- Giảm
tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi từ 14,5‰ năm 2010 xuống 12,0‰ vào năm 2015, dưới
10,0‰ vào năm 2020 và dưới 8,0‰ vào năm 2030;
- Khống
chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%
vào năm 2020, giảm dần số người nhiễm mới trong cộng đồng;
- Giảm
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 11,9% năm
2010 xuống 10,0% vào năm 2015; dưới 8,0% vào năm 2020 và dưới 7,0% vào năm 2030;
- Giảm
tỷ lệ tử vong mẹ từ 14 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống năm 2010 xuống dưới 12 bà mẹ /100.000
trẻ đẻ sống vào năm 2015, dưới lo bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020 và dưới 8 bà mẹ /100.000
trẻ đẻ sống vào năm 2030;
- Phấn
đẩu đến năm 2015 tỷ lệ bác sỹ đạt 12,5 bác sĩ /10.000 dân, dược sỹ đại học đạt 2
dược sĩ /10.000 dân;" đến năm
2020 đạt 13,5 bác sỹ /10.000. dân, 2,5 dược sỹ /10.000 dân; năm 2030 đạt 14 bác
sỹ/10.000 dân, 3 dược sỹ/10.000 dân;
nhân viên điều dưỡng từ 3 - 4 nhân viên/bác sỹ;
- Phấn
đấu tăng tỷ lệ giường bệnh lên 20 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015; 25 giường
bệnh/10.000 dân vào năm 2020 và 30 giường bệnh /10.000 dân
vào năm 2030;
- Phấn đấu đến năm 2015 bảo đảm 100% xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; đến năm 2020 nâng cấp và duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ
y tế).
III. Quy hoạch hệ thống phát triển y tế đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
1. Hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở
Đầu
tư phát triển hệ thống y tế dự phòng đủ khả năng giám sát, phát hiện và xử lý
(dự báo, giám sát, phát hiện và khống
chế) các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra. Chủ động phòng, chống
dịch. Dự báo, kiểm soát và khống chế được
các bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm gây
dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh. Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, tai nạn thương tích. Triển khai thực hiện các chương tình mục
tiêu y tế, chăm sóc sức khỏe nghề
nghiệp, sức khỏe môi trường. Phát triển không gian mạng
lưới y tế dự phòng theo các cấp phục vụ trên cơ sở phân bố quỹ đất dịch vụ công cộng từng khu vực, phân
khu đô thị theo quy hoạch phát triển không gian Thủ đô Hà Nội.
Đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới trạm y
tế xã, phường, thị trấn; đảm bảo 100% trạm y tế có bộ phận chữa bệnh bằng Y học cổ truyền.
Tăng cường nhân lực, chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế; thực hiện đúng, đủ chế
độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở. Ở các khu đô thị
mới, khu tái định cư hoặc các đơn vị hành chính cấp cơ sở
mới được thành lập, phấn đấu trung bình 8000 người dân có 01 trạm
y tế đạt chuẩn quốc gia.
Phát
triển thêm phòng khám đa khoa tại các quận, huyện, thị xã, tại các khu đô thị
mới, khu đông dân cư đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Triển
khai các dự án nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị tại
các Trung tâm y tế, phòng khám đa khoa với số kinh phí khoảng 300 tỷ đồng và
các dự án nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các trạm y tế
xã phường thị trấn đạt chuẩn quốc gia
y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ Y tế) với số kinh phí khoảng 1000
tỷ đông.
2.
Hệ thống bệnh viện công lập thuộc thành phố Hà Nội (chưa bao gồm mạng lưới y học cổ truyền)
Phát
triển các bệnh viện công lập ở Hà Nội với loại hình đa khoa và chuyên khoa có
đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
Thủ đô và các tỉnh lân cận.
- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh hiện có: Nâng cấp, mở rộng diện tích và
từng bước triển khai các kỹ thuật chuyên môn cao (mở rộng
với những nơi có quỹ đất và phù hợp với quy hoạch phân khu đô thị), tăng diện tích sử dụng, chống quá tải tại chỗ,
đảm bảo diện tích sàn/giường bệnh theo quy định. Từng bước di chuyển các bệnh
viện điều trị bệnh truyền nhiễm nặng
ra khỏi khu vực nội thành, nơi đông dân cư đến khu vực
thích hợp. Từ nay đến năm 2020, triền khai đầu tư khoảng
20 dự án, trong đó nâng cấp 15 bệnh viện, mở rộng và nâng cấp 5 Bệnh
viện với diện tích đất mở rộng khoảng 12,6 ha.
