ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2752/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 25 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
MỞ RỘNG THỊ TRẤN TIÊN YÊN, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 30/2009/QH12
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “V/v lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị”;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định về hồ sơ của Nhiệm vụ
quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, Quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số
1355/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 2306/SXD-QH ngày 17/8/2016 về việc trình duyệt Quy định quản lý
theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ
án Điều chỉnh quy hoạch chung mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên; Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; các đơn vị,
tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
MỞ RỘNG THỊ TRẤN TIÊN YÊN, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối
tượng áp dụng, phân công quản lý:
1.1.1. Đối tượng áp dụng:
- Quy định quản lý này hướng
dẫn việc quản lý xây dựng phát triển đô thị, nông thôn theo đúng đồ án Điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 04/5/2016.
- Các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản
lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Tiên Yên đều phải thực hiện theo
đúng quy định này.
- Quy định này là cơ sở để Ủy
ban nhân dân các cấp xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị và làm
căn cứ để xác định nhiệm vụ cho các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết
kế đô thị trong phạm vi thị trấn Tiên Yên mở rộng.
- Ngoài những quy định này,
việc quản lý xây dựng tại thị trấn Tiên Yên còn phải tuân thủ các quy định của
pháp luật Nhà nước có liên quan.
- Việc điều chỉnh, bổ sung
hoặc thay đổi những quy định tại Quy định này phải được cấp có thẩm quyền cho
phép.
1.1.2. Phân công quản lý:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên và các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm
giám sát việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Ủy ban nhân dân huyện Tiên
Yên có trách nhiệm rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, để cụ thể hóa điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên
Yên làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
1.2.
Quy định về quy mô diện tích và dân số của đô thị:
1.2.1. Quy định về quy mô diện
tích:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
Toàn bộ ranh giới đất tự nhiên của thị trấn Tiên Yên, các xã Tiên Lãng, Đông
Ngũ, Đông Hải, Yên Than, Hải Lạng; ranh giới: Phía Bắc giáp xã Đại Dực và xã
Phong Dụ; phía Nam giáp xã Đồng Rui; phía Đông giáp xã Dực Yên (huyện Đầm Hà);
phía Tây giáp xã Điền Xá.
- Diện tích nghiên cứu quy
hoạch: Khoảng 27.500,12ha (trong đó khu vực thị trấn Tiên Yên, xã Yên Than,
Tiên Lãng là khoảng 9985,71ha).
1.2.2. Quy định về dân số của
đô thị:
- Đến năm 2020 là 47.326 người
(trong đó khu vực thị trấn Tiên Yên, xã Yên Than, Tiên Lãng là 27.371 người); đến
năm 2030 là 53.871 người (trong đó khu vực thị trấn Tiên Yên, xã Yên Than, Tiên
Lãng là 32.038 người).
1.3.
Quy định chung về quản lý phát triển không gian đô thị:
1.3.1. Mục tiêu quy hoạch và
tính chất đô thị:
a) Mục tiêu quy hoạch:
- Xây dựng đô thị Tiên Yên
trở thành trung tâm của Tiểu vùng rừng núi phía Bắc (Ba Chẽ, Tiên Yên) có chức
năng tổng hợp, liên kết, hỗ trợ các trung tâm vùng và là khu vực trung chuyển
hàng hóa qua biên giới, dịch vụ hậu cần cho các khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái,
Khu kinh tế Vân Đồn. Là cửa ngõ ra biển của Lạng Sơn và các tỉnh biên giới phía
Bắc với cụm cảng Mũi Chùa (mở rộng sang phía cụm cảng Đông Bắc Cái Bầu - Vân Đồn);
đóng vai trò hỗ trợ cho phát triển nông thôn mới trong huyện.
- Nâng cấp thị trấn Tiên Yên
mở rộng, huyện Tiên Yên là đô thị loại IV trong giai đoạn 2020 theo Chương
trình phát triển đô thị quốc gia; xây dựng huyện Tiên Yên lên đô thị loại III đến
năm 2030 theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
b) Tính chất đô thị:
- Là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Tiên Yên.
- Là đô thị đầu mối giao
thông của vùng Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh và vùng biên giới Việt - Trung; liên kết,
hỗ trợ các trung tâm vùng theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh, cửa ngõ
ra biển của các tỉnh biên giới phía Bắc tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng qua Quốc lộ 4B.
- Là khu phát triển dịch vụ,
thương mại, công nghiệp, logistics sau cảng Mũi Chùa, trọng điểm chế biến, giao
dịch nông lâm nghiệp khu vực; xây dựng trung tâm chế biến, phục vụ phát triển
nông, lâm nghiệp khu vực; phụ trợ, dịch vụ cho các khu kinh tế (Móng Cái, Vân Đồn),
vùng đô thị Hạ Long và khu vực rừng núi phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh.
- Có vị trí quan trọng trong
đảm bảo quốc phòng, an ninh và là vị trí chiến lược trong phòng thủ quốc gia.
1.3.2. Tổng thể chung toàn
đô thị:
a) Mô hình và cấu trúc không
gian:
Mô hình phát triển không
gian đô thị Tiên Yên theo hướng 02 trục, 02 vành đai; 05 khu chính và các trung
tâm động lực:
- Các trục:
+ Trục Tây Nam - Đông Bắc gồm:
Đường QL18A từ đầu cầu Ba Chẽ thuộc Hải Lạng đến hết địa phận xã Đông Hải; đường
cao tốc dự kiến phía Nam từ Vân Đồn đi Móng Cái và đường ven biển dự kiến từ
Tiên Yên đi Móng Cái.
+ Trục Tây Bắc - Đông Nam gồm:
Đường QL18C từ khu vực Đồng Và - Yên Than đến trung tâm thị trấn Tiên Yên; đường
QL4B từ khu vực Tài Tùng - Yên Than đến khu vực cảng Mũi Chùa - Tiên Lãng; trục
chính đô thị Tiên Yên dự kiến phát triển mới từ trung tâm Tiên Lãng đến Đông Hải.
- Các vành đai: Vành đai rừng
núi phía Bắc; Vành đai sinh thái rừng ngập mặn phía Nam.
- Các khu chính: Khu A: Khu
trung tâm Tiên Yên; Khu B: Khu đô thị Tiên Lãng; Khu C: Khu đô thị Đông Ngũ -
Đông Hải; Khu D: Khu đô thị Yên Than; Khu E: Khu đô thị Hải Lạng. Trong từng
khu vực bố trí các phân khu đảm bảo các chức năng đô thị.
- Các trung tâm động lực:
Khu trung tâm Tiên Yên gồm khu đô thị hiện hữu và dự kiến phát triển mới tại
Yên Than, Tiên Lãng; Khu công nghiệp Tiên Yên; Khu cảng Mũi Chùa; Hệ thống
trung tâm Đông Ngũ, Đông Hải, Yên Than, Hải Lạng hiện có dự kiến phát triển mở
rộng.
b) Định hướng phát triển
không gian đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2020: Mở
rộng thị trấn Tiên Yên ra các xã Yên Than, Tiên Lãng.
- Giai đoạn đến năm 2030: Mở
rộng thị trấn Tiên Yên thêm các xã Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải; định hướng xây
dựng đô thị Tiên Yên mở rộng thành thị xã với 05 phường trung tâm gồm thị trấn
Tiên Yên hiện hữu, Yên Than, Tiên Lãng, Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải.
1.3.3. Các trục không gian
chính:
- Đường trục chính đô thị:
Các trục chính gồm các đoạn đi qua đô thị của QL18A, QL18C, QL4B, tuyến đường
ven biển Tiên Yên - Móng Cái.
- Đường trục chính khu vực
trong đô thị: Xây dựng mới các tuyến đường trục chính: (1) Tuyến QL4B - trung
tâm Tiên Lãng - QL18A; (2) QL4B - khu đô thị mới Cống To - QL18A; (3) tuyến
trung tâm Tiên Lãng - khu đô thị mới Cống To - Đông Hải - QL18A; (4) tuyến
QL18A - KCN Tiên Yên - đường trục Tiên Lãng, Đông Hải.
1.3.4. Các khu vực bảo tồn,
khu vực hạn chế phát triển, khu vực không được phép xây dựng:
a) Khu vực bảo tồn:
- Các di tích văn hóa, lịch
sử được công nhận.
+ Phạm vi bảo tồn: Đối với
di tích bảo tồn không gian kiến trúc trong và ngoài hàng rào công trình, cho
phép được tu tạo, sửa chữa khi công trình có dấu hiệu xuống cấp theo quy định.
Đối với khu vực xung quanh di tích, khuyến khích các công trình xây dựng hài
hòa với di tích về khối tích, tầng cao, màu sắc và vật liệu xây dựng, cải tạo
các không gian đi bộ kết nối với không gian xanh trong khu
vực và tạo nhiều điểm nhìn đến di tích, không xây dựng các công trình có màu sắc
phản cảm đối với di tích.
+ Nguyên tắc: Giữ gìn, phát
huy giá trị đặc trưng của khu vực bảo tồn, tuân thủ quy định về di sản văn hóa,
kiểm soát công trình xây mới theo đồ án quy hoạch chi tiết đảm bảo hài hòa thống
nhất về kiến trúc cảnh quan.
b) Khu vực hạn chế phát triển:
- Các khu vực ở đã ổn định tập
trung chủ yếu tại trung tâm thị trấn Tiên Yên hiện hữu chủ yếu tập trung cho
công tác chỉnh trang, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm
bảo chất lượng môi trường ở.
- Các khu vực có giá trị cảnh
quan: Bao gồm cảnh quan ven sông Tiên Yên, Phố Cũ. Định hướng bảo tồn dải đất
thấp, xây dựng công viên cây xanh ven sông.
