ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2012/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA ĐIỀU 1
QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2007/QĐ-UBND NGÀY 05/9/2007 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng
chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Công văn 3276/BNN-TCTL ngày
25 tháng 9 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc góp ý
Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số
31/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch Xây dựng và
phát triển Thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm
2020; Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung Khoản 5, Điều 1 Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007;
Căn cứ Nghị
quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 5 về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phát
triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020
ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007;
Sau khi xem
xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
2108/TTr-SNN ngày 26 tháng 12 năm 2012 về việc xin phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng
đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 Quyết định số
31/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển
thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Mục tiêu của
quy hoạch:
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ
thống công trình thủy lợi và nguồn tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế khác; góp phần giảm nhẹ thiên
tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư và có kế
hoạch đầu tư phù hợp;
- Góp phần xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng.”
2. Sửa đổi tiết thứ nhất khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Quan điểm
quy hoạch:
- Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy
lợi tỉnh Tuyên Quang đến 2015, định hướng đến năm 2020 phù hợp với định hướng
chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các Quy hoạch khác đã
được phê duyệt.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Nhiệm vụ
quy hoạch
3.1. Cấp nước:
a/ Cấp nước tưới:
+ Đến năm 2015 đảm bảo tưới chắc cho
84,64% diện tích trồng lúa tưới bổ sung cho 70% diện tích màu. Ngoài ra còn kết
hợp tưới ẩm, tạo nguồn cho cây công nghiệp, cây ăn quả và các vườn ươm cây lâm
nghiệp tập trung.
+ Đến năm 2020 đảm bảo tưới chắc cho
88,83% diện tích trồng lúa, tưới bổ sung cho 75% diện tích trồng màu. Ngoài ra
còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn cho cây công nghiệp, cây ăn quả và các vườn ươm
cây lâm nghiệp tập trung.
Mục tiêu phát triển sản xuất nông
nghiệp đến năm 2015 và năm 2020
TT
|
Chỉ tiêu
|
Toàn tỉnh
|
Lưu vực sông Lô
|
Lưu vực sông
Gâm
|
Lưu vực sông
Phó Đáy
|
I
|
Năm 2015
|
|
|
|
|
1
|
Lúa đông xuân
|
17.326
|
8.920
|
5.626
|
2.780
|
2
|
Lúa mùa
|
25.869
|
12.369
|
9.366
|
4.134
|
3
|
Cây màu
|
11.536
|
5.116
|
3.812
|
2.608
|
4
|
Chè
|
8.220
|
6.713
|
493
|
1.014
|
5
|
Cây ăn quả
|
6.150
|
5.007
|
686
|
457
|
II
|
Năm 2020
|
|
|
|
|
1
|
Lúa đông xuân
|
17.148
|
8.829
|
5.568
|
2.751
|
2
|
Lúa mùa
|
25.250
|
12.073
|
9.142
|
4.035
|
3
|
Cây màu
|
15.200
|
6.724
|
5.024
|
3.452
|
4
|
Chè
|
8.220
|
6.713
|
493
|
1.014
|
5
|
Cây ăn quả
|
6.150
|
5.007
|
686
|
457
|
b) Cấp nước sinh hoạt và các
ngành khác
- Cấp nước sinh hoạt đô thị và các
ngành khác (công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, môi trường và duy trì dòng
chảy...) và cấp nước sinh hoạt nông thôn. Dự kiến đến năm 2015 đạt tỷ lệ đạt 80
% dân số toàn tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó 75% dân số nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh), với số lượng bình quân trung bình 80 lít/người/ngày
và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 96,1% dân số toàn tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh
(trong đó trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh), với số lượng
bình quân trung bình 80 lít/người/ngày).
- Cấp nước nuôi trồng thủy sản: Mở rộng
diện tích và tăng giá trị nuôi trồng thủy sản trên cơ sở tận dụng diện tích ao,
hồ; chuyển đổi một số diện tích ruộng trũng, lầy, thụt sang nuôi trồng thủy sản;
phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện Tuyên Quang.
3.2- Quy hoạch tiêu và phòng,
chống lũ, giảm nhẹ thiên tai:
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
nâng cấp, tu bổ, xây dựng công trình tiêu và phòng chống lũ cho các vùng; các
giải pháp phòng tránh đối với các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét.
- Xác định danh mục các công trình
phòng chống lũ, đặc biệt là các tuyến kè bảo vệ bờ sông, suối xung yếu, khu dân
cư tập trung và các công trình quốc gia đảm bảo mục tiêu phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
3.3- Quy hoạch phát triển thủy điện
vừa và nhỏ: Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch xây dựng
các công trình thủy điện vừa và nhỏ trong tỉnh.”
4. Sửa đổi tiết 4.1 khoản 4 Điều 1 như sau:
“4.1- Quy hoạch tưới:
a) Phương án quy hoạch:
- Do địa hình vùng núi bị chia cắt mạnh,
đất dốc nhiều, diện tích đất canh tác phân tán, để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng
nước của các ngành kinh tế của tỉnh, chủ yếu tập trung xây dựng các công trình
thủy lợi loại vừa và nhỏ.
Ở những khu vực dòng chảy cơ bản
không đủ cấp cho các hộ dùng nước và điều kiện địa hình cho phép thì dự kiến
xây dựng hồ chứa nước để trữ nước mùa mưa tưới cho mùa khô.
Những khu vực có nguồn nước không đủ
tưới cho 2 vụ lúa thì xác định nhiệm vụ của công trình chủ yếu tưới cho lúa mùa
là chính, diện tích vụ xuân chủ yếu trồng màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày.
Trường hợp nguồn nước quá ít, không đủ
tưới cho lúa thì xác định nhiệm vụ công trình tưới cho các loại cây trồng cần
ít nước.
- Để giải quyết cấp nước chủ động cho
diện tích trồng lúa, một phần diện tích màu và giải quyết tưới ẩm cho những
vùng trồng cây công nghiệp tập trung, biện pháp thủy lợi cần phải tập trung:
+ Củng cố, duy trì và phát huy tối đa
năng lực tưới của những công trình thủy nông hiện có.