-
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh xây dựng mới: Xây dựng
mạng lưới bệnh viện đa khoa huyện tại các huyện và đô thị vệ tinh. Các bệnh
viện đa khoa và chuyên khoa củaThành phố đạt tiêu chuẩn hạng II trở lên (tập trung chủ yếu khu vành đai 3, 4 và tại các phân khu đô thị).
Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa của Trung ương đạt
tiêu chuẩn hạng I hoặc hạng đặc biệt chủ yếu tập trung tại tổ hợp y tế đa chúc năng. Ưu tiên
các dự án bệnh viện có nhu cầu cấp bách, nhu cầu phát triển chuyên môn tầm cỡ khu vực và quốc tế,
các dự án đã được chuẩn bị về quỹ đất và kinh phí ở giai đoạn trước, các dự án thuộc nhóm công trình trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2011-2015, các dự án nhằm giảm quá tải cấp bách khu vực nội đô, các dự án thực hiện
chủ trương di dời. Giai đoạn từ năm 2011-2015: khởi công và xây mới 10 bệnh viện với số giường bệnh là 3.850 giường, với
nhu cầu đất là 43,5ha. Giai đoạn từ năm 2016-2020: khởi công và xây mới 15 bệnh viện với số giường bệnh là 5.000 giường với nhu cầu đất
lả 50,5ha.
3.
Hệ thống khám chữa bệnh y học cổ truyền
Nâng
cấp Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I
với quy mô 250 giường bệnh; xây mới Bệnh viện Y học cổ truyền Hà
Đông cơ sở 2 với quy mô 300 giường bệnh; xây mới 01 Bệnh
viện y học cổ truyền Gia Lâm với quy mô 300 giường bệnh.
4.
Hệ thống cấp cứu trước bệnh viện
Xây
dựng thêm 09 trạm cấp cứu vệ tinh gắn với các trung tâm đô thị, nông thôn tại
các khu vực: Mỹ Đình, khu đô thị mới Bắc Thăng Long, đô thị Hòa Lạc, khu vực Thường Tín hoặc Phú Xuyên, Đô thị Sơn Tây, khu vực Vân Đình, khu vực Xuân
Mai, Phùng, Sóc Sơn. Xây dựng 3 bệnh viện cấp cứu tại các
khu vực như: Sóc Sơn, đô thị Hòa Lạc và Phú Xuyên.
5.
Mạng lưới khám chữa bệnh ngoài công lập
Phát
triển, mở rộng mạng lưới các bệnh viện tư nhân trên địa
bàn cả về số lượng bệnh viện và số giường bệnh. Thu hút
đầu tư phát triển bệnh viện tư nhân tại 05 cụm tổ hợp y tế với khoảng 4.000 - 6.000 giường bệnh, diện tích đất khoảng 30-60 ha, tổng kinh phí dự kiến khoảng 6.000 tỷ đồng. Phát triển loại hình bệnh viện 100% vốn nước ngoài. Ưu tiên phát triển bệnh viện tư nhân và các dịch
vụ y tế tư nhân sử dụng công nghệ y
học cao, hiệu quả khám chữa bệnh lớn, ít gây ô nhiễm môi trường. Rà soát các dự
án bệnh viện tư nhân đã được cấp đất nhưng triển khai
không đạt tiến độ, yêu cầu tiếp tục xây dựng hoặc thu hồi đất dành cho các hạng
mục y tế khác có tính khả thi cao hơn.
6.
Công tác Dân số và kế hoạch hóa gia đình
Thực
hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
các cấp chính quyền và sự tham gia của các ngành đoàn thể; truyền thông giáo dục và triển khai một số đề án trọng tâm như: Đề án
nâng cao chất lượng dân số, Đề án sàng
lọc trước sinh và sơ sinh...
7.
Nhân lực y tế
Nhu
cầu nhân lực đến năm 2020 cho các cơ sở y tế cần thêm khoảng 4.000 bác sĩ, 1.000 dược sĩ và trên 18.000 nhân viên điều dưỡng. Nâng cấp và xây mới
cơ sở 2 của Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội và Hà Đông thành Trường Đại học về các
lĩnh vực Y, dược, y tế công cộng tại các tổ hợp theo quy
hoạch với nhu cầu đất 10 ha/trường. Xây dựng mới 5-6
trường cao đẳng, trung cấp, đào tạo kỹ thuật về y tế tại các tổ hợp theo quy
hoạch với nhu cầu đất 25-30ha.
8.
