ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2803/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 12 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi;
Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của
Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ tiêu chuẩn “ Quy định về lập và ban hành
Quy trình vận hành điều tiết” (14 TCN 121-2002) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng
Nam tại Tờ trình số 304/TTr-SNN&PTNT ngày 29/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy trình vận hành điều
tiết Hồ chứa nước Phú Ninh tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định
trước đây trái với các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão tỉnh; Trưởng ban Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp & PTNT; Sở Tài nguyên và môi trường, Chủ tịch UBND các huyện: Phú
Ninh, Núi Thành, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên, thành phố Tam Kỳ, Giám đốc Ban
Quản lý Tiểu dự án Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi Phú Ninh, Công ty TNHH Một
thành viên khai thác thủy lợi Quảng Nam, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY TRÌNH
VẬN
HÀNH, ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA NƯỚC PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2803/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mọi hoạt động có liên quan
đến quản lý khai thác và bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước Phú Ninh đều phải
tuân thủ:
1. Luật tài nguyên nước số 08/1998/QH10 của Quốc hội
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của
Chính phủ quy định thi hành Luật tài nguyên nước.
3. Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão (năm 1993); Pháp
lệnh phòng, chống lụt bão số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24/8/2000.
4. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
số 32/2001/PL- UBTVQH10 ngày 04/4/2001.
5. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi.
6. Nghị định số 115NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Nghị định số 72/NĐ-CP ngày 7/5/2007 của Chính phủ
về quản lý an toàn đập.
8. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của
Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ
chứa thuỷ lợi thuỷ điện.
9. Các Tiêu chuẩn, Quy phạm hiện hành:
Hồ chứa nước - Công trình thuỷ lợi - Quy định về lập
và ban hành Qui trình vận hành điều tiết (14TCN 121-2002).
Công trình thủy lợi - các quy định chủ yếu về thiết
kế (TCXDVN 285:2002).
Công trình thủy lợi kho nước - Yêu cầu kỹ thuật
trong quản lý và khai thác (14TCN 55-88).
Quy phạm công tác thủy văn trong hệ thống thủy nông
(14TCN 49-86).
Các Tiêu chuẩn, Quy phạm khác có liên quan tới thiết
kế công trình thủy công của hồ chứa nước.
Điều 2.
Việc vận hành điều tiết hồ
chứa nước Phú Ninh phải đảm bảo:
1. An toàn công trình theo chỉ tiêu phòng chống lũ
với tần suất lũ thiết kế Phải = 0.5%. tương ứng với mực nước cao nhất là +35.40
m; với tần suất lũ kiểm tra P = 0.1%. tương ứng với mực nước cao nhất là +36.47
m.
2. Cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
sinh hoạt, dịch vụ, theo nhiệm vụ thiết kế được duyệt.
3. Cắt lũ, chậm lũ cho hạ du của hồ chứa trên cơ sở
đảm bảo an toàn công trình.
Điều 3.
Việc vận hành cống lấy nước,
tràn xả lũ phải tuân thủ qui trình vận hành của công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 4.
1. Qui trình này là cơ sở
pháp lý để Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác Thủy lợi Quảng
Nam (TNHH MTV KTTL Quảng Nam) thực hiện vận hành điều tiết hồ chứa nước Phú
Ninh.
2. Trong mùa mưa lũ, khi xuất hiện các tình huống đặc
biệt chưa được quy định trong Qui trình này, việc vận hành điều tiết và phòng,
chống lụt bão của hồ chứa Phú Ninh phải theo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của
UBND tỉnh Quảng Nam trực tiếp là Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão hồ chứa nước
Phú Ninh.
Điều 5.
Công ty TNHH MTV KTTL Quảng
Nam có trách nhiệm quản lý vận hành điều tiết hồ chứa nước Phú Ninh theo những
quy định trong Qui trình này. Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan và được hưởng lợi
từ hệ thống công trình thủy lợi Phú Ninh đều phải thực hiện Qui trình này.
