BỘ XÂY DỰNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
|
Số: 28/2003/QĐ-BXD
|
Hà Nội , ngày 12
tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 308: 2003 '' XIMĂNG POOC LĂNG
HỖN HỢP PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHỤ GIA KHOÁNG ''
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/ 2003/ NĐ - CP ngày
04 / 04 / 2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cử biên bản ngày 07 / 8 / 2003 của Hội đồng Khoa học Công nghệ chuyên
ngành nghiệm thu đề tài '' Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định hàm lượng
phụ gia khoáng trong xi măng pooc lăng hỗn hợp ''
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Viện trưởng Viện Vật liệu
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1
: Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn Xây dựng
Việt Nam TCXD VN 308: 2003 '' Xi măng pooc lăng hỗn hợp - Phương pháp xác định
hàm lượng phụ gia khoáng "
Điều
2
: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo.
Điều
3
: Các Ông : Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ Viện trưởng Viện Vật liệu Xây dựng và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận :
-
Như
điều 3
- Tổng Cục TCĐLCL
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY
DỰNG
THỨ TRƯỞNG
GS,TSKH Nguyễn Văn Liên
|
LỜI NÓI ĐẦU
Quy
trình do Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn. Vụ Khoa học công nghệ
(BXD) đề nghị, Bộ Xây dựng ban hành
Tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCXDVN 308:2003
XI MĂNG POÓC LĂNG HỖN HỢP
–PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHỤ GIA KHOÁNG
PORTLAND
BLENDED CEMENT –METHOD FOR DETERMINATION OF CONTENT OF MINERAL ADMIXTURE
1.
Phạm vi áp dụng:
Phần
I: Xi măng poóc lăng hỗn hợp – Phương pháp xác định hàm lượng phụ gia khoáng
biết hợp phần ban đầu.
Quy
trình này quy định phương pháp xác định hàm lượng phụ gia khoáng trong xi măng
poóc lăng hỗn hợp khi biết hợp phần ban đầu.
Phần
II: Xi măng poóc lăng hỗn hợp – Phương pháp xác định hàm lượng phụ gia khoáng
không biết hợp phần ban đầu.
Quy
trình này quy định phương pháp xác định hàm lượng phụ gia khoáng trnog xi măng
poóc lăng hỗn hợp khi không biết hợp phần ban đầu.
2.
Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN
141:1998 Xi măng - Phương pháp phân tích hoá học
TCVN
4748: 2001 Xi măng – Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
TCVN
.... :2003 Đá vôi - Phương pháp phân tích thành phần hoá học
TCVN
3171:2002 Đất sét - Phương pháp phân tích thành phần hoá học
3. Chuẩn bị mẫu thử.
Lấy mẫu clanhke xi
măng poóc lăng và xi măng poóc lăng hỗn hợp theo TCVN 4787 : 2001. Phụ gia
khoáng có hạt kích thước lớn ( cỡ hạt > 2mm) phải đập nhỏ cho đến cỡ hạt nhỏ
hơn 2mm. Lấy mẫu theo TCVN 4748:2001 cho vào lọ thuỷ tinh hoặc túi chất dẻo
kín.
Mẫu đưa về phòng thí
nghiệm đổ trên tờ giấy, láng, trộn đều. Dùng phương pháp chia tư lấy khoảng
100g, giã nhỏ đến khi lọt qua sàng 0,25mm. Dùng phương pháp chia tư lấy khoảng
25g, đem nghiền trong cối mã não thành bột mịn (lọt qua sàng 0,063mm) để làm
mẫu phân tích. Phần còn lại được bảo quản trong lọ thuỷ tinh đậy kín. Việc
chuẩn bị mẫu clanhke xi măng poóc lăng và xi măng poóc lăng phải được làm càng
nhanh càng tốt, để tránh mẫu tiếp xúc với không khí xung quanh.
Sấy mẫu đã nghiền mịn
ở nhiệt độ 1050C - 1100C đến khối lượng không đổi và
trộn đều dùng làm mẫu phân tích.
4.
Phương pháp xác định hàm lượng phụ gia khoáng trong xi măng PCB
Phần I: Xi măng poóc lăng hỗn hợp – Phương pháp xác định
hàm lượng phụ gia khoáng đã biết hợp phần ban đầu.
(Khuyến khích áp dụng)
I.1. Phương pháp xác định hàm lượng phụ gia
khoáng theo hàm lượng ôxit
(áp dụng cho các loại
phụ gia khoáng)
I.1.1. Nguyên tắc của
phương pháp.
