ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2717/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÂN KHU CHỨC NĂNG TỶ LỆ 1/2.000 KHU VỰC ĐẢO
MINH CHÂU - QUAN LẠN, KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch số
30/2009/QH12 ngày 17/06/2009; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của
Chính phủ “V/v lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị”; Thông tư
số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về
việc quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức
năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn - tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-UBND
ngày 18/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 2112/QĐ-UBND
ngày 06/07/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu vực
đảo Minh Châu - Quan Lạn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh; Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 06/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc gia hạn thời hạn thực hiện Quyết
định phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh cục bộ Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn và các Quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2.000 trên địa bàn Khu kinh tế Vân Đồn;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 306/TTr-SXD ngày 10/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 Khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn, Khu kinh tế
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh
giới, diện tích:
1.1. Phạm vi ranh giới:
- Vị trí và ranh giới quy hoạch: Khu
vực đảo Minh Châu - Quan Lạn (đảo Cảnh Cước) thuộc quần đảo
Vân Hải, huyện Vân Đồn; được xác định ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Đông giáp biển Đông;
+ Phía Tây giáp Vịnh Bái Tử Long;
+ Phía Bắc giáp sông Mang và xã Bản
Sen;
+ Phía Nam giáp biển Đông và đảo Thượng
Mai.
1.2. Diện tích quy hoạch:
- Tổng
diện tích lập quy hoạch 2.400 ha, trong đó: Diện tích lập quy hoạch trực tiếp
là 1.017,38 ha (diện tích đất xây dựng được định hướng trong Quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn và trong Nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt là
khoảng 900 ha); diện tích khu vực đất đồi núi, mặt nước, bãi cát nghiên cứu
gián tiếp khoảng 1382,62 ha;
1.3. Quy mô dân số:
- Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng
9.630 - 10.000 người; trong đó: Khu đô thị du lịch dịch vụ
Quan Lạn khoảng 6.830 - 7.000 người; Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào khoảng 300 người;
Khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu khoảng 2.500 - 2.700
người;.
2. Tính chất: Hình thành cụm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phục
vụ du lịch biển - đảo chất lượng cao gắn với bảo vệ rừng tự
nhiên, rừng ngập mặn, các khu dân cư đô thị du lịch và khu vực phát triển tiểu
thủ công nghiệp địa phương.
3. Nội dung chính
quy hoạch:
3.1. Phân khu chức năng: Quy hoạch gồm
các phân khu chức năng:
(1) Phân khu số 1: Khu đô thị du lịch dịch vụ Quan Lạn:
- Diện tích: 368,5ha; Quy mô dân số: Khoảng 6.830 - 7.000 người.
- Quy hoạch khu đô thị dịch vụ du lịch,
có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch với các hình thức hấp dẫn
mới lạ và sang trọng; Xây dựng trung tâm điều hành du lịch, các khu ở sinh
thái, phát triển du lịch lịch sử - văn hóa.
- Cải tạo nâng cấp các khu ở hiện trạng
tạo điều kiện tham gia hiệu quả phát triển du lịch. Mở các hình thức vui chơi,
tham quan, tìm hiểu văn hóa bản địa nhằm thu hút và lưu giữ
khách du lịch dài ngày. Gìn giữ, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên dọc
sông Mang tạo nên một môi trường cảnh quan hấp dẫn gắn kết với các khu chức
năng của đô thị Quan Lạn.
(2) Phân
khu số 2: Khu công viên chuyên đề và quảng trường lễ hội biển:
- Diện tích: 151,31 ha;
- Quy hoạch công
viên chuyên đề và quảng trường lễ hội biển tại thôn Đông
Nam, xã Quan Lạn. Khu vực công viên tổ chức các hoạt động
tham quan, vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch và người dân trên đảo. Khai
thác không gian ven biển, quy hoạch khu quảng trường lễ hội
biển, nơi diễn ra các hoạt động giao lưu văn hóa, quảng bá
du lịch toàn đảo. Xung quanh quảng trường, quy hoạch khu phức hợp gắn với trung
tâm du lịch, khách sạn, khu mua sắm tạo nên không gian hoạt động công cộng,
giao lưu hấp dẫn.