- Khu vực đất nông nghiệp -
nông thôn.
- Khu vực rừng, đồi tự
nhiên.
c) Khu vực không được phép
xây dựng:
- Hành lang an toàn giao
thông đường bộ.
- Vành đai cây xanh, khoảng
cách ly (trừ một số công trình theo quy định)
- Đất an ninh - quốc phòng
theo quy định.
1.4.
Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội:
1.4.1. Hệ thống các khu ở:
- Khu hiện hữu cải tạo, chỉnh
trang: Định hướng cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, hạn chế xây dựng mới, tránh
làm tăng thêm mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng.
- Khu phát triển mở rộng: Gồm
Trung tâm phía Bắc tại thị trấn hiện hữu; Khu Cống To tại Tiên Lãng; khu ở mới
Tiên Lãng; khu Khe Tiên (Yên Than); khu Đông Ngũ; khu Đông Hải; Khu Hải Lạng.
Các khu vực này phát triển kết nối, liên kết với các khu ở hiện hữu theo hướng
hiện đại, sinh thái, đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phù hợp với điều
kiện cảnh quan tự nhiên.
1.4.2. Hệ thống các trung
tâm hành chính:
- Trung tâm hành chính huyện
Tiên Yên hiện hữu (trong đó có công trình Huyện ủy Tiên Yên có lịch sử 100 năm
với kiến trúc thời Pháp) tiếp tục bảo tồn và sử dụng.
- Phát triển khu trung tâm
hành chính mới của huyện Tiên Yên tại phía Bắc trung tâm thị trấn hiện hữu.
- Trung tâm hành chính thị
trấn và các xã sau phát triển thành trung tâm các phường của thị xã Tiên Yên.
- Dành quỹ đất để xây dựng
các trụ sở cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tại trung tâm mới của đô thị tại
phía Bắc trung tâm thị trấn hiện hữu.
1.4.3. Hệ thống trung tâm y
tế - giáo dục:
- Nâng cấp, cải tạo các trường
hiện có đảm bảo các yêu cầu hoạt động
- Xây dựng mới hệ thống trường
học các cấp, trường đào tạo nghề, trường cao đẳng tại các khu đô thị mới phù hợp
với từng giai đoạn phát triển, đáp ứng nhu cầu và tiêu chí đô thị.
- Duy trì bệnh viện huyện tại
thị trấn Tiên Yên với quy mô 200 giường nâng cấp đạt 300 giường vào năm 2030.
- Xây dựng bệnh viện chuyên
khoa mới tại Cống To - Tiên Lãng ngoài năm 2030.
- Duy trì các trạm y tế hiện
có, xây dựng các trung tâm y tế mới tại các khu đô thị mới theo từng giai đoạn
phát triển đảm bảo đạt chuẩn quốc gia.
1.4.4. Hệ thống các trung
tâm thương mại - dịch vụ:
- Nâng cấp, cải tạo, hoàn
thiện hệ thống chợ hiện có đảm bảo các yêu cầu hoạt động
- Phát triển các khu trung
tâm thương mại dịch vụ tập trung tại Lò Vôi - Long Châu - Thị trấn Tiên Yên
(khu vực giao giữa QL18A, QL4B thị trấn Tiên Yên hiện hữu) và tại Thủy Cơ -
Tiên Lãng.
- Xây dựng các khu thương mại
- dịch vụ cửa ngõ đô thị tại đầu cầu Ba Chẽ - Hải Lạng (cửa ngõ đi Hạ Long), Đồng
Và - Yên Than (cửa ngõ đi Bình Liêu), Hà Tràng Đông - Đông Hải (cửa ngõ đi Móng
Cái).
1.4.5. Hệ thống các trung
tâm du lịch: Phát triển loại hình du lịch khám phá, trải nghiệm, cộng đồng tại
Khu du lịch sinh thái Cái Mắt tại Tiên Lãng; Khu du lịch sinh thái Đồng Và; các
khu bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Hải Lạng, Tiên Lãng; các khu vực rừng
núi phía Bắc, các điểm di tích…
1.4.6. Hệ thống các trung
tâm công cộng, văn hóa, thể thao:
- Cải tạo, nâng cấp, hoàn chỉnh
các khu trung tâm công cộng, văn hóa, thể thao hiện có, đang xây dựng để đáp ứng
nhu cầu sử dụng của nhân dân. Hoàn thiện hệ thống nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng.
- Xây dựng khu trung tâm văn
hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc theo dự án đã được phê duyệt; xây dựng
trung tâm thể dục thể thao tại khu đô thị mới Cống To - Tiên Lãng; xây dựng mới
các trung tâm công cộng, văn hóa, thể thao đáp ứng các tiêu chí đô thị theo từng
giai đoạn phát triển.
1.4.7. Hệ thống các công
viên, cây xanh và không gian mở:
- Phát triển các khu công
viên xanh hai bên bờ sông Tiên Yên, sông Phố Cũ; các vườn hoa, cây xanh tại các
khu ở đáp ứng yêu cầu sử dụng.
- Hình thành công viên lớn của
đô thị tại Tiên Lãng.
- Các khu bảo tồn đồng thời
là không gian mở: Rừng ngập mặn tại Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải; khu công viên
sinh thái Đầm Dẻ tại Tiên Lãng; khu rừng phía Bắc làm khu công viên sinh thái rừng.
1.5.
Quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1.5.1. Giao thông:
a) Quy định về quản lý giao
thông đường bộ:
- Quy định về quản lý phát
triển đường đối ngoại:
+ Phân tách rõ đồng thời đảm
bảo kết nối hợp lý giữa giao thông đường bộ đối ngoại với mạng lưới đường nội
đô thị.
+ Đảm bảo kết nối thống nhất
giữa các loại hình giao thông đường sắt, đường thủy với mạng lưới đường bộ đối
ngoại và đường bộ đối nội trong đô thị.
+ Đảm bảo hành lang bảo vệ
các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn; cắm mốc hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định.
- Quy định về quản lý phát
triển mạng lưới đường đối nội:
+ Mạng lưới đường đô thị phải
được phân rõ theo cấp hạng đường bằng các giải pháp quy hoạch, kỹ thuật và điều
hành quản lý để đảm bảo giao thông thuận lợi, an toàn và thông suốt.
+ Các họng đường giao thông
giữa các khu đô thị mới và khu đô thị cũ phải đấu nối đồng bộ theo đúng quy hoạch
được duyệt để phân bố giao thông giảm thiểu ùn tắc.
+ Phải tuân thủ đúng chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
+ Tại các đầu mối giao thông
khuyến khích phát triển các công trình hỗn hợp mật độ cao, cao tầng, các không
gian ngầm phục vụ công cộng.
+ Các khu vực trong vùng hạn
chế phát triển thì không phát triển thêm các công trình nhà ở, công trình công
cộng thu hút và phát sinh lưu lượng giao thông lớn gây quá tải cho hạ tầng cơ sở
giao thông.
+ Cải tạo chỉnh trang hệ thống
đường hiện trạng đảm bảo quy mô mặt cắt và kết cấu đường. Xây dựng đường mới phải
đồng bộ theo đúng quy hoạch được duyệt. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của đường
(bán kính cong, đoạn nối...) theo tiêu chuẩn thiết kế đường TCVN-4054-2005.
+ Các bãi đỗ xe trong đô thị
phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo Quy chuẩn đối với từng công trình công cộng và
từng khu vực đô thị. Tận dụng tối đa không gian các vườn hoa công viên, quảng
trường giao thông để làm bãi đỗ xe.
b) Quy định về quản lý phát
triển đường sắt:
- Dự trữ quỹ đất để phát triển
các tuyến đường sắt theo quy hoạch chung.
- Quản lý đảm bảo hành lang
an toàn đường sắt, tổ chức hệ thống cầu vượt đường sắt, hệ thống rào chắn, đèn
tín hiệu tại các giao cắt giữa đường sắt và đường bộ theo quy định; quản lý chặt
chẽ không để xuất hiện các lối đi cắt ngang tuyến đường sắt tự phát gây mất an
toàn giao thông.
- Ga đường sắt phải đảm bảo
tiêu chuẩn, nhu cầu bốc, xếp hàng hóa, đảm bảo các kích thước hình học theo chức
năng, đảm bảo kết nối tốt với các loại hình giao thông khác và được hiện đại
hóa.
c) Quy định về quản lý đường
thủy:
- Cải tạo, đảm bảo hành lang
an toàn hệ thống tuyến luồng đường thủy, đảm bảo tĩnh không các tuyến luồng
theo quy định về vận tải thủy.
- Nâng cấp các bến thuyền để
phục vụ nhu cầu vận tải và du lịch đảm bảo đồng bộ hạ tầng, đầy đủ các hạng mục
công trình phục vụ bến thuyền.
1.5.2. Cao độ nền:
- Yêu cầu chung: Phù hợp với
tổ chức hệ thống thoát nước mưa hiện có; tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự
nhiên, giữ được hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế
chiều cao đất đắp.
- Cao độ san nền được tính
toán cho từng khu vực, trong đó có dự báo, ứng phó với biến đổi khí hậu do nước
biển dâng.
- Đối với các khu vực trong
lục địa: Các khu vực mật độ xây dựng tương đối cao, có san nền tương đối ổn định
không bị ngập lụt giữ nguyên cao độ nền hiện trạng hoặc chỉ san nền cục bộ cho
phù hợp; các khu vực thấp bị ngập lụt cần tôn nền hoặc có đê, kè bảo vệ hoặc di
dời để đảm bảo an toàn.
- Đối với khu vực ven biển:
Cao độ nền tối thiểu ≥+3,5m hoặc xây dựng đê, kè bảo vệ.