Mạng lưới sản xuất cung cấp thuốc và
trang thiết bị y tế
Phát
triển ngành dược tại Hà Nội thành một ngành kinh tế- kỹ thuật trọng tâm theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xây dựng Hà Nội
thực sự là trung tâm sản xuất, bào chế thuốc lớn với công nghệ cao, hiện đại tầm cỡ khu vực và quốc tế, bảo đảm cung ứng phần lớn các loại thuốc cho công tác
điều trị cho Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và xuất khẩu. Xây dựng mạng lưới nguồn
cung cấp dược liệu ổn định, chất
lượng cao để phục vụ sản xuất thuốc trong nước và hướng
tới xuất khẩu thông qua việc quy hoạch và phát triển các
vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hóa dược, từ đó tạo điều kiện bình ổn giá dược phẩm
tránh phụ thuộc nhập nguyên liệu nước ngoài. Khai thác
phát huy tiềm năng, thế mạnh nguồn dược liệu, thuốc y học cổ truyền.
Đẩy
mạnh nghiên cứu và sản xuất vắc-xin, sinh phẩm y tế.
Củng
cố và phát triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung
ứng thuốc để chủ động cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có
chất lượng, giá cả hợp, ổn định thị trường
để phục vụ nhân dân và hướng tái xuất khẩu.
Kiện
toàn và nâng cao năng lực quản lý nhà nước từ sản xuất,
lưu thông phân phối và cung ứng thuốc; Đảm bảo an toàn dược phẩm, mỹ phẩm.
Tạo
điều kiện thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng thuốc
tại Hà Nội.
Xây
dựng các khu tập trung công nghiệp dược và trang thiết bị y tế với quy mô
khoảng 50ha tại Hòa Lạc, Từ Liêm. Xây dựng các trung tâm phân phối thuốc và trang thiết bị y tế tại Sóc Sơn, Phú Xuyên, Hòa Lạc và Gia
Lâm, mỗi trung tâm quy mô khoảng 5ha.
9. Định hướng phát triển không gian hệ thống y tế
Phát
triển không gian hệ thống y tế trên cơ sở phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
đến năm 2030, tầm nhìn đền năm 2050, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội Thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy
hoạch chung phát triển Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch phát triển các
ngành.
a.
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh
công lập hiện có: rà soát lại quy mô giường bệnh trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn
về diện tích. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị và mở rộng tại chỗ đối với bệnh viện ngoại thành và giữ nguyên diện
tích đối với bệnh viện ở nội đô để nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh và điều kiện phục vụ nhân dân.
b.
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh công lập xây mới
- Các
bệnh viện tuyến Trung ương, Bộ ngành và Thành phố: Ưu tiên sử dụng quỹ đất để xây dựng các cơ sở mới cho các bệnh viện chuyên sâu tuyến Trung ương đạt tiêu chuẩn
hạng I hoặc hạng đặc biệt; tuyến Thành phố đạt tiêu chuẩn
hạng II trở lên và chủ yếu tập trung khu vành đai 3 và 4
tại các phân khu đô thị.
Đầu
tư xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng cao tầm
cỡ quốc tế, quốc gia, như: trung tâm đào tạo - khám chữa
bệnh, phục hồi chức năng, sản xuất dược - trang thiết bị y
tế và cơ sở 2 cho các bệnh viện Trung ương và Thành phố tại 05 tổ hợp công trình y tế đa chức năng theo Quyết
định số 1259/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: tại Gia Lâm - Long Biên (khoảng 50
ha), Hòa Lạc (khoảng 200 ha); Sóc Sơn (khoảng 80 - 100 ha); Phú Xuyên (khoảng
200 ha), Sơn Tây (khoảng 50 ha).
- Các
bệnh viện huyện: Xây dựng mạng lưới bệnh viện đa khoa đạt tiêu chuẩn hạng III tại các khu, cụm dân cư huyện và đô thị vệ tinh theo quy mô dân số... kết hợp với hệ thông bệnh
viện huyện mở rộng, nâng cấp tại các
khu, cụm dân cư huyện và đô thị vệ tinh.
c.
Các cơ sở khám chữa bệnh công lập cần được di dời: được chuyển đổi thành các cơ
sở nghiên cứu, y tế dự phòng hoặc cơ sở khám chữa bệnh
phục vụ dân cư Đô thị trung tâm và triển khai xây dựng cơ sở mới tại các tổ hợp
công trình y tế đa chức nang theo quy hoạch trên địa bàn Hà Nội.
d.