(3) Phân
khu số 3: Khu tiểu thủ công nghiệp và vận chuyển khách du lịch:
- Diện tích: 93,67 ha;
- Quy hoạch khu tiểu thủ công nghiệp và sân bay taxi ven sông Mang thuộc thôn Thái Hòa, xã
Quan Lạn. Hướng phát triển chủ yếu là sản xuất công nghiệp sạch phục vụ du lịch
với các sản phẩm chất lượng cao. Phát triển
dịch vụ chở khách chất lượng cao bằng máy bay trực thăng gắn với sân bay Vân Đồn
và một số đảo khác.
(4) Phân
khu số 4: Khu du lịch sinh thái và trung tâm vận chuyển khách du lịch:
- Diện tích: 212,85 ha;
- Quy hoạch khu du lịch sinh thái biển
tại phía Đông Nam trung tâm Quan Lạn gắn với các tổ hợp khách sạn, nhà hàng,
bungalow nghỉ dưỡng ven biển. Xây dựng công viên, quảng trường gắn
với hệ sinh thái tự nhiên dọc sông Mang. Phát triển cảng Quan Lạn trở thành
trung tâm dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao giữa Minh Châu - Quan Lạn với
cảng Vân Đồn, cảng Cái Rồng, huyện Vân Đồn và các đảo khác. Xung quanh bến cảng
Quan Lạn, quy hoạch các công trình chức năng hỗn hợp phục vụ du lịch, đem lại
không gian sống động, sầm uất và hấp dẫn bên sông Mang.
(5) Phân
khu số 5: Khu du lịch dịch vụ và bảo tồn rừng tự nhiên:
- Diện tích 410,18 ha;
- Quy hoạch một số điểm du lịch nghỉ
dưỡng cao cấp mang tính biệt lập tại thôn Yên Hải, xã Quan Lạn. Quy hoạch các công trình
dịch vụ du lịch phục vụ nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí với mật độ thấp tạo sự
hài hòa với cảnh quan núi, biển xung quanh. Phát triển lâm nghiệp trong khu vực
nhằm bảo vệ, duy trì môi trường sinh thái và giữ nước cho
đảo. Đầu tư, xây dựng các khu vườn rừng, khoanh nuôi tái
sinh rừng, rừng đặc dụng cảnh quan, khu bảo tồn tự nhiên để phát triển các mô
hình du lịch khám phá, thăm quan tìm hiểu hệ sinh thái rừng.
(6) Phân
khu số 6: Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào:
- Diện tích: 155,39 ha; Quy mô dân số
khoảng 300 người,
- Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện
hữu, bổ sung các công trình hạ tầng xã hội
nhằm nâng cao chất lượng đời sống người dân trong khu vực. Dọc tuyến đường
xuyên đảo, quy hoạch các điểm du lịch quy mô vừa và nhỏ tạo điều kiện cộng đồng
tham gia hiệu quả vào phát triển du lịch trên đảo. Duy trì, bảo vệ hệ sinh thái
nông nghiệp, núi, cây xanh cảnh quan trong khu vực.
(7) Phân
khu số 7: Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã Quan Lạn:
- Diện tích: 260,53 ha;
- Quy hoạch các khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp tầm cỡ quốc gia và quốc
tế. Hình thành chuỗi hệ thống khách sạn, resort cao cấp,
nhà hội thảo quốc tế, biệt thự nghỉ dưỡng... trên cơ sở
khai thác lợi thế về cảnh quan, điều kiện tự nhiên của khu vực. Cải tạo, duy
trì các hệ sinh thái tự nhiên cát, biển, rừng nhằm tạo ra
cảnh quan hấp dẫn và môi trường nghỉ dưỡng tốt phục vụ cho dịch vụ du lịch. Dọc
tuyến đường xuyên đảo, tổ chức một số các tuyến giao thông kết hợp dải cây xanh
cảnh quan, quảng trường kết nối ra phía biển nhằm phục vụ đi bộ, ngắm cảnh, vui
chơi ngoài biển của khách du lịch và người dân trên đảo.