Tiến hành phân tích
hoá học xác định hàm lượng ôxit như: (ôxit silíc: SiO2- ký hiệu là
S, ôxit canxi: CaO - ký hiệu là C, ôxit lưu huỳnh: SO3- ký hiệu là
L,...) trong các mẫu thử hợp phần tạo thành xi măng poóc lăng hỗn hợp. Clanhke
xi măng poóc lăng và xi măng poóc lăng hỗn hợp theo TCVN 141:1998, xỉ nhiệt
điện theo quy trình phân tích hóa học xỉ nhiệt điện của Viện vật liệu xây dựng,
phụ gia khoáng có nguồn gốc tự nhiên ( đá silíc, đá bazan) theo TCVN 3171:2002,
thạch cao theo quy trình phân tích hóa học thạch cao của Viện vật liệu xây
dựng.
Thiết lập hệ phương
trình từ các số liệu phân tích hoá học trên với ẩn số là hàm lượng phần trăm
hợp phần (ký hiệu là X1 ... X1m, X2, X3
– Có m+2 ẩn phân tích m+2 thành phần ôxit). Giải hệ phương trình tính hàm lượng
hợp phần trong xi măng poóc lăng hỗn hợp.
I.1.2. Cách tiến hành
Tiến hành phân tích
xác định hàm lượng ôxit SiO2 , CaO, SO3 ..... trong xi
măng poóc lăng hỗn hợp và clanhke xi măng poóc lăng, thạch cao, phụ gia khoáng.
I.1.3. Tính toán kết
quả
Sau khi có thành phần
hoá học của ôxit, giải hệ m+2 phương trình có m+2 ẩn số là : `X11 .... `X1m , `X2, `X3 xác định hàm lượng phần
trăm (%) của từng cấu tử trong mẫu xi măng poóc lăng hỗn hợp.
C11 `X11 + ....+ C1m `X1m + C2 `X2 + C3 `X3 = C
S11
`X1 1
+..... + S1m `X1m+ S2
`X2 + S3
`X3
= S
.....................................
L11
`X11 +
....+ `L1m `X1m +`L2 `X2 + `L3 `X3 = `L
Trong đó :
X11 ....`X1m , `X2 , `X3 là hàm lượng phụ gia
khoáng (có m loại phụ gia), thạch cao, clanhke xi măng poóc lăng trong xi măng
poóc lăng hỗn hợp; tính theo phần trăm (%).
C11 .... C1m,
C2, C3 , C là hàm lượng ôxít can xi (CaO) trong phụ
gia khoáng (có m loại phụ gia), thạch cao, clanhke xi măng poóc lăng, xi măng
poóc lăng hỗn hợp; tính theo phần trăm (%).
S11 .... S1m,
S2, S3 , S hàm lượng ôxít silic (SiO2)
trong phụ gia khoáng (có m loại phụ gia), thạch cao, clanhke xi măng poóc lăng,
xi măng poóc lăng hỗn hợp; tính theo phần trăm (%)
`L11 ... L1m , `L2, L3 , `L là hàm lượng ôxít lưu huỳnh (SO3)
trong: phụ gia khoáng (có m loại phụ gia khoáng), thạch cao, clanhke xi măng
poóc lăng, xi măng poóc lăng hỗn hợp; tính theo phần trăm (%)
...........
I.2. Phương pháp xác
định hàm lượng phụ gia theo thành phần mất khi nung
(áp dụng cho phụ gia
cacbonat)
I.2.1.Nguyên tắc và
sơ đồ thí nghiệm.
Nung các mẫu thử (quy
định trong hình 2) ở nhiệt độ khoảng 9500C - 10000C
để xác định hàm lượng mất khi nung cho từng mẫu. Từ hàm lượng MKN tính ra hàm
lượng phụ gia các bô nát trong xi măng poóc lăng hỗn hợp.
Chú thích:
Xi măng poóc
lăng nền được chế tạo từ clanhke xi măng poóc lăng và thạch cao theo tỷ lệ khối
lượng 96:4
950 - 10000C 950 - 10000C
950 - 10000C
Hình 2. Sơ đồ xác
định hàm lượng phụ gia cácbonnát theo hàm lượng MKN
I.2.2. Cách tiến hành
Tiến hành xác định
lượng mất khi nung của clanhke xi măng poóc lăng và xi măng poóc lăng hỗn hợp
theo TCVN 141 : 1998. Hàm lượng mất khi nung của đá vôi theo quy trình Viện vật
liệu Xây dựng.