Các bệnh viện ngoài "công lập: Phấn đấu đến năm
2020-2030 đạt tỷ lệ 20- 30% giường bệnh ngoài công lập
(khoảng 4.000- 6.000 giường) nhu cầu đất khoảng 60-80 ha. Khuyến khích phát
triển các phòng khám chuyên khoa có trang thiết bị hiện
đại, có thể thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh trình độ cao;
Khuyến khích thành lập các bệnh viện tư nhân mới tại các
khu đô thị mới, các cụm tổ hợp y tế và
huyện ngoại thành; hạn chế đầu tư xây
mới bệnh viện tại các quận trung tâm thành phố đạc biệt tại các quận như: Ba
Đình, Hoàn Kiểm, Đống Đa, Hai Bả Trưng.
IV. Lộ trình thực hiện và trọng điểm đầu tư
1.
Giai đoạn 2011-2015
- Triển
khai 14 dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng của các bệnh viện hiện nay với nhu cầu đất
mở rộng là 4ha; xâv dựng mới lo bệnh viện đa khoa và chuyên
khoa với quy mô tăng thêm khoảng 3.850 giường bệnh với nhu cầu đất 43.5ha. Nguồn
đầu tư từ các nguồn như: nguồn ngân sách nhà nước, ODA, 100% vốn nước ngoài để
tăng cường đầu tư vào lĩnh vực y tế chất lượng cao, hoặc
bệnh viện được thành lập và hoạt động theo mô hình có phần
liên kết.
- Tập
trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ở các cơ sở dịch vụ
khám chữa bệnh chất lượng cao với trang thiết bị tiên tiến. Nâng cấp Trường cao
Đẳng Y tế Hà Nội thành Trường Đại học y tế Hà Nội.
- Tập
trung thu hút đầu tư xây dựng mới 15 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân với
diện tích trên 50ha.
2.
Giai đoạn 2016-2020
- Đầu
tư nâng cấp, mở rộng 06 bệnh viện đã xuống cấp và xây dựng mới 15 bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa với quy mô tăng thêm khoảng 5.000
giường bệnh với nhu cầu đất 50,5ha (đầu tư bằng nguồn ngân
sách nhà nước, ODA, 100% vốn nước ngoài để tăng cường đầu tư vào lĩnh vực y tế
chất lượng cao.
- Tập
trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh ở các cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với trang thiết bị
hiện đại. Nâng cấp Trường cao Đẳng Y tế Hà Đông thành
Trường Đại học y tế Ha Đông. Đầu tư xây dựng mới một số Trường đào tạo nhân lực y tế và kỹ thuật
tại các tổ hợp y tế.
- Tập
trung thu hút đầu tư xây dựng mới các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân tại
các tổ hợp y tế với diện tích đất dự kiến khoảng 30 ha với quy mô từ 3.000 giường
bệnh.
3.
Giai đoạn định hướng đến 2030
Đầu
tư xây dựng mạng lưới bệnh viện đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế. Phát triển
mạng lưới y tế dự phong từ Thành phố đến cơ sở! Hệ thống y tế Thủ đô thực sự trở
thành một trong hai trung tâm y học hàng đầu của đất nước và có uy tín với các nước khu vực. Hoạt động y tế khám chữa bệnh sẽ trở
thành một lĩnh vực quan trọng của ngành dịch
vụ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thủ đô
theo hướng văn minh, hiện đại.
4. Danh mục các dự án đầu tư
(Tại
phụ lục kèm theo)
V. Các giải pháp chủ yếu
1.
Công tác lãnh đạo,chỉ đạo
Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền.
Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng và mọi
người dân trong việc bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Quy định rõ trách nhiệm và kiểm tra hoạt
động của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở
địa phương. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ
luật lao động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế, chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực
tại các cơ sơ y tế.
2.
Về nguồn vốn :
Tổng
vốn đầu tư thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011-2020 dự kiến khoảng 43.360 tỷ
đồng. Trong đó:
+
Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 nhu cầu khoảng 21340 tỷ đồng.
+
Giai đoạn từ năm.2016 đến 2020 nhu cầu khoảng 22.020 tỷ
đồng.
+
Định hướng giai đoạn từ năm 2021 đến 2030: phát triển hệ
thống y tế theo nhu cầu phát triển kinh tế và phát triển đô thị của Hà Nội theo
định hướng 5 tổ hợp y tế, phối kết
hợp hài hòa giữa Trung ương và Hà Nội.
+ Ưu
tiên nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế để nâng cấp các cơ sở y tế; trong đó, củng cố,
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và y tế dự phòng, các bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa theo quy hoạch phát triển mạng lưới các bệnh viện công lập. Bảo đảm kinh phí để thực
hiện chính sách của Nhà nước về khám, chữa bệnh cho người có công với cách
mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tăng
cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế bằng các
hình thức đầu tư vốn nước ngoài trực tiếp, vốn ODA...