+ Tu sửa nâng cấp một số công trình
thủy nông đã xuống cấp.
+ Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa,
đập dâng lớn thay thế các công trình nhỏ, tạm để đảm bảo điều hòa, tiết kiệm nước
nâng cao hiệu quả phục vụ tưới.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình
kiên cố hóa kênh mương.
- Gắn quy hoạch thủy lợi với nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới.
Tổng hợp các công trình tu sửa,
nâng cấp, xây dựng mới CTTL đến 2020
Số TT
|
Lưu vực
|
Tổng số công trình
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích tưới thiết kế (ha)
|
Ước tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng)
|
Làm mới
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
Lúa
|
Diện tích tăng thêm
|
Cấp nước nuôi trồng thủy sản
|
Cây rau, màu... (ha)
|
Cây chè, cây ăn quả (ha)
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
A
|
Giai đoạn đến
2015
|
184
|
36
|
148
|
3.072
|
3.350
|
495
|
471
|
78
|
427
|
763
|
375.566
|
1
|
Sông Lô
|
71
|
13
|
58
|
1.793
|
1.815
|
175
|
180
|
66
|
257
|
476
|
190.119
|
2
|
Sông Gâm
|
97
|
20
|
77
|
865
|
1.082
|
243
|
215
|
13
|
158
|
182
|
143.341
|
3
|
Sông Phó Đáy
|
16
|
3
|
13
|
415
|
453
|
77
|
76
|
0
|
12
|
105
|
42.106
|
B
|
Giai đoạn 2016 -
2020
|
1.089
|
40
|
1.049
|
5.568
|
7.027
|
233
|
866
|
40
|
551
|
1.135
|
|
1
|
Sông Lô
|
503
|
19
|
484
|
3.097
|
3.677
|
121
|
551
|
19
|
408
|
609
|
|
2
|
Sông Gâm
|
444
|
20
|
424
|
1.525
|
2.104
|
107
|
124
|
15
|
102
|
258
|
|
3
|
Sông Phó Đáy
|
142
|
1
|
141
|
946
|
1.246
|
5
|
192
|
6
|
41
|
268
|
|
b) Các giải pháp kỹ thuật công
trình:
* Giải pháp quy hoạch tưới toàn
tỉnh đến 2015:
- Củng cố, duy trì và phát huy tối đa
năng lực tưới hiện có chưa phải cải tạo nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy
nông đang đầu tư dở dang, xây dựng mới và tu sửa nâng cấp các công trình thủy lợi.
Đến năm 2015, tổng số công trình thủy lợi toàn tỉnh là 2.703 công trình (gồm:
Hồ chứa: 513 công trình; Đập xây: 883 công trình; TB điện: 72 công trình, TB thủy
luân: 9 công trình, TB dầu: 04 công trình; Phai tạm: 971 công trình; Rọ thép:
209 công trình; Mương tự chảy 42); Tổng diện tích tưới lúa của các công
trình thủy lợi là 36.561ha/43.195ha diện tích gieo trồng (đạt 84,64%); Tưới bổ
sung cho 8.075ha/11.536 ha màu (đạt 70%); Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn
tưới cho 763 ha cây chè, cây ăn quả, các vườn ươm cây lâm nghiệp tập trung,
phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tổng số kênh được kiên cố hóa là
2.072/3.499 km, đạt 59,21%.
* Giải pháp quy hoạch tưới toàn
tỉnh đến 2020:
- Tiếp tục củng cố duy trì và phát
huy tối đa năng lực tưới của các công trình thủy nông hiện có đến năm 2015, tu
sửa nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi. Đến năm 2020, tổng số
công trình thủy lợi toàn tỉnh là 2.742 công trình (gồm: Hồ chứa: 519 công
trình; Đập xây: 1.385 công trình; TB điện: 83 công trình, TB thủy luân: 14 công
trình, TB dầu: 04 công trình; Phai tạm: 487 công trình; Rọ thép: 209 công
trình; Mương tự chảy 41 công trình); Tổng diện tích tưới lúa của các công
trình thủy lợi là 37.660 ha/42.398ha diện tích gieo trồng (đạt 88,83%); Tưới bổ
sung cho 11.400 ha/15.200 ha màu (đạt 75%); Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo
nguồn tưới cho 1.135 ha cây chè, cây ăn quả, các vườn ươm cây lâm nghiệp tập
trung, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tổng số kênh được kiên cố hóa là
2.916/3.535 km, đạt 82,51%.