(8) Phân
khu số 8: Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã Minh Châu:
- Diện tích: 214,48 ha;
- Quy hoạch các khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp tầm
cỡ quốc gia và quốc tế. Hình thành chuỗi hệ thống khách sạn, resort cao cấp, nhà hội thảo quốc tế, biệt thự
nghỉ dưỡng... trên cơ sở khai thác lợi thế về cảnh quan,
điều kiện tự nhiên của khu vực. Cải tạo, duy trì các hệ sinh thái tự nhiên cát,
biển, rừng nhằm tạo ra cảnh quan hấp dẫn và môi trường nghỉ
dưỡng tốt phục vụ cho dịch vụ du lịch. Dọc tuyến đường xuyên đảo, tổ chức một số các tuyến giao thông kết hợp dải
cây xanh cảnh quan, quảng trường kết nối ra phía biển nhằm
phục vụ đi bộ, ngắm cảnh, vui chơi ngoài biển của khách du lịch và người dân
trên đảo.
(9) Phân
khu số 9: Công viên du lịch sinh thái ngập mặn:
- Diện tích 158,84 ha;
- Quy hoạch khu du lịch sinh thái hấp
dẫn gắn công viên rừng ngập mặn dọc sông Mang tại thôn Sơn Hào, xã Quan Lạn và
thôn Tiền Hải, xã Minh Châu. Khu du lịch được quy hoạch mật độ thấp, đan xen với
không gian thiên nhiên tạo nên sự hài hòa, mềm mại. Công viên rừng ngập mặn ven
xã Minh Châu mang lại sự hấp dẫn và đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ
gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên cho những vùng đất bị ngập nước. Dọc công viên, tổ chức các điểm
ngắm cảnh, tham quan nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn phục vụ phát triển du lịch.
(10) Phân
khu số 10: Khu công viên rừng tự nhiên;
- Diện tích: 52,78 ha;
- Quy hoạch công viên rừng tự nhiên gắn
với công viên rừng ngập mặn tạo nên mảng không gian xanh mềm mại giữa các khu dân cư và du lịch. Trong công viên, tổ chức các cụm vườn rừng cảnh quan, vườn rừng
theo chủ đề, điểm cắm trại, khu vực nghệ thuật sắp đặt... làm đa dạng sản phẩm du
lịch trên đảo.
(11) Phân
khu số 11: Khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu:
- Diện tích: 151,32 ha; Quy mô dân số:
Khoảng 2.500-2.700 người
- Quy hoạch khu dân cư dịch vụ du lịch,
có cơ sở hạ tầng đồng bộ hỗ trợ phát triển
du lịch trên toàn đảo. Cải tạo, sắp xếp các khu dân cư hiện hữu. Xây dựng các
công trình xã hội, công viên cây xanh, khu ở mới... đáp ứng yêu cầu kinh tế -
xã hội của khu vực. Phát triển các loại hình du lịch độc đáo, du lịch sinh
thái, du lịch tham quan di tích lịch sử biển đảo, tham quan mô hình làng nghề, du lịch nông nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển tại Minh Châu. Gìn giữ, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên núi, dọc sông
Mang tạo nên một môi trường cảnh quan hấp dẫn gắn kết khu
dân cư Minh Châu.
(12) Phân
khu số 12: Khu sinh thái rừng tự nhiên:
- Diện tích: 170,16 ha;
- Là khu vực phía Bắc đảo Minh Châu -
Quan Lạn, sở hữu một hệ sinh thái rừng hết sức phong phú và đa dạng. Phát triển
tiềm năng lâm nghiệp với các mô hình hộ lâm nghiệp, trang trại trồng rừng và trồng
rừng kết hợp nông nghiệp với du lịch trên đảo.