1.5.3. Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước mưa phải
đảm bảo thoát nước mưa trên toàn lưu vực dự kiến quy hoạch ra các hồ, sông, suối
hoặc trục tiêu thủy lợi…; hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn và tự chảy.
- Các khu quy hoạch được
phân lưu vực và phân lưu vực tiêu thoát nước chính trên cơ sở định hướng san nền
để tổ chức thoát nước mưa vào hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi
hiện có và thoát ra các trục sông suối, kênh mương chính của khu vực và thoát
ra biển. Dự kiến chia 04 lưu vực chính: Lưu vực 1 gồm Hải Lạng, Tây Yên Than;
lưu vực 2 gồm Tây Yên Than; lưu vực 3 gồm thị trấn Tiên Yên, Tiên Lang; lưu vực
4 gồm Đông Ngũ, Đông Hải.
- Bảo vệ, cải tạo thường
xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ, đê
các đoạn ven biển, sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực
có nguy cơ sạt lở.
- Đối với các khu vực dân cư
ven các sông, suối, sườn dốc, ven chân đồi, núi… có nguy cơ lũ quét, sạt lở,
xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, cảnh báo sớm, tổ chức di dân ra
khỏi vùng nguy hiểm trong trường hợp cần thiết.
1.5.4. Cấp nước:
a) Yêu cầu chung:
- Nguồn nước: Theo quy hoạch
chung gồm hồ Khe Cát, sông Phố Cũ bắt nguồn từ Đình Lập - Lạng Sơn, sông Tiên
Yên. Trong đó, nguồn nước sông Tiên Yên cần duy trì đảm bảo chất lượng nước đầu
nguồn, giảm thiểu tác động từ các khu khai thác khoáng sản,
vật liệu xây dựng và dân cư hiện hữu; nguồn nước sông Phố Cũ cần phải có biện
pháp quản lý nguồn nước có được sự phối hợp giữa hai tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Lạng
Sơn.
- Nhu cầu cấp nước đảm bảo
Quy chuẩn đối với đô thị loại III.
- Nhà máy nước, trạm xử lý nước
phải ở chỗ có bờ, lòng sông ổn định, ít bị xói lở bồi đắp và thay đổi dòng nước,
ở chỗ có điều kiện địa chất công trình tốt và tránh được ảnh hưởng của các hiện
tượng thủy văn bất lợi. Công nghệ xử lý nước sẽ được quyết định trong giai đoạn
lập dự án đầu tư xây dựng nhưng ưu tiên lựa chọn công nghệ hiện đại, tiết kiệm
quỹ đất xây dựng.
- Mạng lưới đường ống truyền
tải chính phải được thiết kế thành mạch vòng và được tính toán thủy lực để đáp ứng
được lượng nước chuyển và áp lực trong đường ống và giờ dùng nhiều nước nhất và
khi có cháy. Trường hợp có đài nước điều hòa, cần phải đáp ứng được cả trường hợp
nước lên đài nhiều nhất.
- Mạng lưới ống cấp nước được
thiết kế theo dạng mạng vòng, cụt, đảm bảo độ sâu chôn ống và khoảng cách an
toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh; hạn chế và kiểm soát chặt
chẽ các điểm đấu nối từ tuyến ống truyền dẫn.
- Khu vực bảo vệ nguồn nước,
nhà máy, trạm cấp nước phải đảm bảo Quy chuẩn xây dựng.
1.5.5. Cấp điện:
a) Nguồn điện:
- Sử dụng nguồn điện quốc
gia trên cơ sở nâng cấp và xây dựng mới các trạm biến áp.
- Các trạm biến áp được quản
lý, vận hành đảm bảo an toàn, ổn định theo quy định. Các trạm biến áp xây dựng
mới phải lựa chọn vị trí không bị ngập lụt, xa khu dân cư, đảm bảo khoảng cách
an toàn theo quy định.
b) Lưới điện:
- Lưới 220KV và 110KV đảm bảo
độ tin cậy cung cấp điện theo tiêu chuẩn.
- Lưới 35 KV vẫn tiếp tục
duy trì nhằm đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải trong vùng, đặc biệt là những
phụ tải ở xa nguồn điện. Lưới 10 KV không phát triển thêm, trong tương lai cần
thay thế toàn bộ đường dây 10KV lên cấp điện áp chuẩn 22KV.
- Lưới điện trung thế, hạ thế
ở trung tâm đô thị và các khu vực phát triển mới đồng bộ phải bố trí đi ngầm
trong tuynel mương cáp tiêu chuẩn. Khuyến khích các khu vực hiện hữu cải tạo,
khu vực mới xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
- Lưới điện cao áp phải tuân
thủ các quy định của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp.
c) Chiếu sáng đô thị:
- Quy định về chiếu sáng chức
năng: Mạng đường chính đô thị đảm bảo tỷ lệ 100% được chiếu sáng; các tuyến đường
liên xã, liên thôn, đảm bảo chiếu sáng đầy đủ theo quy định. Sử dụng bóng đèn sử
dụng loại có hiệu suất cao, ánh sáng vàng tự nhiên, không sử dụng các loại đèn
có hiệu suất thấp và ánh sáng khác cho chiếu sáng đô thị (trừ trường hợp đặc biệt
cần trang trí theo thiết kế đô thị).
- Khuyến khích sử dụng các công
nghệ mới cho chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm năng lượng như đèn sử dụng pin mặt
trời, đèn LED...
1.5.7. Thu gom và xử lý nước
thải:
Quy định về thu gom, xử lý,
khoảng cách cách ly hệ thống thoát nước thải phải thực hiện theo Quy chuẩn xây
dựng.
- Hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải theo quy hoạch chung: Các khu dân cư hiện có đang sử dụng mạng lưới
thoát nước chung nước thải và nước mưa; cải tạo thành hệ thống thoát nước riêng
đưa về các trạm xử lý; các khu vực xây dựng mới sẽ xây dựng hệ thống thoát nước
thải riêng; một số khu dân cư quy mô nhỏ nằm phân tán xa trung tâm xử lý nước
thải cục bộ đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
- Hệ thống thoát nước thải
đô thị phải đảm bảo thu gom hết các loại nước thải của đô thị (nước thải sinh
hoạt, nước thải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ); áp dụng các biện pháp xử lý nước
thải phù hợp, nước thải sau khi xử lý thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ thu
gom xử lý nước thải sinh hoạt phải đạt ≥ 80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt; nước
thải công nghiệp phải đạt ≥ 80% tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp.
- Nước thải sinh hoạt đô thị,
khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo
các quy định hiện hành về môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải
được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải rắn
để xử lý. Bùn thải có chứa chất nguy hại từ hệ thống xử lý nước thải phải được
thu gom vận chuyển riêng bằng xe chuyên dụng đến các điểm xử lý tập trung chất
thải rắn nguy hại.
- Công nghệ xử lý nước thải
sẽ được quyết định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng nhưng ưu tiên lựa
chọn công nghệ hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Khoảng cách an toàn về môi
trường của trạm bơm, trạm xử lý nước thải phải đảm bảo Quy chuẩn.
1.5.8. Quản lý chất thải rắn,
quản lý nghĩa trang:
a) Quản lý chất thải rắn:
- Tỷ lệ thu gom CTR đạt ≥
90% lượng CTR phát sinh. Khuyến khích và tiến tới bắt buộc thực hiện phân loại
CTR tại nguồn phát sinh. Phải phân loại, thu gom, xử lý riêng đối với CTR nguy
hại, CTR công nghiệp, CTR y tế.
- Công nghệ xử lý CTR dự kiến
lựa chọn trong cơ sở xử lý CTR phải hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế,
không gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và môi trường không khí xung quanh;
ưu tiên công nghệ hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Phải bố trí trạm trung
chuyển chất thải rắn nhằm tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng CTR trong phạm
vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không
quá 2 ngày đêm. Tại mỗi trạm
trung chuyển chất thải rắn có bãi đỗ xe vệ sinh chuyên dùng, phải có hệ thống
thu gom nước rác và xử lý sơ bộ.
- Khoảng cách an toàn vệ
sinh môi trường của cơ sở xử lý CTR và trạm trung chuyển CTR phải đảm bảo Quy
chuẩn.
b) Quản lý nghĩa trang:
- Các nghĩa trang hiện có
trong đô thị không đạt tiêu chuẩn môi trường phải ngừng sử dụng và có kế hoạch
di chuyển.
- Mặt bằng nghĩa trang phải
đảm bảo đất bố trí cho các khu vực: Mai táng, hệ thống thu gom và xử lý nước thải
từ khu mộ hung táng, đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng rào
thích hợp và hệ thống biển báo để nhận biết mộ chí. Đối với nghĩa trang hỗn hợp,
phải có các khu vực mai táng khác nhau (hung táng, cát táng, hỏa táng), khu vực
dành riêng cho trẻ em, tôn giáo.
- Quy mô sử dụng đất nghĩa
trang cần được dự báo trên cơ sở dự báo về dân số đô thị. Chỉ tiêu sử dụng đất
cho một phần mộ phải tuân thủ Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
- Khoảng cách an toàn vệ
sinh môi trường của nghĩa trang phải đảm bảo Quy chuẩn xây dựng.
- Khuyến khích xây dựng
nghĩa trang an táng một lần, xây dựng theo mô hình công viên nghĩa trang.
1.6.
Các quy định chủ yếu về kiểm soát và bảo vệ môi trường đô thị đối với hệ sinh
thái tự nhiên, địa hình cảnh quan, nguồn nước, không khí, tiếng ồn:
1.6.1. Các quy định chủ yếu
về kiểm soát và bảo vệ môi trường:
Đối với cảnh quan tự nhiên
trong khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa
hình tự nhiên của khu vực.