* Phân theo các lưu vực sông, cụ
thể:
Giải pháp quy hoạch tưới đối với
lưu vực sông Lô:
Xây mới 32 công trình, cải tạo nâng cấp
542 công trình giải quyết tưới 4.890 ha lúa đông xuân; 5.492 ha lúa mùa (tưới
tăng thêm 296 ha lúa vụ đông xuân; 731 ha lúa mùa); 665 ha màu, tạo nguồn tưới
bổ sung cho 1.085 ha cây chè, cây ăn quả và 85 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ thể từng
giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 13 công trình, cải
tạo nâng cấp 58 công trình, kiên cố 69 km kênh mương. Các công trình trên giải
quyết tưới 1.793 ha lúa đông xuân; 1.815 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 175 ha lúa
vụ đông xuân; 180 ha lúa mùa; 257 ha màu và tạo nguồn cho 476 ha chè, cây ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới
19 công trình, cải tạo nâng cấp 484 công trình, kiên cố 289 km kênh mương. Các
công trình trên giải quyết tưới 3.097 ha lúa đông xuân; 3.677 ha lúa mùa; tưới
tăng thêm 121 ha lúa vụ đông xuân; 551 ha lúa mùa; 408 ha màu và tạo nguồn cho
609 ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch tưới đối với
lưu vực sông Gâm:
Xây mới 40 công trình, cải tạo nâng cấp
501 công trình giải quyết tưới 2.390 ha lúa đông xuân; 3.187 ha lúa mùa; tưới
tăng thêm cho 350 ha lúa vụ đông xuân; 339 ha lúa mùa; 260 ha màu và tạo nguồn
tưới bổ sung cho 440 ha chè, cây ăn quả và 28 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ thể từng
giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 20 công trình, cải
tạo nâng cấp 77 công trình, kiên cố 61 km kênh mương. Các công trình trên giải
quyết tưới 922 ha lúa đông xuân; 1.139 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 243 ha lúa vụ
đông xuân; 215 ha lúa mùa; 158 ha màu và tạo nguồn cho 182 ha chè, cây ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới
20 công trình, cải tạo nâng cấp 424 công trình, kiên cố 201 km kênh mương. Các
công trình trên giải quyết tưới 1.525 ha lúa đông xuân; 2.104 ha lúa mùa; tưới
tăng thêm 107 ha lúa vụ đông xuân; 124 ha lúa mùa; 102 ha màu và tạo nguồn cho
258 ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch tưới đối với
lưu vực sông Phó Đáy:
Xây mới 4 công trình, cải tạo nâng cấp
154 công trình giải quyết tưới 1.361 ha lúa đông xuân; 1.698 ha lúa mùa; tưới
tăng thêm cho 82 ha lúa vụ xuân; 268 ha lúa mùa; 53 ha màu, tạo nguồn tưới bổ
sung cho 373 ha cây chè, cây ăn quả và 6 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ thể từng
giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 3 công trình, cải
tạo nâng cấp 13 công trình, kiên cố 17 km kênh mương. Các công trình trên giải
quyết tưới 415 ha lúa đông xuân; 553 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 77 ha lúa vụ
đông xuân; 76 ha lúa mùa; 12 ha màu và tạo nguồn cho 105 ha chè, cây ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới
1 công trình, cải tạo nâng cấp 141 công trình, kiên cố 111 km kênh mương. Các
công trình trên giải quyết tưới 946 ha lúa đông xuân; 1.246 ha lúa mùa; tưới
tăng thêm 5 ha lúa vụ đông xuân; 192 ha lúa mùa 41 ha màu và tạo nguồn cho 268
ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch kiên cố hóa
kênh mương toàn tỉnh:
Để có thể đáp ứng được yêu cầu tưới
tiêu, mở rộng sản xuất nông nghiệp cần sửa chữa, nâng cấp và kiên cố mới các
tuyến kênh mương dự kiến đến năm 2020 số kênh mương được kiên cố hóa trong toàn
tỉnh là 2.916 km đạt 82,51%. Trong đó:
- Giai đoạn đến 2015: Kiên cố 146,403 km kênh mương trong 36 công trình thủy lợi xây dựng mới
và 148 công trình tu sửa nâng cấp.
- Giai đoạn 2016-2020: Kiên cố 600,517 km kênh mương trong 40 công trình thủy lợi xây dựng mới
và 1.049 công trình tu sửa nâng cấp và 243,9 km kênh mương ngoài các công trình
tu sửa, nâng cấp và làm mới trong giai đoạn.
Tổng hợp chiều dài kênh mương dự
kiến sau khi thực hiện quy hoạch
Số TT
|
Tên huyện,
thành phố
|
Dự kiến KM đến
năm 2015
|
Dự kiến KM đến
năm 2020
|
Tổng chiều dài
kênh (km)
|
Tổng chiều dài
kênh kiên cố (km)
|
Phần trăm kiên
cố (%)
|
Tổng chiều dài
kênh (km)
|
Tổng chiều dài
kênh kiên cố (km)
|
Phần trăm kiên
cố (%)
|
|
Tổng số
|
3.498,975
|
2.071,863
|
59,21
|
3.534,535
|
2.916,298
|
82,51
|
1
|
CT liên huyện, TP
|
119,315
|
71,400
|
59,84
|
119,315
|
89,040
|
74,63
|
2
|
TP Tuyên Quang
|
148,687
|
91,941
|
61,84
|
155,787
|
143,325
|
92,00
|
3
|
Huyện Lâm Bình
|
262,168
|
179,573
|
68,50
|
266,168
|
233,039
|
87,55
|
4
|
Huyện Na Hang
|
183,903
|
98,575
|
53,60
|
186,203
|
161,093
|
86,51
|
5
|
Huyện Chiêm Hóa
|
755,276
|
498,134
|
65,95
|
763,176
|
636,908
|
83,45
|
6
|
Huyện Hàm Yên
|
560,369
|
308,735
|
55,09
|
569,729
|
477,187
|
83,76
|
7
|
Huyện Yên Sơn
|
703,497
|
363,895
|
51,73
|
708,397
|
500,396
|
70,64
|
8
|
Huyện Sơn Dương
|
765,760
|
459,610
|
60,02
|
765,760
|
675,310
|
88,19
|
c) Giải pháp phi công trình:
Xây dựng bản đồ tưới trên phạm
vi toàn tỉnh; xây dựng phần mềm tin học trong điều hành, quản lý hệ thống thủy
lợi để nâng cao hiệu quả quản lý khai khác các công trình thủy lợi.”
5. Sửa đổi điểm b) tiết 4.2 khoản 4 Điều 1 như sau:
“b) Quy hoạch cấp nước sinh hoạt
nông thôn: (có Quy hoạch riêng)
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2015: có 75% dân số nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; Tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm
xá, chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh.
+ Đến năm 2020: trên 95% dân số nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Dự kiến đầu tư sửa chữa, nâng cấp,
làm mới 48.477 công trình gồm 194 công trình cấp nước tập trung; 48.283
công trình giếng nước nhỏ lẻ, trong đó:
+ Công trình CNTT xây dựng mới:
138 công trình.
+ Cải tạo, nâng cấp công trình
CNTT: 56 công trình.
+ Công trình cải tạo, xây mới
giếng đào: 48.283 công trình.
- Tổng kinh phí dự kiến: 693.696,8
triệu đồng, trong đó:
+ Giai đoạn đến 2015: 387.951,0 triệu
đồng.