3.2. Cơ cấu sử dụng đất toàn khu quy
hoạch:
- Cơ cấu sử dụng đất toàn khu quy hoạch
(Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất theo loại
đất):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Diện
tích (ha )
|
Tỉ
lệ (%)
|
I
|
Đất dân dụng
|
178,07
|
7,42
|
1.1
|
Đất nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo
|
97,1
|
4,05
|
1.2
|
Đất nhóm nhà ở xây mới
|
59,3
|
2,47
|
1.3
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
8,1
|
0,34
|
1.4
|
Đất giáo dục
|
9,0
|
0,38
|
1.5
|
Đất cây xanh TDTT
|
4,5
|
0,19
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
839,31
|
34,97
|
2.1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
23,1
|
0,96
|
2.2
|
Đất cơ quan
|
1,5
|
0,06
|
2.3
|
Đất hỗn hợp
|
43,8
|
1,83
|
2.4
|
Đất du lịch
|
49,8
|
2,07
|
2.5
|
Đất du lịch sinh thái biển
|
264,9
|
11,04
|
2.6
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
23,8
|
0,99
|
2.7
|
Đất công viên chuyên đề
|
46,9
|
1,95
|
2.8
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
223,4
|
9,31
|
2.9
|
Đất di tích
|
2,6
|
0,11
|
2.10
|
Đất sân bay taxi
|
12,5
|
0,52
|
2.11
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
3,0
|
0,13
|
2.12
|
Đất khu xử lý rác thải
|
1,0
|
0,04
|
2.13
|
Đất giao thông
|
142,9
|
5,96
|
III
|
Đất khác
|
1382,62
|
57,61
|
3.1
|
Đất quân sự
|
5,0
|
0,21
|
3.2
|
Đất nghĩa trang
|
5,1
|
0,21
|
3.3
|
Đất sinh thái rừng
|
167,4
|
6,97
|
3.4
|
Đất rừng trâm
|
6,9
|
0,29
|
3.5
|
Đất rừng ngập mặn
|
163,8
|
6,83
|
3.6
|
Đất sinh thái nông nghiệp
|
20,2
|
0,84
|
3.7
|
Đất cây xanh cách li
|
593,4
|
24,73
|
3.8
|
Bãi đá
|
77,1
|
3,21
|
3.9
|
Bãi cát
|
121,1
|
5,05
|
3.10
|
Mặt nước
|
222,6
|
9,27
|
|
Tổng
diện tích
|
2400
|
100,00
|
3.3. Cơ cấu sử dụng đất theo từng khu
chức năng:
(1) Phân
Khu số 1 (Khu đô thị du lịch dịch vụ Quan Lạn):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật độ (%)
|
|
Tổng
diện tích phân khu 01
|
|
368,49
|
100
|
|
|
1
|
Đất công cộng dịch vụ
|
CC
|
6,78
|
1,84
|
3-5
|
25-35
|
2
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
CCĐVO
|
3,78
|
1,03
|
2-3
|
25-50
|
3
|
Đất cơ quan
|
CQ
|
0,54
|
0,15
|
3
|
25-50
|
4
|
Đất giáo dục
|
TH
|
3,78
|
1,03
|
3
|
20-45
|
5
|
Đất hỗn hợp
|
HH
|
4,51
|
1,22
|
3
|
25-35
|
6
|
Đất nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo
|
HTCT
|
40,6
|
11,02
|
3
|
35-75
|
7
|
Đất nhóm nhà ở xây mới
|
OM
|
39,92
|
10,83
|
3
|
35-50
|
8
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
44,66
|
12,12
|
|
|
9
|
Đất cây xanh TDTT
|
TDTT
|
2,3
|
0,62
|
2
|
5-15
|
10
|
Đất rừng ngập mặn
|
STRNM
|
59,81
|
16,23
|
|
|
11
|
Đất cây xanh cách li
|
CXCL
|
48,7
|
13,22
|
|
|
12
|
Đất di tích
|
DT
|
1,39
|
0,38
|
|
|
13
|
Đất quân sự
|
QS
|
0,55
|
0,15
|
|
|
14
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
2,94
|
0,80
|
|
|
15
|
Mặt nước
|
MN
|
68,24
|
18,52
|
|
|
16
|
Bãi đá
|
BĐ
|
5,87
|
1,59
|
|
|
17
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,52
|
0,14
|
|
|
18
|
Đất giao thông
|
|
33,6
|
9,12
|
|
|
(2) Phân