Khu vực cảnh quan tự nhiên,
thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, cửa sông, mặt nước có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của
đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ. Việc thay đổi
địa hình, cảnh quan tự nhiên (trường hợp cần thiết) như: San lấp các khu đất, đồi
núi, hồ, ao, cây xanh, mặt nước (nếu có) đều phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch
chung, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị toàn khu vực quy hoạch (hoặc
khu vực, tuyến đường cụ thể) hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt.
Việc quản lý và xây dựng
công trình cần tuân thủ các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định chuyên ngành để kiểm
soát, đảm bảo việc bảo vệ môi trường đô thị trong khu vực quy hoạch.
Thanh tra, kiểm tra thường
xuyên đối với các cơ sở có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
1.6.2. Các biện pháp quản lý
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
- Thực hiện các giải pháp bảo
vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch
vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh
hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng,
các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường thông qua các biện pháp: Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm;
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án;
tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo
vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các
vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng
phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng
nông thôn…
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí, tiếng ồn:
+ Đối với các khu công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của toàn khu
trước khi thực hiện dự án xây dựng, sau đó đối với từng nhà máy cũng phải tiến
hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm kiểm soát ngay từ giai đoạn
đầu thực hiện dự án không để các nguồn thải gây ô nhiễm. Tất cả các khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đều phải có vành đai cây xanh phù hợp với Quy chuẩn
xây dựng. Phải thường xuyên kiểm soát môi trường định kỳ, nhằm cảnh báo và hướng
dẫn các cơ sở chú ý duy tu bảo dưỡng hệ thống xử lý khí thải, bụi (nếu cần).
+ Có kế hoạch di dời các cơ
sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư ra khỏi khu vực trung tâm đô thị nhằm giảm
nguồn thải xen kẽ trong các khu dân cư. Khuyến khích và bắt buộc các nhà máy và
xí nghiệp cũ đầu tư công nghệ sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiên tiến không
gây ô nhiễm môi trường.
+ Quy hoạch các tuyến đường
giao thông trong khu vực đô thị, cần thiết kế hệ thống cây xanh cách ly nhằm giảm
thiểu ô nhiễm do bụi và tiếng ồn. Quy hoạch các trạm xử lý nước thải, các khu xử
lý CTR và nghĩa trang cũng cần đảm bảo đủ diện tích cây xanh cần thiết, giảm tối
đa ảnh hưởng do mùi đến môi trường xung quanh.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước:
+ Xây dựng hệ thống thu gom
và xử lý nước thải, các khu xử lý CTR, nghĩa trang đảm bảo tiêu chuẩn, Quy chuẩn,
quy định. Đối với các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất cần
thu gom xử lý triệt để chất ô nhiễm phát sinh như dầu, mỡ, khí thải, nước thải,
chất thải... theo tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở công nghiệp.
+ Đắp đê, đập ngăn mặn, trồng
cây chắn sóng gió bảo vệ các cồn cát như một loại đê tự nhiên để ngăn chặn sự
xâm nhập của nước biển.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
đất:
+ Xây dựng hệ thống thu gom
và xử lý nước thải, các khu xử lý CTR, nghĩa trang đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định.
+ Hạn chế chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác.
+ Đảm bảo diện tích cây xanh
đô thị theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Phần
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
2.1. Quy
định cụ thể cho các khu vực chính:
Căn cứ quy hoạch chung đã được
phê duyệt; không gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Tiên Yên mở rộng được phân
thành 5 khu lớn, trong 5 khu lớn có các phân khu nhỏ và được quy định cụ thể
như sau:
a) Khu 1: Trung tâm Tiên
Yên:
Quy mô
|
- Diện tích khoảng 714,04
ha.
- Dân số đến năm 2030 khoảng
9.098 người
|
Tính chất chức năng
|
Là trung tâm hành chính,
chính trị của huyện Tiên Yên, các trung tâm giáo dục, y tế, văn hóa thể thao,
các trung tâm dịch vụ tổng hợp, các công trình công cộng có quy mô lớn có ý
nghĩa toàn vùng.
|
Định hướng chính
|
- Cải tạo, chỉnh trang các
khu dân cư hiện hữu, bảo tồn phát huy giá trị của các khu phố cổ, hoàn thiện hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo tiêu chí đô thị.
- Phát triển khu trung tâm
đô thị mới ở phía Bắc (bố trí các trụ sở, cơ quan, khu thương mại, công trình
công cộng, giáo dục…); phát triển khu dân cư mới ở phía Bắc khu dân cư hiện hữu;
phát triển khu đô thị mới Long Tiên đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
liên kết chặt chẽ với trung tâm đô thị hiện hữu.
- Xây dựng mới trung tâm
văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc tại khu Đông Tiến - thị trấn hiện
hữu; bến xe và khu trung tâm dịch vụ thương mại tại khu Long Châu - thị trấn
hiện hữu; hệ thống cây xanh cảnh quan ven sông Phố Cũ và sông Tiên Yên.
- Các khu vực phát triển mới
phải đảm bảo hài hòa với địa hình và cảnh quan môi trường khu vực.
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi
trường
|
- Xây dựng bến xe đô thị tại
khu vực đầu cầu Khe Tiên, Tiên Lãng, giáp trục đường quốc lộ 4B đi Mũi Chùa.
- Cao độ nền xây dựng đối
với khu vực trung tâm và các khu nội thị, đã xây dựng công trình ổn định hiện
tại đảm bảo cao độ nền Hxd ≥ +7,0m. Đối với khu vực đã xây dựng công trình ổn
định ven đường QL18 giữ nguyên theo cao độ nền xây dựng hiện trạng. Khu vực
xây dựng mới ven trung tâm: Khu vực dân dụng: Hxd ≥ +7,5m. Khu vực công viên,
cây xanh, TDTT: Hxd ≥ +6,5m
- Đảm bảo nền đô thị không
bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…),
có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Đảm bảo các quỹ đất ven
sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa
cách bờ tối thiểu 30m.
- Tại các khu vực hiện hữu
cho phép sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải kết
nối với hệ thống thoát nước chung của đô thị trong giai đoạn trước mắt, về
lâu dài cải tạo thành hệ thống thoát nước riêng.
- Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ
tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông
tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi
thành trạm kín hoặc trạm xây.
- Chất thải rắn được phân
loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được
phân loại, thu gom và xử lý riêng.
- Xây dựng các trạm xử lý
nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường.
- Kiểm soát hành lang cây
xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm.
|
Các chỉ tiêu về quy hoạch
|
- Mật độ xây dựng trong từng
ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%.
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 15 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có
ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định).
|
Được phép, khuyến khích
|
- Bảo vệ các sông hồ, mặt
nước.
- Xây dựng công trình với
mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian đô thị.
- Về kiến trúc cảnh quan:
Tăng thêm các không gian phục vụ đối nội và đối ngoại.
- Việc cải tạo công trình
phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố.
- Cải thiện điều kiện sống
của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Hành chính, thương mại, du
lịch, ở, thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian
cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng
tuyến phố và ô phố.
|
Không được phép
|
- Các hoạt động xây dựng
làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị
di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh.
- Các hoạt động xây dựng ảnh
hưởng đến khu vực an ninh quốc phòng.
- Thay đổi mặt cắt đường
theo hướng thu hẹp mặt cắt.
- Xây dựng công trình có chức
năng công nghiệp, kho tàng.
- Xây dựng nhà ở và các
công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật
có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định);
- Xây dựng nhà ở lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu
di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách
tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây
dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
|
Cho phép nhưng có điều kiện
|
- Các dự án xây dựng cải tạo
chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết.
- Các dự án đầu tư xây dựng
công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực
chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không
gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh
quan khu vực.
|
b) Khu 2: Khu đô thị Tiên
Lãng:
Quy mô
|
- Diện tích khoảng
4.585,47 ha.
- Dân số đến năm 2030 khoảng
19.291 người
|
Tính chất chức năng
|
Là khu đô thị công nghiệp
dịch vụ thương mại lớn, có đầu mối giao thông đường bộ giữa đô thị và đường
cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đầu mối giao thông đường thủy cảng Mũi Chùa, khu
trú ngụ tàu thuyền chủ yếu của huyện Tiên Yên
|
Định hướng chính
|
- Cải tạo, chỉnh trang,
nâng cấp các khu dân cư hiện hữu đảm bảo đồng bộ hạ tầng.
- Phát triển các khu dân
cư đô thị mới hiện đại (Cống To, Thủy Cơ) phục vụ Khu công nghiệp Tiên Yên.
- Xây dựng khu dịch vụ -
thương mại gần nút giao thông khác mức của đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái;
các trung tâm dọc tuyến đường trục chính mới kết nối từ trung tâm Tiên Lãng
ra Đông Hải; khu nghĩa trang đô thị; khu trú ngụ tàu thuyền tránh trú bão,
hoàn thiện hạ tầng cảng Mũi Chùa theo quy hoạch cảng biển quốc gia. Ngoài ra
khi nghiên cứu lập các Quy hoạch phân khu chức năng; yêu cầu dành quỹ đất tại
khu vực cảng Mũi Chùa để bố trí khu dịch vụ hậu cần sau cảng)
- Xây dựng công viên cây
xanh ven sông, khu du lịch Cái Mắt có cảnh quan đẹp. Bảo vệ nghiêm ngặt hệ
sinh thái rừng ngập mặn phía Nam tại khu công viên sinh thái Đầm Dẻ.
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi
trường
|
- Khu đất phát triển đô thị:
Nằm trên khu vực đồi phía Bắc & vùng trũng thấp, rừng ngập mặn phía Nam,
cao độ xây dựng khống chế 10m-15m cho khu vực trũng & 20m-50m cho khu vực
đồi.