Cân 1g mẫu thử (g -
chuẩn bị theo mục 3) chính xác đến 0,001g cho vào chén sứ (đã nung ở nhiệt độ
950- 10000C và cân đến khối lượng không đổi), cho chén sứ vào lò
nung. Nung ở nhiệt độ 950- 10000C trong 1 giờ, lấy mẫu ra để nguội
trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân. Lặp lại quá trình nung ở nhiệt độ
trên 15 phút làm nguội trong bình chống ẩm và cân đến khối lượng không đổi (g2).
Hàm lượng mất khi nung ( MKN ) tính bằng phần trăm, theo công thức:
|
|
g1 - g2
MKN
(%) = ---------- x 100
g
|
|
Trong đó:
g1 : là
khối lượng mẫu và chén trước khi nung, tính bằng gam
g2: là
khối lượng chén và mẫu sau khi nung, tính bằng gam.
g: là khối lượng
mẫu lấy để phân tích, tính bằng gam
I.2.3. Tính toán kết
quả :
Hàm
lượng phụ gia cácbônát (P) trong xi măng poóc lăng hỗn hợp tính bằng phần trăm
theo công thức sau:
Mu
- Mk
P (%) = -------------- x 100
Mp
- Mk
|
|
Trong đó :
Mu : là
hàm lượng MKN của xi măng poóc lăng hỗn hợp, tính bằng phần trăm (%)
Mk : là
hàm lượng MKN của xi măng poóc lăng nền, tính bằng phần trăm (%)
Mp : là
hàm lượng MKN của phụ gia, tính bằng phần trăm (%)
I.3. Phươn g pháp
xác định hàm lượng phụ gia theo phương pháp hoà tan
(áp dụng cho phụ
khoáng không phải là khoáng cacbonat)
I.3.1. Nguyên tắc và
sơ đồphân tích
Clanhke
xi măng poóc lăng dễ hoà tan hoàn toàn trong axit HCl loãng, phụ gia khoáng
thuộc nhóm cao silic hoà tan kém hoặc hầu như không tan trong axit HCl loãng.
Dùng
lượng dư chính xác HCl 1N hoà tan các mẫu thử : phụ gia khoáng, xi măng poóc
lăng nền (chứa 4% thạch cao), xi măng poóc lăng hỗn hợp; lần lượt xác định hàm
lượng axit HCl dư bằng dung dịch NaOH 0,25 N cho từng mẫu thử. Từ đó tính ra
hàm lượng phụ gia khoáng trong xi măng poóc lăng hỗn hợp.
Hình 3. Sơ đồ xác
định hàm lượng phụ gia theo phương pháp hoà tan
I.3.2. Dụng cụ và
hoá chất thí nghiệm
Bình tam giác thể
tích 250ml
ống sinh hàn
Dung dịch HCL - 1N
Dung dịch NaOH -
0,25N
Chỉ thị
phênolphtalêin 0,1% (trong rượu ethylic)
I.3.3. Cách tiến hành
Tiến
hành phân tích theo quy trình sau đây cho các mâu thử: Xi măng poóc lăng nền,
phụ gia khoáng, xi măng poóc lăng hỗn hợp.
Cân 0,5g mẫu thử
(chuẩn bị theo mục 3) chính xác đến 0,001gam, cho vào bình tam giác dung tích
250ml, thêm tiếp vào bình khoảng 10ml- 15ml nước cất và lắc đều.
Dùng buret thêm chính
xác 10ml axit HCl- 1N vào bình chứa mẫu, lắc đều.
Lắp ống sinh hàn hồi
lưu và đun sôi lăn tăn trên bếp điện trong 5 phút (đun sôi lâu sẽ làm bay hơi
một phần axit). Ngừng đun, dùng bình tia nước cất nguội tráng rửa ống sinh hàn
và thành bình, tháo bỏ ống sinh hàn.
Thêm vào bình 1-2
giọt chỉ thị phenolphtalein, chuẩn độ lượng HCl còn lại trong bình bằng dung
dịch NaOH - 0,25N đến xuất hiện màu hồng. Ghi lại thể tích NaOH - 0,25N tiêu
thụ khi chuẩn độ (Vx ml).