Chương 2.
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT TRONG
MÙA LŨ
Điều 6.
Trước mùa mưa lũ hàng năm,
Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải thực hiện:
1. Kiểm tra công trình theo đúng quy định hiện
hành, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng, đảm bảo công trình vận hành an
toàn trong mùa mưa lũ.
2. Căn cứ vào dự báo khí tượng thủy văn mùa lũ hàng
năm và Qui trình này, lập "Kế hoạch tích, xả nước cụ thể trong mùa
lũ". Từ đó làm cơ sở để vận hành điều tiết hồ chứa, đảm bảo an toàn công
trình và tích đủ nước phục vụ theo các yêu cầu dùng nước. Đồng thời báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở NHÀ NƯớC & PTNT) tỉnh Quảng Nam.
3. Lập phương án phòng chống lụt bão cho hồ chứa nước
Phú Ninh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7.
Điều tiết giữ mực nước hồ
trong mùa lũ:
1. Trong quá trình vận hành điều tiết, mực nước hồ
chứa Phú Ninh lớn hơn “Đường hạn chế cấp nước” và nhỏ hơn “Đường phòng phá hoại”
trên biểu đồ điều phối (Phụ lục III.1) thì tiến hành cấp nước bình thường theo
thiết kế.
Tháng
|
30/IX
|
31/X
|
30/XI
|
31/XII
|
31/I
|
Đường PPH
|
25.85
|
29.00
|
30.50
|
32.00
|
32.00
|
Đường HCCN
|
22.10
|
24.80
|
28.20
|
29.50
|
29.50
|
2. Mực nước hồ cao nhất ở cuối các tháng mùa lũ được
giữ như sau: (Phụ lục III.1)
Thời gian ( Ngày/Tháng)
|
30/IX
|
31/X
|
30/XI
|
31/XII
|
31/I
|
Mực nước cao nhất (m)
|
30.50
|
30.50
|
30.50
|
32.00
|
32.00
|
Điều 8.
Khi mực nước hồ vượt quá giới
hạn quy định tại điều 7, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải hạ mực nước hồ, sẵn
sàng đón lũ. Trước khi tiến hành xả lũ, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải:
1. Căn cứ vào diễn biến tình hình khí tượng thuỷ
văn, hiện trạng các công trình đầu mối, đặc điểm vùng hạ du hồ chứa và Qui
trình này để tính toán việc xả lũ (lưu lượng xả, số công trình xả, số cửa xả, độ
mở tràn, thời gian xả...).
2. Báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Quảng
Nam, Ban chỉ huy PCLB hồ chứa nước Phú Ninh về việc xả lũ
3. Thông báo cho chính quyền địa phương để phổ biến
đến nhân dân vùng hạ du và các cơ quan liên quan về việc xả lũ, triển khai các
biện pháp đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân vùng hạ du.
Điều 9.
Vận hành xả lũ trong một số
trường hợp đặc biệt:
1. Khi mực nước hồ cao hơn mực nước như quy định tại
điều 7, nhưng chưa vượt quá mực nước dâng bình thường (+32.00 m), dự báo thượng
nguồn hồ chứa không còn mưa, công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam có thể không xả lũ
(Bằng tràn có cửa), nhưng phải được Sở Nông nghiệp & PTNT phê duyệt.
2. Khi mực nước hồ bằng (+32.00 m) và còn lên, dự
báo thượng nguồn còn mưa, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam vận hành tràn xả lũ
có cửa để giữ mực nước hồ không vượt quá (+35.4 m) theo quyết định của Ban chỉ
huy PCLB hồ chứa nước Phú Ninh.
3. Khi mực nước hồ bằng (+35.4 m), ban chỉ huy PCLB
hồ chứa nước Phú Ninh báo cáo để UBND tỉnh Quảng Nam quyết định việc xả lũ khẩn
cấp của hồ, đảm bảo mực nước hồ không vượt quá (+36.47 m), đông thời có phương
án bảo vệ vùng hạ du.