- Tiếp
tục thực hiện công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế theo Nghị
quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân
dân Thành phố về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và y
tế của thành phố Hà Nội (giai đoạn 2009-2015). Tăng cường
tuyên truyền vận động để huy động các
nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nuớc cho công tác y tế.
- Đẩy
mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chúc bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 nhàm phát huy
tính năng động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm
và hiệu quả công tác của cơ sở.
3.
Về nguồn nhân lực
- Phối
hợp hiệu quả với các đơn vị đào tạo trên địa bàn Thành phố, xây dựng chính sách
phù hợp, triển khai các đề án phát triển nguồn nhân lực y tế cho Thủ đô:
- Phát
triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt
được các chỉ tiêu cơ bản về tỷ lệ bác sỹ; dược sỹ đại học va nhân viên điều dưỡng. Bổ sung biên chế dược tá cho trạm y tế xã bảo đảm nguồn nhân lực phục
vụ công tác cung ứng thuốc tại tuyến xã.
- Sắp
xếp, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cán bô y tế
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành y tế. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển đội
ngũ giảng viên, giáo viên; xây dựng các tiêu chí kiểm định
chất lượng đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ
giảng viên, giáo viên tại các trường y dược của Thành phố nhằm
đáp ứng số lượng và chất lượng cán bộ y
dược, điều dưỡng và nữ hộ sinh.
- Xây
dựng đề án nâng cấp trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông thành Trường Đại học y tế Hà Nội và Trường Đại học y tế Hà Đông.
- Xây
dựng đề án đào tạo cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và
kỹ thuật cao cho các tuyến dịch vụ y tế của Thành phố. Tiếp tục thực hiện và bổ sung các chính sách ưu đãi đối với cán bộ, nhân viên y tế, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ sở.
4.
Về hợp tác công tác y tế trong nước và quốc tế
Đẩy
mạnh công tác khám chữa bệnh, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ y học giữa hệ
thống khám chữa bệnh của Thành phố với các
bệnh viện, viện nghiên cứu thuộc Trung ương, bộ, ngành và các tỉnh bạn; đồng thời tăng cường
hợp tác đa phương và song phưong với các tổ chức quốc tế,
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức ngân hàng quốc tế và
Chính phủ các nước đã và đang có chính sách hỗ trợ, hợp tác với Việt Nam.
5.
Công tác truyền thông về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Phát
triển mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe đến các xã,
phường thị trấn; sử dụng các biện pháp và hình thức truyền thông phù hợp để mọi
tầng lớp nhân dân Thủ đô và các tổ chức
quần chúng tự nguyện tham gia, đóng góp vào việc bảo vệ
sức khỏe cho chính bản thân mình và cộng đồng; phối hợp liên ngành và các đoàn thể quần
chúng phát động rộng rãi các phong trào vệ sinh bảo vệ sức khỏe, thực hiện các
chương trình y tế trên toàn Thành phố.
6.
Các giải pháp về quản lý
- Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tiếp cận các
dịch vụ y tế, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù của Thành phố về y tế
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
- Tiếp
tục kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ Thành phố đến cơ sở và nâng cao hiệu quả công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu, năng lực hoạt động kiểm tra, thanh tra y tế.
- Nâng
cao kiến thức quản lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ y tế
Thực hành y đức trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở mọi cơ sở y tế; xây
dựng và đẩy mạnh phong trao thi đua, đặc biệt là việc xây đụng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện.
1. Trách
nhiệm của Sở Y tế
- Công
bố và phổ biến rộng rãi Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn
thành phố trong việc xây dựng và
triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển 5 năm và hàng
năm theo đúng định hướng quy hoạch.
- Xây
dựng cơ chế, chính sách để phát triển mạng lưới cơ sở y tế trên địa bàn. Kiểm tra,
giám sát các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Định
kỳ hàng năm tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch,
tham mưu cho UBND Thành phố điều
chỉnh Quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.