- Khu đất xây dựng đô thị
mới tại thôn Thủy Cơ, thôn Đồng Mạ & thôn Thác Bưởi: Cao độ xây dựng khống
chế dự kiến 7,0m-11m.
- Khu vực trung tâm: Cao độ
xây dựng khống chế trung bình 7,5m-11.9m. Các khu đô thị, dân cư hiện trạng,
khu phát triển xây dựng mới nằm dọc theo sông Phố Cũ, sông Tiên Yên, cao độ
xây dựng trung bình 7,5m-17m
- Đảm bảo nền đô thị không
bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…),
có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Đảm bảo các quỹ đất ven
sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa
cách bờ tối thiểu 30m.
- Xây dựng hệ thống thoát
nước riêng.
- Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ
tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông
tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi
thành trạm kín hoặc trạm xây.
- Chất thải rắn được phân
loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được
phân loại, thu gom và xử lý riêng.
- Xây dựng các trạm xử lý
nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường.
- Kiểm soát chất lượng nước
tại các miệng xả dẫn ra sông Tiên Yên và ra biển.
- Kiểm soát hành lang cây
xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm.
- Kè kiên cố bảo vệ các
khu vực lấn biển, tránh hiện tượng sụt lún do lấn biển có thể gây ra. Khoanh
vùng bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn tại các khu vực có thể.
|
Các chỉ tiêu về quy hoạch
|
- Mật độ xây dựng trong từng
ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%.
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 15 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có
ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định).
|
Được phép, khuyến khích
|
- Phát triển các dự án sinh
thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng,
nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao.
- Bảo vệ các sông hồ, mặt
nước.
- Xây dựng công trình với
mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian đô thị.
- Về kiến trúc cảnh quan:
Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại.
- Việc cải tạo công trình
phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố.
- Cải thiện điều kiện sống
của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở,
thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể,
nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến
phố và ô phố.
|
Không được phép
|
- Các hoạt động xây dựng
làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị
di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh.
- Các hoạt động xây dựng ảnh
hưởng đến khu vực an ninh quốc phòng.
- Thay đổi mặt cắt đường
theo hướng thu hẹp mặt cắt.
- Xây dựng nhà ở và các
công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật
có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định);
- Xây dựng nhà ở lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu
di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách
tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây
dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
|
Cho phép nhưng có điều kiện
|
- Các dự án xây dựng cải tạo
chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết.
- Các dự án đầu tư xây dựng
công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực
chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không
gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh
quan khu vực.
|
c) Khu 3: Khu đô thị Đông
Ngũ - Đông Hải:
Quy mô
|
- Diện tích khoảng
10.170,4 ha.
- Dân số đến năm 2030 khoảng
15.299 người
|
Tính chất chức năng
|
Là khu vực công nghiệp và đô
thị hóa với Khu công nghiệp Tiên Yên và hệ thống các khu dân cư bố trí phân
tán. Là cửa ngõ phía Đông của đô thị Tiên Yên. Là trung tâm dịch vụ hàng
nông, lâm sản, phát triển dịch vụ du lịch sinh thái cộng đồng tại phía Bắc
|
Định hướng chính
|
- Cải tạo, chỉnh trang, mở
rộng, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng các khu vực dân cư hiện hữu nằm phân tán
(trung tâm Đông Ngũ, Hà Giàn, Nà Sàn, trung tâm Đông Hải, Hà Tràng Đông, Hội
Phố, Cái Khánh, Quế Sơn, Bình Sơn, Đông Hồng, Đồng Mộc, Nà Bấc, Pặc Sủi),
phát triển thành các khu dân cư tập trung có hạ tầng đồng bộ. Kiểm soát chặt
chẽ không để phát triển tự phát dọc QL18A.
- Đối với Khu công nghiệp
Tiên Yên: Quy hoạch làm đất dự trữ để phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở
điều kiện thực tế của địa phương (có thể nghiên cứu, bố trí các cụm công nghiệp
với quy mô phù hợp để bảo đảm nhu cầu, hoạt động sản xuất trong huyện).
- Xây dựng khu xử lý rác
và khu nghĩa trang cấp đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển đảm bảo
đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Bảo tồn hệ sinh thái rừng
núi phía Bắc phát triển gắn với các điểm dân cư vùng núi phục vụ du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng. Bảo vệ nghiêm ngặt khu rừng ngập mặn phía Nam.
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi
trường
|
- Khu công nghiệp tại xã
Đông Ngũ: Cao độ xây dựng khống chế 12m-30m; Khu có địa hình đồi cao độ xây dựng
khống chế 38m-55m
- Khu nông nghiệp cao độ
xây dựng khống chế 15m-20m;
- Khu đất phát triển đô thị
Đông Ngũ cao độ xây dựng khống chế 18m-35m, khu đất đô thị phía Nam cao độ
xây dựng khống chế trung bình 10m-15m. Khu vực trung tâm Cao độ xây dựng khống
chế 20m
- Các điểm dân cư phía Bắc:
Đông Hồng & Đồng Mộc cao độ xây dựng khống chế 30m-50m;
- Khu đất phát triển đô thị
Đông cao độ 7m-9,9m, khu phía Nam cao độ 10m-12m. Khu vực trung tâm cao độ
xây 14m-15m
- Điểm dân cư phía Bắc tại
Tài Noong cao độ 30m-40m;
- Đảm bảo nền đô thị không
bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…),
có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Đảm bảo các quỹ đất ven sông,
ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa cách bờ
tối thiểu 30m.
- Xây dựng hệ thống thoát
nước riêng.
- Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ
tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông
tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi
thành trạm kín hoặc trạm xây.
- Chất thải rắn được phân
loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được
phân loại, thu gom và xử lý riêng.
- Xây dựng các trạm xử lý
nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường.
- Kiểm soát chất lượng nước
tại các miệng xả dẫn ra sông và biển.
- Kiểm soát hành lang cây
xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm.
- Kè kiên cố bảo vệ các
khu vực lấn biển, tránh hiện tượng sụt lún do lấn biển có thể gây ra. Khoanh
vùng bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn tại các khu vực có thể.
|
Các chỉ tiêu về quy hoạch
|
- Mật độ xây dựng trong từng
ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%.
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 15 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có
ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định).
|
Được phép, khuyến khích
|
- Phát triển các dự án
sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng,
nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao.
- Bảo vệ các sông hồ, mặt
nước.
- Xây dựng công trình với
mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian đô thị.
- Về kiến trúc cảnh quan:
Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại.
- Việc cải tạo công trình
phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố.
- Cải thiện điều kiện sống
của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở,
thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể,
nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến
phố và ô phố.
|
Không được phép
|
- Các hoạt động xây dựng
làm thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị
di sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh.
- Thay đổi mặt cắt đường
theo hướng thu hẹp mặt cắt.
- Xây dựng nhà ở và các
công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật
có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định);
- Xây dựng nhà ở lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu
di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách
tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây
dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
|
Cho phép nhưng có điều kiện
|
- Các dự án xây dựng cải tạo
chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết.
- Các dự án đầu tư xây dựng
công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực
chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không
gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh
quan khu vực.
|
d) Khu 4: Khu đô thị Yên
Than:
Quy mô
|
- Diện tích khoảng 5.125,09
ha.
- Dân số đến năm 2030 khoảng
3.649 người
|
Tính chất chức năng
|
Là khu đô thị dịch vụ
thương mại, du lịch sinh thái, đầu mối giao thông đường sắt, đường bộ với Lạng
Sơn và các tỉnh phía Bắc.
|
Định hướng chính
|
- Phát triển các khu đô thị
sinh thái dọc theo sông Phố Cũ và rải rác tại Đồng Và, Nà Phen, Khe Và.
- Phát triển dịch vụ
thương mại và khu tiểu thủ công nghiệp tại khu Đồng Và, điểm cửa ngõ đô thị
đi Bình Liêu.
- Xây dựng khu nghĩa trang
đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Bảo vệ khu vực rừng núi
phía Bắc.
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi
trường
|
- Khu đất xây dựng phát
triển xây dựng mới phần lớn nằm dọc theo sông Phố Cũ & QL 4B, cao độ xây
dựng khống chế 10m-16m
- Khu vực trung tâm cao độ
7,5m-13m
- Đảm bảo nền đô thị không
bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…),
có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Đảm bảo các quỹ đất ven
sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa
cách bờ tối thiểu 30m.
- Cải tạo, nâng cấp hoàn
thiện hệ thống thoát nước chung để thoát nước mưa, kết hợp giải pháp xây dựng
cống bao thu gom và dẫn nước thải về nhà máy xử lý nước thải.
- Xây dựng hệ thống thoát
nước riêng.
- Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ
tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông
tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi
thành trạm kín hoặc trạm xây.
- Chất thải rắn được phân
loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được
phân loại, thu gom và xử lý riêng.
- Xây dựng các trạm xử lý
nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường.
- Kiểm soát chất lượng nước
tại các miệng xả dẫn ra sông Tiên Yên, sông Phố Cũ và ra biển.
- Kiểm soát hành lang cây
xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm.
|
Các chỉ tiêu về quy hoạch
|
- Mật độ xây dựng trong từng
ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%.
- Chiều cao xây dựng tối đa:
10 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có ý kiến
thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định).
|
Được phép, khuyến khích
|
- Phát triển các dự án
sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng,
nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao.
- Bảo vệ các sông hồ, mặt
nước.
- Xây dựng công trình với
mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian đô thị.
- Về kiến trúc cảnh quan:
Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại.
- Việc cải tạo công trình
phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố.
- Cải thiện điều kiện sống
của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở,
thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể,
nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến
phố và ô phố.
|
Không được phép
|
- Các hoạt động xây dựng làm
thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di
sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh.