4. Khi mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ
kiểm tra (+36.47 m), nhưng vẫn nhỏ hơn cao trình ngưỡng tràn sự cố Long Sơn 1
(+36.50 m). Ban chỉ huy phòng chống lụt bão hồ Phú Ninh phải báo cáo khẩn cấp với
UBND tỉnh Quảng Nam để có những biện pháp khẩn cấp bảo vệ người và tài sản phía
hạ du trong trường hợp đập tràn sự cố Long Sơn 1 vỡ.
5. Khi mực nước hồ chứa vượt cao trình của ngưỡng
tràn sự cố Long Sơn 1 là: (+36.50 m). Tràn sự cố sẽ tự vỡ đến cao trình (+32.00
m). Ban chỉ huy PCLB hồ chứa nước Phú Ninh phải báo cáo khẩn cấp với UBND tỉnh
Quảng Nam, để có những biện pháp di dời dân khẩn cấp, tránh thiệt hại thấp nhất
về người và tài sản.
6. Khi hồ đang xả lũ nêu tại khoản 2,3,4 nhưng hạ
du bị ngập lụt diện nặng và kéo dài, hoặc khi mực nước hồ xuống thấp hơn mực nước
dâng gia cường (+35.4 m), thượng nguồn đã hết mưa nhưng hạ du vẫn còn ngập lụt
nặng diện rộng, thì việc vận hành xả lũ hồ chứa nước Phú Ninh do UBND tỉnh Quảng
Nam quyết định và chỉ đạo.
Chương 3.
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA
TRONG MÙA KIỆT
Điều 10.
Trước mùa kiệt hàng năm,
Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải căn cứ vào lượng nước trữ trong hồ, dự báo
khí tượng thuỷ văn và nhu cầu dùng nước, lập "Phương án cấp nước trong mùa
kiệt", báo cáo các cấp có thẩm quyền, thông báo cho các hộ dùng nước trong
hệ thống.
Điều 11.
Điều tiết giữ mực nước hồ
trong mùa kiệt:
1. Trong quá trình vận hành điều tiết, mực nước hồ
chứa nước Phú Ninh lớn hơn hoặc bằng “Đường hạn chế cấp nước” và nhỏ hơn “Đường
phòng phá hoại” trên biểu đồ điều phối (Phụ lục III.1), được cấp nước bình thường
theo thiết kế.
Tháng
|
28/II
|
31/III
|
30/IV
|
31/V
|
30/VI
|
31/VII
|
31/VIII
|
Đường PPH
|
32.00
|
31.10
|
30.50
|
29.50
|
27.50
|
25.20
|
20.44
|
Đường HCCN
|
29.50
|
28.50
|
26.50
|
25.00
|
23.00
|
21.80
|
20.44
|
2.Mực nước hồ thấp nhất ở đầu các tháng trong mùa
kiệt được giữ như sau:
Ngày/Tháng
|
28/II
|
31/III
|
30/IV
|
31/V
|
30/VI
|
31/VII
|
31/VIII
|
Mực nước thấp nhất
|
29.50
|
28.50
|
26.50
|
25.00
|
23.00
|
21.80
|
20.44
|
Điều 12.
Chế độ cấp nước cho Nhà máy
thủy điện hoàn toàn theo chế độ cấp nước tưới. Chỉ cho phép cấp nước gia tăng
(Hoặc cấp nước trong thời gian hồ không cấp nước tưới) cho Nhà máy thủy điện
khi mực nước hồ cao hơn “Đường phòng phá hoại” trên biểu đồ điều phối (Phụ lục
III.1).
Điều 13.
1. Khi mực nước hồ thấp hơn
"Đường hạn chế cấp nước", Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải thông
báo cho các hộ dùng nước thực hiện các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, đề
phòng thiếu nước vào cuối mùa kiệt, lập kế hoạch cấp nước luân phiên hoặc giảm
mức độ cấp nước theo thứ tự ưu tiên của các đối tượng dùng nước.