+ Giai đoạn: 2016-2020: 305.745,8 triệu
đồng.”
6. Sửa đổi điểm
c) tiết 4.2, khoản 4 Điều 1 như sau:
“c) Quy hoạch phát triển thủy sản (có quy hoạch riêng):
Đến năm 2015 phát triển thủy sản tạo
ra sản phẩm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, góp phần tạo việc
làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân. Bảo tồn, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững, gắn với sản xuất hàng hóa và phát triển
du lịch;
Đến năm 2020 phát triển thủy sản trở
thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tạo ra sản
phẩm thủy sản chất lượng cao cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước, cụ thể:
Diện tích nuôi trồng thủy sản đến
2010 là 10.852 ha. Quy hoạch diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đến năm
2015 là 11.494 ha, đến năm 2020 là 11.748 ha (trong đó bao gồm cả diện tích hồ
thủy điện Tuyên Quang).”
7. Sửa đổi tiết
4.3 khoản 4 Điều 1 như sau:
“4.3. Quy hoạch phòng, chống
lũ:
4.3.1. Giải pháp công trình:
a) Đầu tư xây dựng hệ thống kè
chống xói lở bờ sông, suối: Tổng chiều dài 156,711
km, trong đó:
Giai đoạn đến 2015: Đầu tư 42,26 km kè sông, suối, trong đó tiếp tục xây dựng 7,902 km kè
đang trong dự án và Dự kiến đầu tư xây dựng 34,358 km kè sông, suối. Chi tiết
như sau:
Tổng hợp dự kiến đầu tư các công
trình kè
Số TT
|
Tên huyện,
thành phố
|
CT làm mới
|
Chiều dài kè
(km)
|
Ước tính kinh
phí đầu tư (Tr. đồng)
|
|
Tổng số
|
20
|
42,260
|
925.236
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
2
|
4,850
|
177.568
|
2
|
Huyện Lâm Bình
|
2
|
7,300
|
68.960
|
3
|
Huyện Na Hang
|
6
|
7,252
|
218.321
|
4
|
Huyện Chiêm Hóa
|
3
|
6,000
|
74.000
|
5
|
Huyện Hàm Yên
|
3
|
4,480
|
91.600
|
6
|
Huyện Yên Sơn
|
1
|
3,500
|
52.500
|
7
|
Huyện Sơn Dương
|
3
|
8,878
|
242.287
|
- Giai đoạn 2016-2020: Theo khả năng huy động vốn tiếp tục đầu tư xây dựng 114,451 km kè
sông, suối. Chi tiết như sau:
Số TT
|
Tên huyện,
thành phố
|
CT làm mới
|
CT chuyển tiếp
|
Chiều dài kè
(km)
|
|
Tổng số
|
142
|
8
|
114,451
|
1
|
TP Tuyên Quang
|
2
|
2
|
9,800
|
2
|
Huyện Lâm Bình
|
19
|
1
|
12,740
|
3
|
Huyện Na Hang
|
19
|
1
|
13,370
|
4
|
Huyện Chiêm Hóa
|
13
|
1
|
23,800
|
5
|
Huyện Hàm Yên
|
12
|
2
|
29,818
|
6
|
Huyện Yên Sơn
|
71
|
0
|
15,423
|
7
|
Huyện Sơn Dương
|
6
|
1
|
9,500
|
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đê
phòng lũ
- Giai đoạn đến 2015: Hoàn thiện đầu tư 25,3 km đê sông với tổng kinh phí đầu tư 87,265 tỷ đồng,
trong đó:
+ Đầu tư xây dựng mới 7,5 km đê Cấp
Tiến - Đông Thọ huyện Sơn Dương, vốn đầu tư 69,265 tỷ đồng (đang đầu tư xây dựng).
+ Cứng hóa mặt đê và áp trúc 17,8 km
mái đê, vốn đầu tư 18 tỷ đồng, trong đó: tuyến An Khang - Thái Long, thành phố
Tuyên Quang dài 3,45 km, ước vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng; tuyến Vĩnh Lợi - Sầm Dương
huyện Sơn Dương dài 14,35 km, ước vốn đầu tư 14,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: Sửa chữa 2 cống dưới đê.
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các tuyến
đê ở giai đoạn trên.
+ Sửa chữa cống dưới đê Lương Thiện
xã Sầm Dương, Đồng Gianh xã Vĩnh Lợi thuộc tuyến đê Vĩnh Lợi - Lâm Xuyên.
c) Xây dựng cột đo mực nước lũ
toàn tỉnh: Đến 2015 đầu tư xây dựng 60 đo mực nước
lũ để phục vụ công tác phòng tránh lũ. Tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng.
d) Phương án di dân ra khỏi
vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng lũ quét, sạt lở đất:
Rà soát nhu cầu bố trí, sắp xếp ổn định
dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Thực hiện Quyết định số 222/QĐ-UBND
ngày 03/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch bố trí, sắp xếp ổn định
dân cư giai đoạn 2012-2015, định hướng 2020 là 2.323 hộ, tổng kinh phí 493,810
tỷ đồng.
- Từ 2012-2015: thực hiện bố trí, sắp
xếp: 1.131 hộ, kinh phí 217,877 tỷ đồng. Trong đó:
+ Di chuyển xen ghép: 547 hộ, vốn
5,477 tỷ đồng
+ Di chuyển tập trung: 584 hộ, vốn
212,399 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016-2020: thực hiện bố
trí, sắp xếp: 1.192 hộ, kinh phí 275,933 tỷ đồng. Trong đó:
+ Di chuyển xen ghép: 415 hộ, vốn
4,233 tỷ đồng
+ Di chuyển tập trung: 777 hộ, vốn
271,700 tỷ đồng
4.3.2. Biện pháp phi công trình:
-
Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ là biện pháp hàng đầu.