- Các hoạt động xây dựng ảnh
hưởng đến khu vực an ninh Quốc phòng.
- Thay đổi mặt cắt đường
theo hướng thu hẹp mặt cắt.
- Xây dựng nhà ở và các
công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật
có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định);
- Xây dựng nhà ở lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu
di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách
tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây
dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
|
Cho phép nhưng có điều kiện
|
- Các dự án xây dựng cải tạo
chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết.
- Các dự án đầu tư xây dựng
công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực
chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không
gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh
quan khu vực.
|
e) Khu 5: Khu đô thị Hải Lạng:
Quy mô
|
- Diện tích khoảng
6.905,12 ha.
- Dân số đến năm 2030 khoảng
6.534 người
|
Tính chất chức năng
|
Là khu cửa ngõ phía Tây của
Tiên Yên; là khu đô thị dịch vụ, phát triển các loại hình dịch vụ trên trục đường
QL18A, đường QL4B qua đô thị; là khu vực phát triển nuôi trồng và chế biến thủy
sản.
|
Định hướng chính
|
- Cải tạo, chỉnh trang,
nâng cấp, mở rộng khu trung tâm Hải Lạng, hoàn thiện hạ tầng đồng bộ.
- Phát triển các khu dân cư
mới (Hà Thụ, Trường Tiến) dọc theo QL18A theo hướng tập trung, đồng bộ hạ tầng.
Kiểm soát chặt chẽ không phát triển tự phát dọc theo QL18A.
- Phát triển khu dịch vụ cửa
ngõ đô thị đầu cầu Ba Chẽ;
- Bảo tồn hệ sinh thái khu
vực rừng ngập mặn phía Nam kết hợp du lịch sinh thái. Kiểm soát chặt chẽ khu
vực bảo vệ nguồn nước hồ Khe Cát, bảo vệ các khu vực rừng núi trong vùng.
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi
trường
|
- Khu đất xây dựng phát
triển mới dọc QL 18A, cao độ 7m-13m
- Khu vực trung tâm cao độ
7,8m-12m
- Khu vực ngoài đê chỉ nên
khai thác nuôi trồng thủy sản giữ nguyên dòng thoát lũ.
- Tuyến đê Hà Dong vừa được
kiên cố hóa trong giai đoạn đầu vẫn giữ nguyên, khi có điều kiện sẽ nâng cấp
thành trục giao thông ven biển vừa chống được lũ tần suất P = 5%, cao độ đỉnh
đê > = 6m.
- Đảm bảo nền đô thị không
bị ngập úng và ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở, động đất…),
có xem xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Đảm bảo các quỹ đất ven
sông, ven suối không sạt lở trong mùa mưa bão trên cơ sở cần xây dựng lùi xa
cách bờ tối thiểu 30m.
- Xây dựng hệ thống thoát
nước riêng.
- Cải tạo, hạ ngầm toàn bộ
tuyến điện tại các khu vực xây dựng mới: Tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông
tin liên lạc theo tuynel hoặc hào cáp. Các TBA hạ thế phải từng bước chuyển đổi
thành trạm kín hoặc trạm xây.
- Chất thải rắn được phân
loại tại nguồn, chuyển đến khu xử lý CTR tập trung của huyện. CTR nguy hại được
phân loại, thu gom và xử lý riêng.
- Xây dựng các trạm xử lý
nước thải để thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thoát ra ngoài môi trường.
- Kiểm soát chất lượng nước
tại các miệng xả dẫn ra sông và biển.
- Kiểm soát hành lang cây
xanh bảo vệ môi trường, chất thải, khí thải các khu vực có nguồn gây ô nhiễm.
- Kè kiên cố bảo vệ các
khu vực lấn biển, tránh hiện tượng sụt lún do lấn biển có thể gây ra. Khoanh
vùng bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn tại các khu vực có thể.
|
Các chỉ tiêu về quy hoạch
|
- Mật độ xây dựng trong từng
ô đất không quá 60%; riêng đối với các ô đất ở là 60% ÷ 100%.
- Chiều cao xây dựng tối
đa: 10 tầng (Lưu ý: Các công trình điểm nhấn với tầng cao lớn hơn 45m cần có
ý kiến thỏa thuận của Bộ Quốc phòng theo quy định).
|
Được phép, khuyến khích
|
- Phát triển các dự án
sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng,
nhà ở (riêng lẻ và chung cư) chất lượng cao.
- Bảo vệ các sông hồ, mặt
nước.
- Xây dựng công trình với
mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian đô thị.
- Về kiến trúc cảnh quan:
Tăng thêm các không gian phục vụ, dịch vụ, công cộng và đối ngoại.
- Việc cải tạo công trình
phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố.
- Cải thiện điều kiện sống
của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: Thương mại, du lịch, ở,
thương mại, văn phòng... Thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể,
nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến
phố và ô phố.
|
Không được phép
|
- Các hoạt động xây dựng làm
thay đổi và phá vỡ: Quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di
sản văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc tâm linh.
- Thay đổi mặt cắt đường
theo hướng thu hẹp mặt cắt.
- Xây dựng nhà ở và các
công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật
có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định);
- Xây dựng nhà ở lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, kênh, sông, rạch, khu
di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách
tôn không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây
dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
|
Cho phép nhưng có điều kiện
|
- Các dự án xây dựng cải tạo
chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ nếu có nhu cầu bức thiết.
- Các dự án đầu tư xây dựng
công trình cao tầng quy mô lớn tại khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực
chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật nếu đảm bảo không
gây quá tải hạ tầng khu vực và góp phần nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh
quan khu vực.
|
2.2.
Quy định về kiểm soát không gian, kiến trúc các khu chức năng, trục không gian
chính, không gian mở, cây xanh, mặt nước:
2.2.1. Các khu ở:
- Phân bố các khu ở phân tán
theo từng khu vực phát triển, hài hòa với không gian tự nhiên. Các nhóm nhà ở cần
kiểm soát, bảo đảm sự tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo quy hoạch chi
tiết, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
- Đối với các khu nhà ở có
giá trị văn hóa, lịch sử nghiên cứu mô hình sửa chữa, bảo tồn để phát triển du
lịch, gắn bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội, khuyến khích người dân tham gia
hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa (chủ yếu tại khu vực trung tâm thị trấn
Tiên Yên hiện hữu).
- Đối với nhà ở hiện trạng,
cần cải tạo chỉnh trang hệ thống nhà ở cũ, nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống
hạ tầng xã hội như các dịch vụ công cộng, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... đảm
bảo toàn bộ người dân có thể tiếp cận các dịch vụ.
- Đối với nhà ở nông thôn
(trong khu vực dân cư làng xóm hiện hữu): Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy
hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung. Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng nhà ở nông thôn cũng như các hướng dẫn thực hiện; bảo tồn tôn tạo kiến
trúc nhà ở truyền thống; nghiên cứu các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản
xuất, ứng phó với thiên tai.
- Phát triển nhà ở mới hiện
đại, tiện nghi, hài hòa với không gian theo các dự án đô thị mới đảm bảo môi
trường phát triển bền vững, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội.
- Kích thước, diện tích các
lô đất nhà ở riêng lẻ trong các nhóm nhà ở phải đảm bảo phù hợp với QCVN
01:2008/BXD hoặc các quy định về quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị hoặc các
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Cấm:
+ Xây dựng nhà ở và các công
trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên
quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định);
+ Xây dựng nhà ở lấn chiếm
hành lang bảo vệ công trình giao thông, điện, đê điều, mương, sông, suối, khu
di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lở đất; vi phạm chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn
không tuân theo Quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm
của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
- Hạn chế:
+ Các dự án đầu tư xây dựng
phát triển nhà ở mới tại khu vực chưa được xác định trong quy hoạch chung.
+ Các dự án xây dựng cải tạo
chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ, khoét lõm, thiếu hoặc không đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
+ Các dự án đầu tư xây dựng
công trình cao tầng quy mô lớn tại khu đất có diện tích nhỏ hoặc trên các tuyến
đường có lộ giới nhỏ (dưới 20m) trong các khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu
vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch
được duyệt.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư thực hiện các dự án
phát triển nhà ở tại các khu dân cư xây dựng mới trọn ô phố hoặc với quy mô lớn,
đảm bảo phát triển đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội.
+ Xây dựng các tổ hợp công
trình nhà ở hỗn hợp cao tầng, nhà xã hội, dành nhiều diện tích cho không gian
công cộng và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông cho xe đạp
và đi bộ.
+ Khi triển khai dự án phát
triển các tuyến đường giao thông theo đồ án quy hoạch chung, khuyến khích việc
tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu
để lựa chọn chủ đầu tư dự án sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Đối với nhà ở nông thôn:
Khuyến khích người dân xây dựng công trình nhà ở đảm bảo vệ sinh; cải tạo những
ngôi nhà đã quá xuống cấp, không đảm bảo an toàn khi xảy ra thiên tai hoặc thời
tiết khắc nghiệt.
- Xây dựng nhà ở theo xu hướng
kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng, cải tạo theo quy
hoạch chi tiết, dự án cụ thể.
- Tổ chức cắm mốc giới và quản
lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
2.2.2. Khu trung tâm hành
chính:
- Xây dựng hệ thống công sở
phù hợp với yêu cầu và xu hướng mới ngày càng khang trang hiện đại, có kiến
trúc trang nghiêm, có không gian sân vườn rộng thoáng, hạn chế các công trình
thấp tầng (từ 1-2 tầng). Các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính
có cùng một xu hướng kiến trúc (màu sắt, vật liệu xây dựng, mái…) phù hợp với đặc
trưng khí hậu và môi trường; trước công trình quan trọng có quảng trường, không
gian mở thông thoáng, xử lý không gian vỉa hè và khoảng lùi tạo không gian rộng
ngoài trời cho khách bộ hành.