2. Khi mực nước hồ bằng hoặc thấp hơn mực nước chết,
Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải lập phương án, kế hoạch sử dụng dung tích
chết, báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Quảng Nam để quyết định và thực hiện.
Chương 4.
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT KHI HỒ
CHỨA CÓ SỰ CỐ
Điều 14.
Khi công trình đầu mối của hồ
chứa (đập chính, đập phụ, tràn xả lũ, cống lấy nước) có dấu hiệu xảy ra sự cố gây
mất an toàn cho công trình, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải báo cáo Sở
Nông nghiệp & PTNT, Ban chỉ huy PCLB hồ chứa nước Phú Ninh tỉnh Quảng Nam,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam để quyết định xả nước, hạ mực nước hồ đến
mức đảm bảo an toàn cho các công trình đầu mối, đồng thời đề xuất các phương án
xử lý và giải pháp thực hiện.
Điều 15.
1. Khi cửa tràn xả lũ, cống
lấy nước có sự cố không vận hành được, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải triển
khai ngay biện pháp xử lý sự cố đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT;
Ban chỉ huy PCLB hồ chứa nước Phú Ninh tỉnh Quảng Nam, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam quyết định biện pháp hạ nhanh mực nước hồ để đảm bảo an toàn hồ chứa
và phương án khắc phục hậu quả.
2. Khi mực nước hồ vượt cao trình +36.5 m mà tràn sự
cố Long Sơn 1 không tự vỡ. Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải tiến hành triển
khai khẩn cấp các phương án hạ nhanh mực nước hồ. Trong trường hợp mực nước hồ
có dấu hiệu tiếp tục tăng lên. Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải sẵn sàng
các phương án phá bỏ ngưỡng tràn sự cố Long Sơn 1 về cao trình +32 m, để đảm bảo
an toàn cho công trình và vùng hạ du.
Chương 5.
QUAN TRẮC CÁC YẾU TỐ KHÍ
TƯỢNG THUỶ VĂN
Điều 16.
Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam
phải thu thập, quan trắc, đo đạc, lập sổ theo dõi mực nước, lượng mưa và các yếu
tố khí tượng thủy văn khác theo quy định tại các Quy phạm, Tiêu chuẩn ngành hiện
hành (14TCN 49-86 và 14TCN 55-88).
Điều 17.
Hàng năm. Công ty TNHH MTV
KTTL Quảng Nam phải tính toán và dự báo lượng nước đến hồ làm cơ sở để lập kế
hoạch tích, cấp và xả nước.
Điều 18.
Tính toán và kiểm tra lưu lượng
lũ, lưu lượng kiệt.
1. Trong mùa lũ, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải
cử người túc trực, tiến hành quan trắc mực nước hồ để xác định sơ bộ lưu lượng
nước đến hồ.
2. Kết thúc các đợt xả lũ và sau mùa lũ hàng năm,
Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam lập báo cáo đánh giá việc xả lũ bao gồm: lưu lượng
xả, số cửa tràn xả lũ, thời gian xả, tổng lượng xả, diễn biến mực nước hồ và ảnh
hưởng đối với vùng hạ du.
3. Hàng năm, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam tiến
hành điều tra, đo đạc, tính toán lưu lượng và tổng lượng nước đến hồ, lưu lượng
kiệt, ghi chép, lưu trữ tài liệu trên để phục vụ công tác quản lý khai thác hồ.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
A. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN, KHAI THÁC THỦY LỢI QUẢNG NAM
Điều 19. Trách nhiệm:
1. Thực hiện các quy định trong Qui trình này để vận
hành điều tiết hồ, đảm bảo an toàn công trình và tích đủ nước đáp ứng các nhu cầu
dùng nước.