- Công tác quản lý và sử dụng đất đai
phải được tăng cường có hiệu quả, quy hoạch phân vùng sản xuất, trồng và bảo vệ
rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc, đảm bảo
phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo trên địa bàn, cải tiến từng bước mạng
thông tin, cảnh báo mưa, lũ ống, lũ quét.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt và bản đồ
phân vùng cảnh báo nguy cơ sạt lở đất, lũ quét trên phạm vi toàn tỉnh.
- Củng cố mạng chỉ đạo, chỉ huy phòng
chống lụt bão từ tỉnh, huyện, xã và các ngành trong tỉnh, lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai tại các huyện thành phố, nhất là ở các xã trọng điểm.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về lụt, bão và các Chỉ thị, Pháp lệnh về
phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của nhà nước đến người dân.
- Nạo vét khai thông các luồng lạch
và sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi như cầu, cống, đập để đảm bảo an
toàn trước mùa mưa lũ.
- Hướng dẫn nhân dân áp dụng biện
pháp canh tác bền vững trên đất đồi dốc, chống xói mòn, giảm cường độ lũ, hạn
chế lũ quét, lũ bùn đá.
- Tổ chức tốt lực lượng quản lý đê
nhân dân; triển khai thực hiện đề án nâng cao năng lực cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát
sỏi đảm bảo không làm ảnh hưởng đến đê, kè và không gây sạt lở bờ sông, suối”
8. Sửa đổi tiết
4.4 và tiết 4.5 khoản 4 Điều 1 như sau:
“4.4. Quy hoạch phát triển thủy điện:
Căn cứ theo Quyết định phê duyệt thủy
điện toàn quốc của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp số 3454/QĐ-BCN ngày 18 tháng 10 năm
2005 và các Quyết định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch bậc thang thủy điện sông
Gâm, thủy điện Chiêm Hóa. Trong quy hoạch giai đoạn tới cần tập trung phát triển
các công trình khai thác thủy năng trên địa bàn tỉnh với các công trình dự kiến
như sau:
Tổng hợp các công trình thủy điện
dự kiến quy hoạch xây dựng đến 2020
Số TT
|
Tên công trình
thủy điện
|
Địa điểm xây dựng
(Xã - Huyện)
|
Đập đầu mối
|
Công suất (MW)
|
Ghi chú
|
Chiều cao (m)
|
Chiều dài (m)
|
Giải pháp công
trình
|
A
|
Giai đoạn đến
2015:
|
|
|
|
|
196,0
|
|
1
|
Hùng Lợi 1
|
Hùng Lợi - Yên Sơn
|
51,00
|
330,00
|
Đập đất đồng chất
|
8
|
Đang thi công
|
2
|
Hùng Lợi 2
|
Hùng Lợi - Yên Sơn
|
27,00
|
90,00
|
Đập bê tông trọng
lực
|
5
|
Đang thi công
|
3
|
Yên Sơn 2
|
Tân Long - Yên Sơn
|
|
|
Đập bê tông trọng
lực
|
65
|
|
4
|
Yên Sơn
|
Quý Quân - Yên Sơn
|
28,00
|
|
Đập bê tông trọng
lực
|
70
|
|
5
|
Chiêm Hóa
|
Ngọc Hội - Chiêm
Hóa
|
21.77
|
|
Bê tông + đá xây
|
48
|
Đang hoàn thành
|
B
|
Giai đoạn
2016-2020:
|
|
|
|
|
16,3
|
|
1
|
Thác Rõm
|
Tân Mỹ - Chiêm Hóa
|
20,00
|
150,00
|
Bê tông + đá xây
|
3
|
|
2
|
Cầu Kẽm
|
Bình Phú - Chiêm
Hóa
|
6,00
|
120,00
|
Bê tông + đá xây
|
5
|
|
3
|
Ninh Lai
|
Ninh Lai - Sơn
Dương
|
|
|
Bê tông + đá xây
|
3
|
|
4
|
Nậm Vàng
|
Côn Lôn - Na Hang
|
|
|
Bê tông + đá xây
|
1.3
|
|
5
|
Quảng Tân
|
Yên Lâm - Hàm Yên
|
|
|
Bê tông + đá xây
|
2
|
|
6
|
Phù Lưu
|
Phù Lưu - Hàm Yên
|
|
|
Bê tông + đá xây
|
2
|
|
Tuy nhiên việc khai thác các công
trình thủy điện nhỏ còn nhiều tiềm năng trong tương lai, sẽ có nhiều biến động
cần tiếp tục nghiên cứu kỹ và đưa ra kết luận cụ thể sau khi có đo đạc khảo
sát.
4.5. Phân kỳ đầu tư và phương án vốn
đầu tư:
Tổng hợp vốn đầu tư cho quy hoạch xây
dựng và phát triển thủy lợi từ nay đến năm 2015 là 1.395,966 tỷ đồng (không kể
vốn thực hiện quy hoạch cấp nước sinh hoạt, quy hoạch thủy điện, thủy sản, di
dân ra khỏi vùng ảnh hưởng lũ quét đã có quy hoạch riêng). Riêng giai đoạn
2016-2020 chưa dự kiến kinh phí do còn biến động về quy mô xây dựng và tùy thuộc
khả năng huy động vốn vì vậy khi thực hiện dựa trên cơ sở định hướng trong quy
hoạch để triển khai đầu tư xây dựng cho phù hợp.
a) Tổng mức đầu tư: 1.395,966 tỷ
đồng.
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp:
375,566 tỷ đồng.
- Phòng đê, kè chống lũ: 1.012,500 tỷ
đồng.
- Các nội dung khác: 7,900 tỷ đồng.
b) Dự kiến phân kỳ đầu tư:
Giai đoạn đến 2015: 1.395,966 tỷ
đồng.
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp:
375,566 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới 36 công trình.
+ Tu sửa, nâng cấp 148 công trình.
+ Kiên cố hóa 146 km kênh mương.
- Công trình đê, kè phòng chống lũ:
1.012,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng 42,26 km kè sông, suối.
+ Xây dựng 7,5 km đê và cứng hóa mặt
đê 17,8 km.