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có
chức năng trái với quy hoạch được duyệt (trừ các công trình được cấp phép xây dựng
tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
+ Xây dựng các công trình lấn
chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, sông, suối, khu di tích
lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ Quy chuẩn xây dựng.
- Hạn chế:
+ Điều chỉnh quy hoạch, xây
dựng công trình làm giảm chất lượng không gian, kiến trúc cảnh quan.
+ Xây dựng các công trình
không tiết kiệm quỹ đất.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư xây dựng công trình
tiết kiệm quỹ đất, theo hướng kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng.
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển
chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định.
2.2.3. Khu trung tâm y tế -
giáo dục, thương mại - dịch vụ, công cộng, văn hóa, thể thao:
- Kiểm soát số lượng, chỉ
tiêu và chất lượng theo phân cấp tầng bậc của toàn đô thị.
Đảm bảo về bán kính phục vụ,
chỉ tiêu về quy mô, đặc điểm phân bố dân cư và đáp ứng khả năng tiếp cận thuận
lợi cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Đầu tư đồng bộ tạo thành hệ
thống phủ khắp, dễ dàng tiếp cận và sử dụng của mọi người dân, không phân biệt
về chất lượng, số lượng giữa các khu vực.
- Xây dựng theo quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp Quy chuẩn,
tiêu chuẩn.
- Cần tổ chức cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có
chức năng trái với quy hoạch đã được phê duyệt (trừ các công trình được cấp
phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
+ Xây dựng các công trình lấn
chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, sông, suối, khu di tích
lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lở đất, vi phạm chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ Quy chuẩn xây dựng.
- Hạn chế:
+ Xây dựng công trình có quy
mô lớn, gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các khu vực trung tâm trong khu vực
quy hoạch.
- Khuyến khích:
+ Tăng quỹ đất để mở rộng
các công trình đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Xây dựng công trình với mật độ
xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn thưa thoáng, có mảng xanh lớn để cải thiện
điều kiện vi khí hậu. Xây dựng các công trình theo xu hướng kiến trúc xanh, tiết
kiệm năng lượng.
+ Xã hội hóa đầu tư xây dựng
các công trình theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch được duyệt.
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển
chọn thiết kế công trình xây dựng theo quy định.
2.2.4. Khu du lịch
- Xây dựng tại nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, với ưu thế nổi bật về tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn, được quy hoạch, đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Yêu cầu xây dựng đồng
bộ về hạ tầng, công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt và hoạt động của khách du lịch
như khách sạn, nhà hàng và các công trình vui chơi giải trí, thể thao văn hóa…
đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Cấm: Xâm hại di sản văn
hóa, lịch sử, chặt phá rừng bừa bãi.
- Hạn chế: Các dự án phải
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ.
- Khuyến khích: Phát triển
các khu du lịch sinh thái, khu du lịch cộng đồng dựa trên các tài nguyên sẵn có
của địa phương.
2.2.5. Khu, cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp:
- Phát triển KCN Tiên Yên tại
phía Đông xã Tiên Lãng, diện tích khoảng 350 ha (trong đó ưu tiên 100ha) đồng
thời quy hoạch làm đất dự trữ để phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở điều kiện
thực tế của địa phương (có thể nghiên cứu, bố trí các cụm công nghiệp với quy
mô phù hợp để bảo đảm nhu cầu, hoạt động sản xuất trong huyện). Ưu tiên phát
triển công nghiệp sạch với các loại hình như điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng,
chế biến nông, lâm sản thực phẩm với hệ thống bến bãi, logistics phục vụ trực
tiếp khu công nghiệp.
- Phát triển các khu tiểu thủ
công nghiệp, các điểm sản xuất địa phương tại Hải Lạng, Yên Than, Đông Ngũ,
Đông Hải đáp ứng nhu cầu sản xuất vừa và nhỏ tại địa phương.
- Thu hút nhà đầu tư quy hoạch
và xây dựng quản lý hạ tầng khu công nghiệp. Xây dựng tuân thủ định hướng quy
hoạch chung và các quy hoạch ngành lĩnh vực có liên quan về quy mô, loại hình
công nghiệp... Thu hút các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ phân tán trong các khu dân dụng
vào các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để giảm ô nhiễm môi trường
đô thị.
- Phải đảm bảo tuân thủ quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng đồng bộ đầy đủ các hạ tầng kỹ thuật
đặc biệt là hạ tầng xử lý nước thải. Đảm bảo diện tích cây xanh, dải cách ly
cây xanh xung quanh khu vực theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Chiều rộng dải cách ly
phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường, trong dải cách
ly vệ sinh tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá
40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý
nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn. Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp
phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện vệ sinh của các xí
nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn môi trường. Bãi chứa các phế liệu nguy
hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải có biện pháp xử lý các chất độc hại và
đảm bảo khoảng cách ly.
- Cấm: Xây dựng các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường, lãng phí đất đai, tài nguyên, công nghệ lạc hậu.
- Hạn chế: Xây dựng các cơ sở
sản xuất các sản phẩm giống nhau tạo ra tính cạnh tranh không cần thiết.
- Khuyến khích: Xây dựng các
cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tiết kiệm quỹ đất
và tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều lao động, nguyên
vật liệu địa phương. Xây dựng các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ với các ngành nghề
có lợi thế của địa phương.
2.2.5. Kho tàng:
- Kho bán lẻ, phục vụ các
yêu cầu sinh hoạt hàng ngày được bố trí trong khu đô thị. Kho phân phối và bản
buôn phải bố trí ven nội, ngoài khu đô thị. Kho dữ trữ quốc gia, kho trung chuyển,
khó chứa các chất thải độc hại, dễ cháy, nổ phải bố trí thành khu riêng ở ngoại
thành.
- Vị trí các kho phải cao
ráo, không bị ngập lụt và gần nơi phân phối, tiêu thụ; thuận tiện về giao
thông, vận chuyển; đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh đối với khu dân dụng. Trong từng
khu vực kho tàng, phải bố trí các kho thành từng nhóm theo phân loại hàng hóa
trong kho và có đường giao thông thuận tiện, có bãi để xe, trang thiết bị phục
vụ kho.
- Khu kho tàng không độc hại
phục vụ đô thị có thể bố trí trong khu dân dụng. Các khu kho tàng có nguy cơ phát
thải độc hại phải được bố trí trong các khu, cụm công nghiệp hoặc bố trí độc lập
và phải đảm bảo các điều kiện về cách ly và xử lý chất thải đảm bảo yêu cầu về
quản lý môi trường.
- Xây dựng theo quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn.
- Cần tổ chức cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cấm: Bố trí kho tàng có
nguy cơ phát thải độc hại trong khu dân dụng hoặc không đảm bảo khoảng cách ly.
- Hạn chế: Công trình có tầng
cao từ 3 tầng trở lên.
- Khuyến khích: Công trình
có kiến trúc thân thiện môi trường, góp phần tăng chất lượng không gian kiến
trúc cảnh quan của khu vực.
2.2.6. Khu cửa ngõ đô thị,
công trình điểm nhấn:
- Các khu cửa ngõ đô thị,
công trình điểm nhấn được xác định trong đồ án quy hoạch chung phải được quản
lý chặt chẽ để thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, phải tạo
được ấn tượng nổi bật, có tính thẩm mỹ, có đặc trưng riêng biệt.
- Cấm: Xây dựng không tuân
thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị.
- Hạn chế: Công trình có khối
tích lớn, lấn át về không gian cảnh quan so với khu vực.
- Khuyến khích phát triển:
Các công trình công cộng, dịch vụ có kiến trúc hiện đại, mang nét văn hóa vùng
miền, hài hòa với cảnh quan tự nhiên, có nhiều tiện ích công cộng; xây dựng
công viên, vườn hoa cây xanh, đài phun nước, công trình biểu tượng như tượng
đài, tranh hoành tráng. Thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định.
2.2.7. Các trục không gian
chính:
- Các trục không gian chính
của đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch chung phải được quản lý chặt chẽ
để thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị.
- Các trục không gian chính
yêu cầu phải được xây dựng đảm bảo mặt cắt tối thiểu theo quy hoạch chung. Các
công trình xây dựng hai bên tuyến phải có tầng cao thống nhất trong từng đoạn
tuyến, sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài hài hòa đảm bảo tính tổng
thể. Hè phố phải được xây dựng đồng bộ về cốt xây dựng, vật liệu, màu sắc, có hệ
thống cây xanh đồng bộ về chủng loại và kích thước, bố trí các tiện ích công cộng
như trạm xe bus, nhà vệ sinh công cộng, chỗ nghỉ chân cho người đi bộ...
- Cấm: Xây dựng không tuân
thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, vi phạm tầng cao tối thiểu, tối đa.
- Hạn chế: Công trình có khối
tích lớn, lấn át về không gian cảnh quan so với khu vực; công trình quy mô nhỏ;
công trình nhà ở thấp tầng (nhà liền kề, nhà biệt thự).
- Khuyến khích phát triển:
Công trình công cộng; công trình dịch vụ thương mại; trồng cây xanh tán lớn tạo
bóng mát, rễ cọc ăn sâu khó gẫy đổ và không làm hỏng hạ tầng; chiếu sáng nghệ
thuật theo diện, tuyến, điểm.
2.2.8. Không gian mở, cây
xanh, mặt nước:
a) Quảng trường:
Các khu quảng trường của đô
thị được xác định trong đồ án quy hoạch chung phải được quản lý chặt chẽ để thực
hiện theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị.