khu số 2 (Công viên chuyên đề và Quảng trường lễ hội Biển):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng diện tích phân khu 02
|
|
151,31
|
100
|
|
|
1
|
Đất hỗn hợp
|
HH
|
19,57
|
12,93
|
3-7
|
15-35
|
2
|
Đất du lịch sinh thái biển
|
DLB
|
8,94
|
5,91
|
5
|
15-20
|
3
|
Công viên chuyên đề
|
CVCĐ
|
46,88
|
30,98
|
1
|
0-5
|
4
|
Đất rừng ngập mặn
|
STNM
|
21,81
|
14,41
|
|
|
5
|
Bãi đá
|
BĐ
|
8,88
|
5,87
|
|
|
6
|
Mặt nước
|
MN
|
34,19
|
22,60
|
|
|
7
|
Đất giao thông
|
|
11,04
|
7,30
|
|
|
(3) Phân
khu số 3 (Khu tiểu thủ công nghiệp và vận tải hành khách)
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng diện tích phân khu 03
|
|
93,67
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
CC
|
1,49
|
1,59
|
2
|
25-35
|
2
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
TTCN
|
23,81
|
25,42
|
1
|
15-25
|
3
|
Đất rừng ngập mặn
|
RNM
|
21,48
|
22,93
|
|
|
4
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
1,29
|
1,38
|
|
|
5
|
Đất sân bay taxi
|
SB
|
12,51
|
13,36
|
|
|
6
|
Mặt nước
|
MN
|
21,05
|
22,47
|
|
|
7
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,52
|
0,56
|
|
|
8
|
Đất giao thông
|
|
11,52
|
12,30
|
|
|
(4) Phân
khu số 4 (Khu du lịch sinh thái và trung tâm vận chuyển khách du lịch):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng diện tích phân khu 04
|
|
212,85
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
CC
|
0,51
|
0,24
|
2
|
25-35
|
2
|
Đất cơ quan
|
CQ
|
0,75
|
0,35
|
3
|
25-35
|
3
|
Đất hỗn hợp
|
HH
|
9,83
|
4,62
|
3-5
|
20-35
|
4
|
Đất du lịch
|
DL
|
7,5
|
3,52
|
3
|
15-20
|
5
|
Đất du lịch biển
|
DLB
|
36,19
|
17,00
|
7
|
15-20
|
6
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
40,28
|
18,92
|
|
|
7
|
Đất rừng ngập mặn
|
STNM
|
27,83
|
13,07
|
|
|
8
|
Đất di tích
|
DT
|
0,26
|
0,12
|
|
|
9
|
Đất cây xanh cách li
|
CXCL
|
16,84
|
7,91
|
|
|
10
|
Bãi cát
|
BC
|
24,77
|
11,64
|
|
|
11
|
Mặt nước
|
MN
|
28,57
|
13,42
|
|
|
12
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,52
|
0,24
|
|
|
13
|
Đất giao thông
|
|
19
|
8,93
|
|
|
(5) Phân
khu số 5 (Khu du lịch dịch vụ và bảo tồn rừng tự nhiên):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng
diện tích phân khu 05
|
|
410,18
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất du lịch
|
DL
|
12,96
|
3,16
|
3
|
15-20
|
2
|
Đất du lịch biển
|
DLB
|
37,28
|
9,09
|
3
|
15-20
|
3
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
3,56
|
0,87
|
|
|
4
|
Đất sinh thái rừng
|
STR
|
23,84
|
5,81
|
|
|
5
|
Đất cây xanh cách li
|
CXCL
|
278,64
|
67,93
|
|
|
6
|
Đất di tích
|
DT
|
0,21
|
0,05
|
|
|
7
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
1,57
|
0,38
|
|
|
8
|
Đất khu xử lý rác thải
|
XLRT
|
1,01
|
0,25
|
|
|
9
|
Bãi cát
|
BC
|
10,07
|
2,46
|
|
|
10
|
Bãi đá
|
BĐ
|
31,26
|
7,62
|
|
|
11
|
Mặt nước
|
MN
|
1,27
|
0,31
|
|
|
12
|
Giao thông
|
|
8,51
|
2,07
|
|
|
(6) Phân khu
số 6 (Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng
diện tích phân khu 06
|
|
155,39
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
CCDVO
|
1,3
|
0,84
|
2-3
|
25-35
|
2
|