- Các nội dung khác: 7,900 tỷ đồng.
+ Xây dựng định mức Kinh tế kỹ thuật
trong quản lý khai thác CTTL.
+ Xây dựng bản đồ tưới, bản đồ ngập lụt,
bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét sạt lở đất và xây dựng cột đo mực nước lũ.
Giai đoạn từ năm 2016 đến 2020:
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp:
+ Xây dựng mới 40 công trình.
+ Tu sửa nâng cấp 1.049 công trình.
+ Kiên cố hóa 855 km kênh mương.
- Công trình đê, kè phòng chống lũ:
+ Xây dựng 114,5 km kè sông, suối
+ Xây dựng hoàn thiện 21,5 km đê và cống
dưới đê.”
9. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 1 như sau:
“5. Các giải pháp chủ yếu thực hiện
quy hoạch
5.1. Giải pháp về kỹ thuật:
- Khi đầu tư xây dựng các công trình
thủy lợi cần đầu tư hoàn thiện, đồng bộ để công trình phát huy hiệu quả cao.
- Giai đoạn đầu lựa chọn các công
trình trọng điểm, hiệu quả cao, công trình đang hư hỏng do mưa lũ gây ra, công
trình thuộc Quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định
cư thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và một số công trình thuộc
các xã điểm xây dựng nông thôn mới để ưu tiên đầu tư trước.
- Đầu tư xây dựng các công trình
phòng lũ để bảo vệ các khu đông dân cư, vùng có nguy cơ sạt lở cao ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất của nhân dân.
- Các công trình trong quy hoạch thực
hiện trong một thời gian khá dài, khi có biến động của tình hình phát triển
kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung, cập nhật cho
phù hợp.
5.2. Giải pháp về vốn:
a) Nguồn vốn đầu tư:
Tăng cường sự hỗ trợ nguồn lực từ
Trung ương, tận dụng các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đầu tư các
công trình thủy lợi lớn và các công trình phòng chống lũ quan trọng, kinh phí đầu
tư lớn; sử dụng ngân sách địa phương, vốn vay, lồng ghép thực hiện các Chương
trình mục tiêu, vốn di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí nhà nước cấp bù thủy lợi phí, kết hợp với huy động nguồn lực
trong dân để đầu tư các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, kiên cố hóa kênh mương.
Dự kiến tổng nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch xây dựng và Phát triển thủy lợi tỉnh
Tuyên Quang đến 2015 là: 1.395,966 tỷ đồng, phân bổ như sau:
- Vốn Trung ương: 1.214,219 tỷ đồng
- Vốn địa phương: 181,748 tỷ đồng
Dự kiến chi tiết phân bổ vốn như bảng
sau:
TT
|
Nguồn vốn
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Ước tính kinh
phí đầu tư (Triệu đồng)
|
|
Tổng vốn
|
|
|
1.395.966
|
A
|
VỐN TRUNG ƯƠNG
|
|
|
1.214.219
|
I
|
Công trình cấp nước tưới:
|
|
|
276.990
|
1
|
Các công trình ưu tiên (90%)
|
63
|
Công trình
|
144.752
|
2
|
Các công trình thủy lợi còn lại trong giai đoạn
quy hoạch (60%)
|
121
|
Công trình
|
128.838
|
3
|
Xây dựng bản đồ tưới
|
1
|
Bộ
|
2.900
|
4
|
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong QLKT
CTTL
|
1
|
Bộ
|
500
|
II
|
Công trình phòng chống lũ:
|
59,384
|
km
|
937.228
|
1
|
Kè sông Lô
|
6,128
|
km
|
319.755
|
2
|
Kè sông Gâm
|
5,052
|
km
|
257.701
|
3
|
Kè sông Phó Đáy
|
10,640
|
km
|
159.600
|
4
|
Công trình đê + cống dưới đê
|
25,300
|
km
|
87.265
|
5
|
Kè suối nhỏ (60%)
|
12,264
|
km
|
112.908
|
B
|
VỐN ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
181.748
|
I
|
Công trình cấp nước tưới:
|
|
|
101.976
|
1
|
Các công trình ưu tiên (10%)
|
63
|
Công trình
|
16.084
|
2
|
Các công trình thủy lợi còn lại trong giai đoạn
quy hoạch (40%)
|
121
|
Công trình
|
85.892
|
II
|
Công trình phòng chống lũ:
|
8,176
|
km
|
79.772
|
1
|
Kè suối nhỏ (40%)
|
8,176
|
km
|
75.272
|
2
|
Cột đo mực nước lũ toàn tỉnh
|
60
|
Cột
|
1.500
|
3
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt
|
1
|
Bộ
|
2.000
|
4
|
Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ sạt lở đất và
lũ quét
|
1
|
Bộ
|
1.000
|
b) Thứ tự ưu tiên:
- Triển khai đầu tư xây dựng có hiệu
quả các công trình thủy lợi thuộc dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể
di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011.
- Ưu tiên đầu tư các công trình thủy
lợi đang bị hư hỏng nặng do lũ lụt gây ra; các công trình lớn, hiệu quả cao;
các công trình đê, kè xử lý sạt lở cấp bách đã và đang lập thủ tục chuẩn bị đầu
tư. Gồm 63 công trình thủy lợi và 10 công trình đê, kè cụ thể như sau:
Các công trình thủy lợi ưu tiên
đầu tư
Số TT
|
Tên huyện,
thành phố
|
Tổng số công
trình
|
Hình thức đầu
tư
|
Kênh mương (km)
|
Diện tích tưới
thiết kế (ha)
|
Diện tích tăng
thêm (ha)
|
Cấp nước nuôi
trồng thủy sản
|
Cây rau, màu...