I.3.4. Tính toán kết
quả
Hàm lượng phụ gia (P)
trong xi măng poóc lăng hỗn hợp tính bằng phần trăm, theo công thức sau :
|
|
V2 - V
P
(%) = ----------- x 100
V1 - V
|
|
Trong đó :
V: là thể tích NaOH
0,25N tiêu thụ khi chuẩn độ mẫu xi măng nền, tính bằng ml
V1 : là
thể tích NaOH 0,25N tiêu thụ khi chuẩn độ mẫu phụ gia, tính bằng ml
V2 : là
thể tích NaOH 0,25N tiêu thụ khi chuẩn độ mẫu xi măng poóc lăng hỗn hợp, tính
bằng ml
Phần II: Xi măng poóc lăng hỗn hợp – Phương pháp xác định
hàm lượng phụ gia khoáng không biết hợp phần ban đầu.
(Tham khảo)
II.1. Sơ đồ phân tích
Xác định hàm lượng
phụ gia khoáng không biết hợp phần ban đầu trong xi măng poóc lăng hỗn hợp
thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Phân tích
nhiễu xạ rơnghen để nhận dạng nguồn gốc phụ gia khoáng.
Bước 2:
Tuỳ thuộc vào dạng phụ gia khoáng khác nhau đem sử dụng, dùng phương pháp hoá
học phù hợp xác định hàm lượng phụ gia khoáng này:
Xi măng poóc lăng hỗn
hợp chỉ có phụ gia là cácbônát: Dùng phương pháp xác định hàm lượng mất khi
nung (MKN).
Xi măng poóc lăng hỗn
hợp chỉ có phụ gia không phải cácbônát : Dùng phương pháp xác định cặn không
tan (CKT).
Xi măng poóc lăng hỗn
hợp có cả hai loại là phụ gia cácbônát và không phải cácbônát: Dùng phương pháp
xác định hàm lượng mất khi nung và hàm lượng cặn không tan (MKN và CKT)
Dưới đây là sơ đồ
phương pháp
|
Mẫu xi măng poóc
lăng hỗn hợp
|
|
|
|
|
|
Phân tích nhiễu xạ
Rơnghen
|
|
|
|
|
|
Nhận dạng loại phụ
gia khoáng
|
|
|
|
|
Xi măng hỗn hợp chỉ
có phụ gia cácbônát
|
Xi măng hỗn hợp
chứa cả hai loại phụ gia cácbônát và không phải cácbônát
|
Xi măng hỗn hợp chỉ
có phụ gia không phải cácbônát
|
|
|
|
Xác định MKN
|
|
Xác định CKT
|
|
|
|
% Phụ gia cácbônát
|
|
% Phụ gia hoạt tính
|
|
|
|
|
Tổng phụ gia trong
xi măng poóc lăng hỗn hợp
|
|
Hình 4. Sơ đồ phương pháp xác định phụ gia
trong xi măng poóc lăng hỗn hợp.
II.2. Phương pháp xác định hàm lượng phụ gia
trong xi măng poóc lăng hỗn hợp theo hàm lượng cặn không tan (CKT)
(áp dụng khi dùng phụ
gia không phải cacbonat)
II.2.1. Nguyên tắc
Hoà tan mẫu thử bằng
dung dịch axit HCl loãng, lọc lấy phần cặn không tan, lọc, rửa, sấy, nung và
cân cặn không tan, tính toán hàm lượng phụ gia khoáng trong xi măng poóc lăng
hỗn hợp.
II.2.2. Cách tiến
hành
Xác định hàm lượng
cặn không tan (CKT) trong mẫu xi măng poóc lăng hỗn hợp theo TCVN 141: 1998.
Đối với xi măng poóc lăng hỗn hợp có phụ gia là xỉ nhiệt điện hàm lượng cặn
không tan và giấy lọc được sấy ở nhiệt độ 105 - 1100C và
cân đến khối lượng không đổi (vì trong xỉ nhiệt điện có lẫn một số tạp chất hữu
cơ).
II.2.3. Tính toán kết
quả
Hàm
lượng cặn không tan trong mẫu xi măng poóc lăng hỗn hợp tính theo công thức
sau:
|
|
g1 - g2
CKT
(%) = -------------- x 100
g
|
|
Trong đó: g1
: Khối lượng của giấy lọc và cặn sau khi sấy, tính bằng gam.
g2
: Khối lượng của giấy lọc đã sấy khô, tính bằng gam.
g
: Khối lượng của mẫu lấy để phân tích , tính bằng gam.