2. Các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trinh triển khai thực
hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh
Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Y tế, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch -
Kiến trúc, Xây dựng, Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết đính này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2813/QĐ-UBND ngày 21/6/2012 của UBND
thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030)
PHỤ LỤC 1: CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP, MỞ RỘNG BỆNH
VIỆN HIỆN CÓ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020
TT
|
Tên Dự án
|
Diện tích (ha)
|
Quy mô
|
Kinh phí dự kiến (Tỷ đồng)
|
Địa điếm
|
|
Tông cộng
|
(+ 12,6ha)
|
6.000
|
6.970
|
|
I
|
Các dự án đầu tư nâng cấp bệnh viện
|
|
|
|
|
1
|
Nâng
cấp Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
|
1.3 ha
|
250
|
220
|
Hai Bà Trưng
|
2
|
Nâng
cấp Bệnh viện ĐK Đức Giang
|
3,5 ha
|
500
|
900
|
Long Biên
|
3
|
Nâng
cấp Bệnh viện đa khoa Đông Anh
|
21 ha
|
300
|
450
|
Đông Anh
|
4
|
Nâng
cấp Bệnh viện ĐK H. Thường Tín
|
1,1 ha
|
150
|
150
|
Thường Tín
|
5
|
Nâng
cấp Bệnh viện Thanh Nhàn
|
3,2 ha
|
500
|
450
|
Hai Bà Trưng
|
6
|
Nâng
cấp Bệnh viện ĐK Xanh pôn
|
1,9 ha
|
500
|
200
|
Ba Đình
|
7
|
Nâng
cấp Bệnh viện ĐK Đống Đa
|
1,1 ha
|
250
|
100
|
Đống Đa
|
8
|
Nang
cấp Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
|
1,5 ha
|
350
|
450
|
Ba Đình
|
9
|
Nâng
cấp Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
|
2,9 ha
|
500
|
450
|
Hà Đông
|
10
|
Nàng
cấp Bệnh viện Thận Hà Nội
|
0,7 ha
|
100
|
250
|
Đống Đa
|
11
|
Nâng
cấp Bệnh viện Da Liễu Hà Nội
|
0,1 ha
|
50
|
100
|
Đổng Đa
|
12
|
Nâng
cấp BVĐK Hòe Nhai
|
CL5 ha
|
100
|
100
|
Ba Đình
|
13
|
Nâng
cấp Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây
|
2,0 ha
|
400
|
150
|
Sơn Tây
|
14
|
Nâng
cấp BVĐK YHCT Hà Nội
|
1,5 ha
|
250
|
200
|
Cầu Giấy
|
II
|
Các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng bệnh viện
|
|
|
|
15
|
Nâng
cấp, mở rộng Bệnh viện Đa khoa huyện Quốc Oai
|
2.0ha
(+0,8ha)
|
200
|
300
|
Quốc Oai
|
16
|
Nâng
cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì
|
3r8ha (+2,3ha)
|
400
|
500
|
Ba Vì
|
17
|
Nâng
cấp, mớ rộng Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn
|
3,5ha (+2,2ha)
|
300
|
500
|
Sóc Sơn
|
18
|
Nâng
cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa huyẹn
Phú Xuyên
|
4,1 ha (2,3ha)
|
300
|
500
|
Phú Xuyên
|
19
|
Nâng
cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa Vân Đình
|
4,1 ha (+2,5ha)
|
30D
|
500
|
Ứng Hòa
|
20
|
Mở rộng, nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức
|
3,5ha (2,5ha)
|
300
|
500
|
Mỹ Đức
|
PHỤ LỤC 2: CÁC DỰ ÁN KHỞI CÔNG, XÂY MỚI BỆNH VIỆN
THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020
TT
|
Tên Dự án
|
Diện tích (ha)
|
Quy mô
|
Kinh phí dự kiến (Tỷ đồng)
|
Địa điểm
|
|
Tổng cộng
|
94ha
|
8.850
|
16.400
|
|
I
|
Giai đoạn 1 (2011-2015)