(ha)
|
Cây chè, cây ăn
quả (ha)
|
Ước tính kinh
phí đầu tư (Triệu đồng)
|
Làm mới
|
Nâng cấp, sửa
chữa
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
Vụ xuân
|
Vụ mùa
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
Tổng số
|
63
|
7
|
56
|
57
|
1.451
|
1.505
|
131
|
132
|
52
|
215
|
328
|
160.836
|
1
|
Lâm Bình
|
4
|
0
|
4
|
3
|
10
|
18
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1.716
|
2
|
Na Hang
|
7
|
0
|
7
|
3
|
46
|
58
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
4.783
|
3
|
Chiêm Hóa
|
10
|
1
|
9
|
7
|
214
|
232
|
23
|
23
|
8
|
45
|
52
|
16.411
|
4
|
Hàm Yên
|
14
|
2
|
12
|
16
|
335
|
341
|
52
|
43
|
44
|
126
|
101
|
58.315
|
5
|
Yên Sơn
|
6
|
1
|
5
|
3
|
49
|
50
|
13
|
13
|
0
|
0
|
10
|
4.760
|
6
|
Sơn Dương
|
6
|
2
|
4
|
13
|
463
|
471
|
38
|
48
|
0
|
26
|
90
|
50.784
|
7
|
Các TB dọc sông Lô Gâm
|
16
|
1
|
15
|
11
|
335
|
335
|
5
|
5
|
0
|
17
|
55
|
24.067
|
Công trình phòng chống lũ ưu
tiên đầu tư
Số TT
|
Tên xã, Tên
công trình
|
Địa điểm xây dựng
(thôn, xóm)
|
Loại công
trình
|
Quy mô đầu tư
|
Ước tính kinh
phí đầu tư (Triệu đồng)
|
|
Chiều cao (m)
|
Chiều dài (km)
|
|
|
|
Tổng số công trình kè:
|
|
10
|
|
27,358
|
494.147
|
|
1
|
T/ PHỐ TUYÊN QUANG
|
|
|
|
2,000
|
30.000
|
|
1
|
Kè chống sạt lở và thoát lũ suối Chả (Trung tâm
thành phố Tuyên Quang) đoạn 1
|
Từ Cầu Đen đến Cầu
Chả mới
|
Kè bê tông
|
6 - 9m
|
2,000
|
30.000
|
|
2
|
HUYỆN LÂM BÌNH
|
|
|
|
7,000
|
67.760
|
|
1
|
Kè bảo vệ khu hành chính huyện Lâm Bình và chống
sạt lở suối Nặm Chang, xã Lăng Can
|
Thôn
Phai Che A đến thôn Nà Khà
|
Kè
bê tông + đá xây
|
4 - 5m
|
7,000
|
67.760
|
|
3
|
HUYỆN NA HANG
|
|
|
|
1,500
|
10.000
|
|
1
|
Kè suối Nậm Mường xã Côn Lôn
|
Thôn 2, 3, thôn
Đon Thai
|
Kè bê tông + đá
xây
|
3,50
|
1,500
|
10.000
|
|
4
|
HUYỆN HÀM YÊN
|
|
|
|
4,480
|
91.600
|
|
1
|
Kè chống sạt lở bờ sông Lô
|
Thị trấn Tân Yên
(Bản Mục - Bản Yên)
|
Kè bê tông
|
5 - 7m
|
1,540
|
37.000
|
|
2
|
Kè chống sạt lở suối Minh Hương
|
Thôn Vằng Cắt, Khởi
Huyện, Cây Si, Khu dân cư trung tâm xã
|
Kè đá xây
|
3,00
|
1,825
|
14.600
|
|
3
|
Kè chống sạt lở suối Bình Xa
|
Khu dân cư trung
tâm xã
|
Kè đá xây
|
3,00
|
1,115
|
40.000
|
|
5
|
HUYỆN YÊN SƠN
|
|
|
|
3,500
|
52.500
|
|
1
|
Kè sạt lở sông Phó Đáy
|
Làng Coóc
|
Kè bê tông, đá
xây, rọ thép
|
4 - 5m
|
3,500
|
52.500
|
|
6
|
HUYỆN SƠN DƯƠNG
|
|
|
|
8,878
|
242.287
|
|
1
|
Kè sông Phó Đáy bảo vệ khu di tích ATK giai đoạn
2
|
Bình Yên, Tân
Trào, Minh Thanh
|
Kè bê tông
|
6 - 7.5m
|
4,370
|
65.550
|
|
2
|
Kè chống sạt lở bờ sông Lô
|
Sầm Dương
|
Kè bê tông
|
5 - 7m
|
1,738
|
135.187
|
|
3
|
Kè bờ sông Phó Đáy
|
TT Sơn Dương
|
Kè bê tông
|
3 - 5m
|
2,770
|
41.550
|
|
Trong quá trình thực hiện quy hoạch,
nếu có công trình bị hư hỏng đột xuất hoặc do nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
cần phải đầu tư xây dựng, thì căn cứ tình hình thực tế có thể điều chỉnh giai
đoạn thực hiện, hoặc bổ sung đầu điểm để đầu tư cho phù hợp.
5.3. Giải pháp về cơ chế chính
sách và giải pháp về tổ chức, quản lý khai thác công trình thủy lợi.
a) Tổ chức thực hiện và xây dựng
các văn bản pháp quy trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi:
- Tổ chức thực hiện nghiêm Luật tài
nguyên nước; các quy phạm tính toán tưới, tiêu, thiết kế hệ thống tưới tiêu,
các tài liệu hướng dẫn quản lý vận hành, thiết kế công trình; các chính sách của
Trung ương quy định về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra các
tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cơ sở; thực hiện có hiệu quả
chính sách cấp bù thủy lợi phí của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng, Ban hành các quy định
UBND tỉnh và hướng dẫn của các ngành về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù
thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công
tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính
sách hỗ trợ, thu hút đầu tư vào lĩnh vực thủy lợi; khuyến khích các thành phần
kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, đặc biệt là các địa bàn vùng
cao, vùng sâu, khó khăn.
b) Xây dựng và kiện toàn mô
hình tổ chức:
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực thủy lợi, nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong quản
lý, vận hành và bảo vệ công trình mà nòng cốt là các Ban quản lý công trình thủy
lợi cơ sở; củng cố hệ thống tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
thủy lợi cấp huyện, xã.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô
hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi phù hợp với quy định của
trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh; củng cố kiện toàn các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thủy lợi có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý,
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Tăng cường tập huấn về pháp luật quản
lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chế độ chính sách, chuyên môn kỹ
thuật về quản lý khai thác các công trình thủy lợi cho các Ban quản lý công
trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành thủy lợi, lực lượng tham gia làm
thủy lợi ở cơ sở và các hộ hưởng lợi.