Hàm
lượng phụ gia (P1) trong xi măng poóc lăng hỗn hợp tính bằng phần
trăm theo công thức sau:
P1 (%)
= CKT(%) x K
Trong đó:
CKT: Là chỉ số hàm lượng phần trăm (%) của
cặn không tan trong mẫu xi măng poóc lăng hỗn hợp
K : Là hệ số chuyển đổi từ lượng
cặn không tan (của phụ gia) thành lượng phụ gia tương ứng.
Loại phụ gia
|
Giá trị hệ số K
|
Hàm lượng CKTcó
trong phụ gia
|
Đá Bazan
|
1,666
|
60 %
|
Xỉ nhiệt điện
|
1,111
|
90 %
|
Đá Silic
|
1,052
|
95 %
|
II.3. Phương pháp xác
định hàm lượng phụ gia cácbônát trong xi măng poóc lăng hỗn hợp
(áp dụng cho phụ gia
cacbonat)
II.3.1. Nguyên tắc
Nung mẫu thử ở nhiệt
độ từ 600 - 10000C đến khối lượng không đổi. Từ sự giảm khối lượng
mẫu (mất khi nung- MKN) tính ra hàm lượng phụ gia các bô nát có trong xi măng
poóc lăng hỗn hợp.
II.3.2. Cách tiến
hành .
Cân 1g mẫu xi măng
poóc lăng hỗn hợp (g) chuẩn bị theo mục 3. vào chén sứ đã được nung trước ở
nhiệt độ 9500C - 10000C (đến khối lượng không đổi).
Cho chén sứ có mẫu
vào lò nung, nung ở nhiệt độ 6000C trong 1 giờ, lấy ra để nguội
trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và cân. Lặp lại quá trình nung chén và mẫu
15 phút ở nhiệt độ 6000C, để nguội và cân đến khi khối lượng không
đổi (g1).
Tiếp tục cho chén và
mẫu vào lò nung tiếp ở nhiệt độ 10000C trong 1 giờ, lấy ra để nguội
trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng, cân. Lặp lại quá trình nung ở nhiệt độ
10000C trong 15 phút để nguội và cân đến khi khối lượng không đổi (g2).
II.3.3. Tính toán kết
quả.
g1 - g2
MKN
(%) = ---------- x 100
g
|
|
Hàm
lượng mất khi nung (MKN) tính bằng phần trăm theo công thức:
Trong đó:
g1:
Khối lượng mẫu và chén sau khi nung ở nhiệt độ 6000C, tính bằng gam
g2:
Khối lượng mẫu và chén sau khi nung ở nhiệt độ 10000C , tính bằng
gam
g: Khối lượng
mẫu lấy để phân tích, tính bằng gam.
Hàm lượng phần trăm phụ gia cacbonat (P2) trong xi măng poóc lăng
hỗn hợp tính theo công thức sau;
P2 (%)
= MKN (%) x 2,272
Trong đó:
MKN : là chỉ số hàm lương phần trăm mất khi
nung của mẫu thử.
2,272 : là hệ số chuyển đổi từ hàm lượng
MKN về lượng đá vôi tương ứng (100 / 44)
II.4. Phương pháp xác
định hàm lượng phụ gia trong xi măng poóc lăng hỗn hợp có phụ gia cácbônát và
không phải cácbônát.
II.4.1. Nguyên tắc
Tiến
hành xác định cả hai chỉ tiêu hàm lượng MKN và CKT trên mẫu xi măng poóc lăng
hỗn hợp, từ đó tính ra hàm lượng của phụ gia các bô nát, phụ gia không phải
cácbonat và tổng hàm lượng của phụ gia trong xi măng poóc lăng hỗn hợp.
II.4.2. Cách tiến
hành
Cân hai lượng
cân mẫu xi măng poóc lăng hỗn hợp, lần lượt tiến hành xác định:
* Xác định hàm lượng
cặn không tan (CKT) trong mẫu thử theo cách làm đã nêu trong mục II.2. của quy
trình này. Tính ra hàm lượng phần trăm phụ gia không phải các bô nát (P1)
trong xi măng poóc lăng hỗn hợp.
* Xác định hàm lượng
mất khi nung (MKN) trong mẫu thử theo cách làm nêu trong mục II.3. của quy
trình này. Tính ra hàm lượng phần trăm phụ gia các bô nát (P2) trong
xi măng poóc lăng hỗn hợp.
II.4.3. Tính kết quả
Tổng hàm
lượng phần trăm phụ gia (P) trong xi măng poóc lăng hỗn hợp theo công thức:
P (%) = P1(%) + P2(%)