- Các khu quảng trường yêu cầu
phải là không gian mở, dễ tiếp cận bằng mọi phương tiện giao thông, không gian
chủ yếu phục vụ cho người đi bộ, thoáng gió, thoát nước tốt, vật liệu nền không
gây chói lóa và trơn trượt, chiếu sáng hài hòa, bố trí các tiện ích công cộng,
có tỷ lệ cây xanh che bóng mát thích hợp. Các công trình xây dựng xung quanh quảng
trường là một phần không tách rời của quảng trường nên cần được xây dựng có
tính tổng thể, bổ sung cho nhau, không xung đột và tranh chấp về kiến trúc cảnh
quan.
- Cấm: Xây dựng không tuân
thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, vi phạm tầng cao tối thiểu, tối đa.
- Hạn chế: Công trình có khối
tích lớn, lấn át về không gian cảnh quan so với khu vực; công trình quy mô nhỏ;
công trình nhà ở thấp tầng (nhà liền kề, nhà biệt thự).
- Khuyến khích phát triển:
Công trình công cộng; công trình dịch vụ thương mại; trồng cây xanh có bóng mát
liên tục thành hệ thống; chiếu sáng nghệ thuật theo diện, tuyến, điểm.
b) Các công viên cây xanh, mặt
nước:
- Được xác định trong đồ án
quy hoạch chung; phải tận dụng, khai thác được hệ thống tự nhiên sẵn có; tuân
thủ theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây
xanh đô thị.
- Khi triển khai xây dựng
khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng
phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn trồng cây theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới
đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến
khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của UBND tỉnh.
- Khi xây dựng mới đường đô
thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi
tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan
đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải
thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện.
Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ.
- Đối với cảnh quan nhân tạo
như: Ao, hồ, sông, suối, kênh, thảm cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp
lý, xây dựng đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức năng, đặc
điểm của khu vực quy hoạch.
- Cần tổ chức cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Cấm:
+ Lấn chiếm hoặc xây dựng
các loại công trình trong các khu công viên cây xanh (trừ các công trình dịch vụ
công cộng phục vụ cho hoạt động của khu công viên cây xanh với mật độ xây dựng
phù hợp quy chuẩn xây dựng).
+ Tùy tiện chặt phá các cây
cổ thụ, lấn ra lòng sông, lấp ao hồ thu hẹp diện tích mặt nước. Riêng đối với
khu vực ven sông cấm xây dựng công trình trong khu vực 30m mỗi bên bờ sông.
+ Mọi hoạt động xâm hại hoặc
làm biến dạng cảnh quan, danh thắng.
- Hạn chế:
+ Các công viên đô thị hạn
chế việc đầu tư xây dựng có quy mô lớn và chuyển đổi chức năng sử dụng đất từ
cây xanh mặt nước sang mục đích khác. Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi
các đặc điểm địa hình tự nhiên trong khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng
công cộng (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi…).
+ Các công viên sinh thái: Hạn
chế tối đa các hoạt động can thiệp đến hệ sinh thái hiện có trừ các hoạt động
phục hồi, ứng cứu môi trường.
- Khuyến khích:
+ Các công viên đô thị khuyến
khích bố trí các không gian công cộng, thương mại dịch vụ nhỏ, khai thác các hoạt
động gắn với mặt nước, khu vui chơi giải trí, khu thể dục thể thao.
+ Các công viên sinh thái
khuyến khích trồng rừng, phục hồi hệ sinh thái; kết hợp tổ chức du lịch.
+ Khuyến khích tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây,
bảo vệ cây xanh đô thị.
+ Bảo vệ, quản lý theo quy định
của pháp luật các cây cổ thụ trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự
nhiên, biệt thự, nhà vườn, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các di tích lịch sử -
văn hóa, công trình công cộng.
+ Tăng thêm diện tích cây
xanh trong quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy
hoạch được duyệt. Các loại cây xanh được trồng cần phù hợp với chức năng của
các khu vực và tính chất của đồ án quy hoạch, đảm bảo môi trường sinh thái, lựa
chọn loại cây trồng phù hợp với quy định, có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh
động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
2.3.
Quy định về chỉ giới đường đỏ các tuyến phố chính; phạm vi bảo vệ hành lang an
toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật chính:
2.3.1. Quy định về chỉ giới
đường đỏ các tuyến phố chính:
Chỉ giới đường đỏ các tuyến
phố chính là lộ giới đường. Cụ thể theo đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Các đường cải tạo và xây dựng
mới: Theo quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Các đường hiện trạng trong
lõi thị trấn Tiên Yên và một số khu vực khác: Theo lộ giới hiện trạng (các tuyến
này sẽ được cải tạo mở rộng theo quy hoạch chi tiết và dự án cụ thể).
(Khoảng lùi công trình theo
quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị tổng thể hoặc thiết kế đô thị riêng
phù hợp với quy chuẩn xây dựng và các quy định về quản lý kiến trúc đô thị có
liên quan)
2.3.2. Quy định về phạm vi bảo
vệ hành lang an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật chính:
a) Công trình giao thông:
- Đường bộ: Thực hiện quản
lý, xác định hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12; Nghị định số 11/2010/ NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 19/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 11/2010/NĐ-CP; Nghị định số 100/2013/ NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
+ Các tuyến đường cao tốc Hạ
Long - Móng Cái, ven biển kết nối Tiên Yên - Móng Cái: Căn cứ hướng tuyến, quy
mô đường theo quy hoạch, khảo sát, lập mặt bằng tuyến; xác định mốc giới phần đất
dành cho đường và hành lang an toàn đường bộ làm cơ sở để quản lý, dành quỹ đất
xây dựng đường và định hướng phát triển.
+ Quản lý xây dựng đường đô
thị phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo
quy hoạch được duyệt. Các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ cải tạo, nâng cấp cần
chú ý thiết kế tách làn cho các loại phương tiện như làn cho vận tải công cộng;
các tuyến đường cao tốc, các tuyến đường quốc lộ đi qua đô thị hoặc các khu vực
dân cư phải có đường gom.
+ Hệ thống giao thông nông
thôn phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng theo quy chuẩn
Việt Nam QCVN 14:2009/BXD, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy hoạch xây dựng
nông thôn.
- Công trình đường sắt: Thực
hiện quản lý, xác định hành lang bảo vệ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 năm
2005; Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt; Nghị định số
03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 109/2006/NĐ-CP.
+ Các tuyến đường sắt Hạ
Long - Móng Cái, Lạng Sơn - Mũi Chùa: Căn cứ hướng tuyến, quy mô đường theo quy
hoạch, khảo sát, lập mặt bằng tuyến; xác định mốc giới phần đất dành cho đường sắt
và hành lang an toàn đường bộ làm cơ sở để quản lý, dành quỹ đất xây dựng đường
và định hướng phát triển.
- Đường thủy: Phạm vi bảo vệ
tuyến và các công trình đường thủy phải tuân thủ các quy định của Luật Đường thủy
nội địa số 23/2004/QH11 năm 2004; Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của
Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
- Hàng không: Xác định phạm
vi bảo vệ các công trình hàng không, khoảng cách ly tối thiểu giữa sân bay và
khu dân dụng tuân thủ các quy định của Luật Hàng không dân dụng số 66/2006/QH11
năm 2006; Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 của Chính phủ về quản lý hoạt
động bay; Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị; Tiêu chuẩn thiết kế sân bay của ICAO.
b) Công trình thủy lợi:
- Thực hiện theo Pháp lệnh số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Luật Đê điều năm 2006.
c) Các công trình cấp nước:
Thực hiện quản lý theo các
quy định về bảo vệ nguồn nước, công trình đầu mối cấp nước phải thực hiện theo
Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
d) Các công trình cấp điện:
- Quản lý hành lang cách ly
đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
e) Các công trình thoát nước
thải:
Thực hiện quản lý theo các
quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy chuẩn quốc gia về
quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
f) Các công trình xử lý chất
thải rắn:
Thực hiện quản lý theo các
quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVMT) theo Quy chuẩn quốc
gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
g) Các công trình nghĩa
trang:
Thực hiện quản lý theo các
quy định về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVMT) theo Quy chuẩn quốc
gia về quy hoạch xây dựng, về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1.
Quy định về tính pháp lý:
- Quy định này áp dụng đối với
tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư
xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thị trấn Tiên Yên mở rộng, đảm
bảo theo đúng đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Tiên
Yên, huyện Tiên Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được duyệt.
- Quy định này là cơ sở để
các cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng thị trấn Tiên Yên xây dựng
quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng
mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô
thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung Quy hoạch phân khu, Quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị tất cả các khu vực trong đô thị.
3.2. Tổ
chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân huyện Tiên
Yên chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý; xây dựng kế hoạch và tổ chức lập Quy hoạch
phân khu, Quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng mở
rộng thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Tại các khu vực có các dự
án xây dựng phát triển đô thị, đơn vị được giao chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên quản lý không gian
kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn
giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
- Sở Xây dựng thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân
huyện Tiên Yên trong công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị,
đặc biệt là một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan theo chức năng, nhiệm
vụ và phạm vi quản lý.
- Phòng Kinh tế Hạ tầng và
các phòng ban có liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên quản lý quy hoạch, xây dựng, không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
3.3.
Phân công trách nhiệm và quy định công bố thông tin:
- Ủy ban nhân dân huyện Tiên
Yên có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị công bố Quy hoạch và
Quy định quản lý công khai để toàn bộ người dân được biết.
- Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân huyện Tiên Yên có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác
quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các đơn vị, tổ chức, cá
nhân nếu có yêu cầu.
- Sở Xây dựng làm cơ quan đầu
mối, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình
hình các dự án triển khai vào nội dung của đồ án quy hoạch./.