5.4. Giải pháp Quản lý về môi
trường:
a) Những
tác động xấu đến môi trường sinh thái:
- Xây dựng các công trình thủy lợi sẽ
làm mất đi một diện tích thảm phủ thực vật nhất định, một số loài động vật, thực
vật có thể bị giảm; mặt khác trong quá trình xây dựng công trình có thể gây ô
nhiễm môi trường từ chất thải xây dựng.
- Do tác động của
quá trình phát triển nông nghiệp lượng phân hóa học, thuốc trừ sâu được sử dụng
ngày càng nhiều, cùng với phát triển dân số, hoạt động kinh tế xã hội và khai
thác khoáng sản ngày càng tăng khi không kiểm soát tốt, chất lượng nước
mặt, nước ngầm tầng nông có nguy cơ bị ô nhiễm gia tăng, nếu như các chất
thải, rác thải không được giám sát, thu gom xử lý.
b) Biện
pháp hạn chế tác động xấu đến môi trường:
- Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn để chống lũ, chống xói mòn
và hạn hán, điều hòa khí hậu.
- Xây dựng mạng lưới giám sát môi trường, cần phải đặt các trạm
quan trắc, đo đạc thường xuyên tại các khu vực nhạy cảm đối với các thành phần
của môi trường như môi trường không khí, môi trường nước.
- Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thủy
lợi phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trước, trong và sau
khi hoàn thành công trình.
- Ngoài ra công tác đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
luật môi trường của các cơ quan hữu quan đối với các cơ sở sản xuất cũng phải
được tiến hành thường xuyên.
5.5- Giải pháp Quản lý chất lượng
nước:
- Chất lượng nước mặt: Nguồn nước mặt từ các sông chính trong
tỉnh như sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy và các suối, khe, lạch khá tốt, đủ
tiêu chuẩn cấp cho sản xuất và có thể dùng cấp sinh hoạt sau xử lý đạt các chỉ
tiêu theo tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh đã
có hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ do lượng nước thải, rác thải của khu vực dân
cư xung quanh, vì vậy cần phải quan tâm, có biện pháp kiểm soát và quản lý kịp
thời.
- Chất lượng nước ngầm: Nước ngầm của Tuyên Quang có chất
lượng tương đối tốt, đáp ứng tiêu chuẩn dùng làm nguồn cấp nước phục
vụ cho sinh hoạt. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nước ngầm có hàm lượng mangan
cao, cần được xử lý. Đặc biệt nước ngầm karst trong các thành tạo
đá vôi thường có độ cứng rất cao, khi sử dụng cho nồi hơi công nghiệp
và sử dụng trong sinh hoạt cần phải được xử lý.
5.6. Giải pháp về áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế, xây dựng, quản lý khai
thác công trình thủy lợi.
- Sử dụng trang thiết bị, công nghệ mới,
vật liệu mới trong xây dựng, thi công công trình thủy lợi. Đầu tư các trang thiết
bị, hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để đo mực nước, lưu lượng và chất lượng
nguồn nước.
- Tăng cường mạng lưới quan trắc, đo
đạc; đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tin học và viễn thám trong quản
lý, điều hành và khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Nâng cao hiệu quả dự
báo ngắn hạn, trung và dài hạn để từ đó có biện pháp ứng phó hợp lý.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới
tiết kiệm nước, giải pháp khắc phục úng ngập cục bộ bằng cách chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp.
5.7. Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục pháp luật, các chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển thủy
lợi.
- Tuyên truyền các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ quy hoạch phát triển thủy lợi trong giai đoạn mới trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Tập trung tuyên truyền các chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng cũng như quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức
của người dân tham gia vào công tác quản lý khai thác, vận hành và bảo vệ công
trình thủy lợi.
- Tuyên truyền vận động, thuyết phục
để người dân tham gia đóng góp vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình; đóng
góp thủy lợi phí nội đồng để phục vụ cho công tác quản lý khai thác công trình,
tham gia giám sát quá trình thi công cũng như quản lý vận hành, khai thác các
công trình thủy lợi trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và xử lý nghiêm
các hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật”
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức công
khai điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi đến 2015, định
hướng đến năm 2020 và tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch. Các cấp, các ngành
liên quan rà soát các quy hoạch theo lĩnh vực của ngành mình; bổ sung, điều chỉnh
kịp thời và triển khai thực hiện phù hợp với điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy
lợi được duyệt. Định kỳ 5 năm rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thủy lợi, từ
đó điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế.
- Căn cứ điều chỉnh
quy hoạch thủy lợi được duyệt tại Quyết định này, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố xem xét cụ thể danh mục công trình, theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với
khả năng bố trí vốn đầu tư theo từng giai đoạn, để lập kế hoạch đầu tư và tổ chức
thực hiện; tăng cường kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh, huy động đóng góp của nhân dân để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày
27/11/2009 của UBND tỉnh Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 1
Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 05/9/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến
năm 2020.
Các nội dung sửa
đổi, bổ sung tại Quyết định này được áp dụng từ ngày 22 tháng 12 năm 2012 (ngày
có hiệu lực của Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 5 về điều chỉnh quy hoạch
xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng
đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007).
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này ./.
Nơi nhận:
-VP Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh Ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;(Báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toàn án nhân dân tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Như điều 3: Thực hiện;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng thông tin, công báo - VP UBND tỉnh;
- Chuyên viên: TL-GT-NLN-TN&MT-TC-TH;
- Lưu: VT (A)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|