2. Hàng năm tiến hành tổng kết đánh giá việc thực
hiện Qui trình, nếu thấy cần thiết sửa đổi hoặc bổ sung Qui trình phải báo cáo
các cấp có thẩm quyền.
3. Hàng năm tiến hành kiểm tra cao trình các mặt cắt
lòng sông hạ lưu đập và có kế hoạch nạo vét lòng sông, đặc biệt sau những đợt xả
lũ lớn để đảm bảo khống chế mực nước hạ lưu đập theo thiết kế nhằm đảm bảo an
toàn cho chân đập hạ lưu và hai bên bờ hạ lưu.
4. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 14, 16,
17, 18, 19, 20, 22 Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 7/5/2007 về Quản lý an toàn đập
của Chính phủ.
Điều 20. Quyền hạn:
1. Yêu cầu các cấp chính quyền, ngành liên quan và
địa phương trong hệ thống thủy lợi hồ Phú Ninh thực hiện Qui trình này.
2. Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử
lý các hành vi ngăn cản, xâm hại đến việc thực hiện Qui trình này.
Điều 21.
Giám đốc Công ty TNHH MTV
KTTL Quảng Nam chịu trách nhiệm tổ chức vận hành điều tiết hồ chứa Phú Ninh các
trường hợp sau:
1. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ cao hơn hoặc
bằng "Đường hạn chế cấp nước" của biểu đồ điều phối.
2. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ thấp hơn
"Đường hạn chế cấp nước" của biểu đồ điều phối nhưng lớn hơn mực nước
chết báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Quảng Nam.
3. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ bằng hoặc thấp
hơn mực nước chết theo phương án sử dụng dung tích chết đã được Sở NN &
PTNT tỉnh Quảng Nam phê duyệt.
4. Quyết định xả lũ trong các trường hợp như quy định
tại điều 8 và điều 9 Qui trình này.
5. Lập kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm trình
các cấp có thẩm quyền. Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa trước và sau mùa mưa lũ nhằm duy trì năng lực công trình, đảm bảo
sử dụng lâu dài và an toàn.
6. Hợp đồng với cơ quan dự báo KTTV để có dự báo chính
xác lũ và có kế hoạch xả lũ hợp lý và an toàn.
7. Khi xảy ra tình huống như tại Điều 9, Giám đốc
Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam phải kịp thời báo cáo
và thực hiện các quyết định của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng
Nam, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão hồ chứa nước Phú Ninh và Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam.
B. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH
QUẢNG NAM
Điều 22.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thủy lợi Phú Ninh, thực hiện Qui
trình này đặc biệt là việc vận hành xả lũ của hồ chứa.
2. Giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện Qui trình theo thẩm quyền.
3. Thẩm định nội dung sửa đổi, bổ sung Qui trình
theo đề nghị của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên KTCT Thủy lợi Quảng
Nam, trình UBND tỉnh Quảng Nam quyết định.
Điều 23.
1. Thẩm định và trình UBND tỉnh
Quảng Nam phương án, kế hoạch sử dụng dung tích chết của hồ chứa tại điều 13
Qui trình và theo dõi việc thực hiện.
2. Thẩm định phương án phòng chống lụt bão hàng năm
của hồ Phú Ninh, trình UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt và theo dõi thực hiện.
Theo dõi việc thực hiện cấp nước trong mùa kiệt của
hồ chứa ở điều 12.
3. Thẩm định và trình UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt
vận hành xả lũ trong trường hợp tại điều 9.
C. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NAM
Điều 24.
1. Chỉ đạo, giám sát các
ngành, các cấp có liên quan trong hệ thống thực hiện Qui trình.
2. Xử lý các hành vi ngăn cản việc thực hiện Qui
trình hoặc vi phạm các quy định của Qui trình theo thẩm quyền.
3. Tạo điều kiện cho Công ty TNHH MTV KTTL Quảng
Nam vận hành điều tiết hồ Phú Ninh theo Qui trình.
Điều 25.