|
43,5ha
|
3.850
|
7.800
|
|
1
|
Bệnh
viện ĐK huyện Gia Lâm
|
2,5ha
|
150
|
240
|
Gia Lâm
|
2
|
Bệnh
viện ĐK miền núi huyện Ba Vì
|
2,5ha
|
200
|
200
|
Ba Vì
|
3
|
Bệnh
viện ĐK huyện Mê Linh
|
3,0ha
|
200
|
250
|
Mê Linh
|
4
|
Bệnh
viện ĐK Mê Linh (1.000 giường)
|
12,5ha
|
1000
|
3-3.500
|
Mê Linh
|
5
|
Xây
dựng Bệnh viện Nhi Hà Nội
|
5,0ha
|
500
|
1 000
|
Từ Liêm
|
6
|
Xây
dựng Bệnh viện Xanh Pôn (cơ sở 2
|
5,0ha
|
500
|
1000
|
Thạch Thất
|
7
|
Xây
dựng Bệnh viện Mắt Hà Nội
|
2,0ha
|
200
|
300
|
Thạch Thất
|
8
|
Xây
dựng BV Tim Hà Nội (cơ sở 2)
|
3,0ha
|
300
|
400
|
Thạch Thất
|
9
|
Xây
dựng Bệnh viện Truyền nhiễm Hà Nội
|
5,0ha
|
500
|
1000
|
Quốc Oai
|
10
|
Xây
dựng Bệnh viện Y học cồ truyền Hà Đông (cơ sở 2)
|
3,0ha
|
300
|
410
|
Hà Đông
|
II
|
Giai đoạn II (2016- 2020)
|
50,5ha
|
5.000
|
8.600
|
|
1
|
Xây
đựng Bệnh viện Lão khoa Hà Nội
|
5,0ha
|
500
|
1000
|
Sóc Sơn
|
2
|
Xây
dựng Bệnh viện cấp cứu khu vực Sóc Sơn
|
l;5ha
|
150
|
200
|
Sóc Sem
|
3
|
Xây
dựng Bệnh viện cấp cứu khu vực Hòa Lạc
|
1,5 ha
|
150
|
200
|
Hòa Lạc
|
4
|
Xây
dựng Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chưc năng (cơ sở 2)
|
5,0ha
|
500
|
1000
|
Hòa Lạc
|
5
|
Xây
dựng Bệnh viện Tâm thần Hà Nội (cơ sở 2)
|
5,0ha
|
500
|
!000
|
Hòa Lạc
|
6
|
Xây
dựng Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (cơ sở 2)
|
4,0ha
|
400
|
750
|
Gia Lâm
|
7
|
Xây
dựng Bệnh viện Y học cổ truyền Gia Lâm
|
3,0ha
|
300
|
400
|
Gia Lâm
|
8
|
Xây
dựng Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm
|
5,0ha
|
500
|
1000
|
Gia Lâm
|
9
|
Xây
dựng Bệnh viện Lao phổi Hà Đông
|
3,0ha
|
300
|
400
|
Chương Mỹ
|
10
|
Xây
dựng Bệnh viện Da Liễu Hà Đông
|
3..0ha
|
300
|
400
|
Chuông Mỹ
|
11
|
Xây
dựng Bệnh viện Mắt Hà Đông
|
3,0ha
|
250
|
350
|
Chương Mỹ
|
12
|
Xây
dựng Bệnh viện RHM Hà Nội
|
2;5ha
|
250
|
350
|
Đan Phượng
|
13
|
Xây
dựng Bệnh viện TMH Hà Nội
|
2,5ha
|
250
|
350
|
Đan Phượng
|
14
|
Xảy
dựng BV cấp cứu khu vực Phú Xuyên
|
1,5ha
|
150
|
200
|
Phú Xuyên
|
15
|
Xây
dựng Bệnh viện ĐK SơnTây (cơ sở 2)
|
5,0ha
|
500
|
1000
|
Sơn Tây
|
PHỤ LỤC 3: CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHỐI Y TẾ DỰ PHÒNG, CƠ
QUAN, ĐÀO TẠO, SẢN XUẤT THUỐC VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ ĐẾN NĂM 2020 DO THÀNH PHỐ
HÀ NỘI QUẢN LÝ
TT
|
Tên Dự án/đề án
|
Diện tích (ha)
|
Quy mô
|
Hình thức đầu tư
|
Tống kinh phí dự kiến (tỷ
đông)
|
Địa điểm
|
|
TỎNG CỘNG
|
81 ha
|
|
|
7.490
|
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2011-2015
|
10 ha
|
|
|
3.880
|
|
I
|
KHỐI ĐÀO TẠO Y TÉ
|
10 ha
|
|
|
770
|
|
1
|
Đề
án đào tạo cán bộ y tế phục vụ Bệnh viện 1.000 giường tại Mê Linh
|
120
|
|
2
|
Đề
án đào tạo cán bộ y tế liên kết với các Trường Đại học trên địa bàn
|
200
|
|
3
|
Để
án đào tạo cán bộ tại nước ngoài
|
|
150
|
|
4
|
Nâng
cấp Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội lên Đại học y tế Hà Nội (cơ sở 2)
|
10
|
|
Xây mới
|
300
|
Hòa Lạc
|
II
|