1. Quyết định việc vận hành
điều tiết xả lũ hồ chứa nước Phú Ninh khi xảy ra tình huống như quy định tại
khoản 2 điều 4; khoản 2 điều 9 Qui trình.
2. Quyết định biện pháp khẩn cấp đảm bảo an toàn
công trình và phương án khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống như quy định tại
điều 14 và điều 15 Qui trình.
3. Chỉ đạo Ban chỉ huy PCLB hồ chứa nước Phú Ninh,
Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam và các ngành các cấp thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ khi xảy ra tình huống quy định tại khoản 2 điều 4, khoản 2 điều 9, điều
14 và điều 15 Qui trình.
4. Huy động nhân lực, vật lực để xử lý và khắc phục
các sự cố của hồ chứa nước Phú Ninh.
5. Phê duyệt và quyết định sửa đổi, bổ sung Qui
trình theo đề nghị của các cấp có thẩm quyền.
D. CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN HUYỆN:
NÚI THÀNH, THĂNG BÌNH, QUẾ SƠN, DUY XUYÊN VÀ THÀNH PHỐ TAM KỲ:
Điều 26.
1. Nghiêm chỉnh thực hiện
các quy định tại Qui trình này.
2. Ngăn chặn, xử lý và thông báo cho Công ty TNHH
MTV KTTL Quảng Nam những hành vi ngăn cản việc thực hiện Qui trình hoặc vi phạm
các quy định của Qui trình theo thẩm quyền.
3. Thực hiện phương án đảm bảo an toàn cho vùng hạ
du khi hồ chứa xả lũ và trường hợp xẩy ra sự cố khẩn cấp.
Điều 27.
1. Tuyên truyền vận động
nhân dân địa phương thực hiện đúng các quy định trong Qui trình này và tham gia
phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước Phú Ninh.
2. Huy động nhân lực, vật lực, phối hợp với Công ty
TNHH MTV KTTL Quảng Nam phòng chống lụt bão, bảo vệ và xử lý sự cố công trình.
E. CÁC HỘ DÙNG NƯỚC VÀ NHỮNG ĐƠN
VỊ HƯỞNG LỢI KHÁC
Điều 28.
1. Nghiêm chỉnh thực hiện
Qui trình này.
2. Hàng năm phải ký hợp đồng dùng nước với Công ty
TNHH MTV KTTL Quảng Nam để Công ty có căn cứ lập kế hoạch cấp nước, xả nước hợp
lý, đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn công trình.
3. Cơ quan chủ quản trạm thủy điện Phú Ninh, căn cứ
vào điều 12 qui trình này, phối hợp và thống nhất với Công ty TNHH MTV KTTL Quảng
Nam để lập kế hoạch phát điện, phù hợp với kế hoạch cấp nước của hồ chứa nước
Phú Ninh.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan
được nêu tại Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, các văn bản
pháp quy có liên quan đến việc quản lý khai thác và bảo vệ công trình hồ chứa
nước Phú Ninh.
Điều 29.
Nghiêm cấm các hành vi sau
đây không được xảy ra trong phạm vi bảo vệ: Lấn chiếm đất để sử dụng cho mục
đích khác;
Thả trâu bò ăn cỏ, uống nước trên bờ đập; Nổ mìn
gây chấn động;
Vận tải qua công trình bằng các xe tải lớn;
Thả rác và xác súc vật chết xuống lòng hồ, kênh
mương; Các hành động có tính chất xâm hại tài sản và phá hoại;
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Mọi quy định về vận hành điều
tiết hồ chứa nước Phú Ninh trước đây trái với những quy định trong Qui trình đều
bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Qui trình, nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, Công ty TNHH MTV KTTL Quảng Nam phải tổng hợp, báo
cáo Sở NN & PTNT tỉnh Quảng Nam. trình UBND tỉnh Quảng Nam quyết định.
Điều 31.
Những tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt Qui trình sẽ được khen thưởng theo quy định. Mọi hành vi vi phạm Qui
trình sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.