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC, TTBYT
|
|
|
|
1.62
|
|
1
|
Dự
án đầu tư Trang thiết bị y tế thuộc Đề án sàng lọc trước
sinh và sau sinh
|
|
120
|
|
2
|
Đề
án đầu tư Trang thiết bị y tế cho B/ viện công lập giai đoạn 2012-2015
|
|
1.500
|
|
III
|
KHỐI Y TẾ DỰ
PHÒNG, CƠ QUAN
|
|
|
|
1.499
|
|
1
|
TTYT
quận/ huyện, PKĐK, NHS
|
|
|
Nâng cấp
|
300
|
29Q/H/TX
|
2
|
Trạm
y tế xã, phường
|
|
|
Nâng cấp
|
1.000
|
577 X/F/TT
|
3
|
Cơ
quan Văn phòng Sở Y tế
|
|
|
Nâng cấp
|
50
|
Ba Đình
|
4
|
Trung
tâm Giám định Pháp y Hà Nội
|
|
|
Nâng cấp
|
120
|
Cầu Giấy
|
5
|
Trung
tâm Truyền thông và GDSK
|
|
|
Nâng cấp
|
20
|
Hà Đòng
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2016-2020
|
71 ha
|
|
|
3.610
|
|
I
|
KHỐI ĐÀO TẠO Y TẾ
|
35 ha
|
|
|
1.050
|
|
1
|
Nâng
cấp Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông lên Đại học y tế Hà Đông (cơ sở 2)
|
10
|
|
Xây mới
|
300
|
Phú Xuyên
|
2
|
Trường
Trung cấp Y tế Phú Xuyên
|
5
|
|
Xây mới
|
150
|
Phú Xuyên
|
3
|
Trung
tâm nghiên cứu ứng dụng Y học cổ
truyền Hà Nội
|
5
|
|
Xây mỏi
|
150
|
Hòa Lạc
|
4
|
Trường
Trung cấp Y tế Hà Nội
|
5
|
|
Xây mới
|
150
|
|
5
|
Trường
Cao đẳng Y - Dược Hà Nội
|
5
|
|
Xây mới
|
150
|
|
6
|
Trường
đào tạo cán bộ kỹ thuật Trang thiết bị y tế Hà Nội
|
5
|
|
Xây mới
|
150
|
Gia Lâm
|
II
|
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC, TTBYT
|
30 ha
|
|
|
1.700
|
|
1
|
Đề
án đầu tư Trang thiết bị y tế cho Bệnh viện công lập
giai đoạn 2016-2020
|
800
|
|
2
|
Đề
án đầu tư hệ thống cấp cứu trước Bệnh viện
|
450
|
|
3
|
Khu
sản xuất thuốc và TTBYT Sóc Sơn
|
10
|
|
Xây mới
|
150
|
Sóc Sơn
|
4
|
Khu
sản xuất thuốc và TTBYT Phú Xuyên
|
10
|
|
Xây mới
|
150
|
Phú Xuyên
|
5
|
Khu
sản xuất thuốc và TTBYT Hòa Lạc
|
10
|
|
Xây mới
|
150
|
Hòa Lạc
|
III
|
KHỐI Y TẾ DỰ
PHÒNG, CƠ QUAN
|
6 ha
|
|
|
860
|
|
1
|
Trung
tâm Y tế dụ phòng Thành phố
|
|
|
Nâng cấp
|
100
|
Đống Đa
|
2
|
Chi
cục VSATTP Hà Nội
|
|
|
Nâng cấp
|
150
|
Đống Đa
|
3
|
Chi
cục Dân số -KHHGĐ
|
|
|
Nâng cấp
|
20
|
Hoàn Kiếm
|
4
|
Trung
tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
|
|
|
Nâng cấp
|
20
|
Cầu Giấy
|
5
|
Trung
tâm Sức khỏe lao động và Môi trường Hà Nội
|
|
|
Nâng cấp
|
50
|
Hà Đông
|
ó
|
Trung
tâm Kiểm nghiệm Hà Nội
|
1,0
|
|
Xây mói
|
60
|
Hòa Lạc
|
7
|
Trung
tâm kiểm soát dịch bệnh xã hội Thành phố
|
1,0
|
|
Xây mới
|
60
|
Cầu Giấy
|
8
|
Trung
tâm Chất lượng VSATTP Hà Nội
|
1,0
|
|
Xây mới
|
100
|
Hà Đông
|
9
|
Trung
tâm Kiểm soát phòng chống dịch bệnh HN
|
1,0
|
|
Xây mới
|
100
|
Hà Đông
|
10
|
Trung
tâm Giám định y khoa Thành phố
|
1,0
|
|
Xây mới
|
100
|
Hà Đông
|
11
|
Trung
lâm Giám định pháp y tâm thần Hà Nội
|
1..0
|
|
Xây mới
|
100
|
Long Biên
|
Ghi
chú:
- Diện tích, quy mô, kinh phí của các chương trình, dự án, đề án tại
các phụ lục 1, 2, 3 là dự kiến.
- Diện tích, quy mô, kinh phí của các chương trình, dự án, đề án sẽ được chuẩn xác trong quá trình lập, phê duyệt
các chương trình, dự án, đề án.