Đất hỗn hợp
|
HH
|
2,23
|
1,44
|
|
|
3
|
Đất nhóm nhà ở HTCT
|
HTCT
|
13,47
|
8,67
|
3
|
35-50
|
4
|
Đất du lịch
|
DL
|
8,47
|
5,45
|
3
|
15-20
|
5
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
23,73
|
15,27
|
|
|
6
|
Đất cây xanh TDTT
|
TDTT
|
0,84
|
0,54
|
|
|
7
|
Đất sinh thái rừng
|
STR
|
94,82
|
61,02
|
|
|
8
|
Đất sinh thái nông nghiệp
|
STNN
|
4,59
|
2,95
|
|
|
9
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,48
|
0,31
|
|
|
10
|
Đất giao thông
|
|
5,46
|
3,51
|
|
|
(7) Phân khu
số 7 (Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã
Quan Lạn):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng diện tích phân khu 07
|
|
260,53
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
CC
|
4,67
|
1,79
|
3
|
25-35
|
2
|
Đất giáo dục
|
TH
|
2,32
|
0,89
|
3
|
20-25
|
3
|
Đất du lịch biển
|
DLB
|
98,47
|
37,80
|
3-7
|
15-20
|
4
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
37,13
|
14,25
|
|
|
5
|
Đất cây xanh cách li
|
CXCL
|
78,68
|
30,20
|
|
|
6
|
Bãi cát
|
BC
|
21,15
|
8,12
|
|
|
7
|
Bãi đá
|
BĐ
|
3,87
|
1,49
|
|
|
8
|
Đường giao thông
|
|
14,24
|
5,47
|
|
|
(8) Phân
khu số 8 (Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã Minh Châu):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật độ (%)
|
|
Tổng
diện tích phân khu 08
|
|
214,48
|
100,0
|
|
|
1
|
Đất du lịch biển
|
DLB
|
84,06
|
39,19
|
1-7
|
15-20
|
2
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
13,18
|
6,15
|
|
|
3
|
Đất cây xanh cách ly
|
CXCL
|
59,88
|
27,92
|
|
|
4
|
Đất rừng trâm
|
RTR
|
6,89
|
3,21
|
|
|
5
|
Đất quân sự
|
QS
|
4,44
|
2,07
|
|
|
6
|
Bãi cát
|
BC
|
34,72
|
16,19
|
|
|
7
|
Bãi đá
|
BĐ
|
7,74
|
3,61
|
|
|
8
|
Đất giao thông
|
|
3,57
|
1,66
|
|
|
(9) Phân
khu số 9 (Khu công viên du lịch sinh thái rừng ngập mặn):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng
diện tích phân khu 9
|
|
158,84
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất du lịch
|
DL
|
20,67
|
13,01
|
3
|
15-20
|
2
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
34,44
|
21,68
|
|
|
3
|
Đất rừng ngập mặn
|
STNM
|
32,89
|
20,71
|
|
|
4
|
Mặt nước
|
MN
|
66,25
|
41,71
|
|
|
5
|
Đất giao thông
|
|
4,59
|
2,89
|
|
|
(10) Phân
khu số 10 (Khu công viên rừng tự nhiên):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng diện tích phân khu 10
|
|
52,78
|
100,0
|
|
|
1
|
Đất sinh thái rừng
|
STR
|
48,7
|
92,3
|
|
|
2
|
Mặt nước
|
MN
|
1,24
|
2,3
|
|
|
3
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,53
|
1,0
|
|
|
4
|
Đất giao thông
|
|
2,31
|
4,4
|
|
|
(11) Phân
khu số 11: Khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng diện tích phân khu 11
|
|
151,32
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất công cộng dịch vụ
|
CC
|
9,09
|
6,01
|
2-3
|
25-50
|
2
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
CCDVO
|
3,03
|
2,00
|
2
|
25-35
|
3
|
Đất cơ quan
|
CQ
|
0,22
|
0,15
|
3
|
25-35
|
4
|
Đất giáo dục
|
TH
|
2,94
|
1,94
|
3
|
20-25
|
5
|
Đất hỗn hợp
|
HH
|
7,7
|
5,09
|
3-5
|
20-35
|
6
|
Đất nhóm nhà ở HTCT
|
HTCT
|
43,01
|
28,42
|
3
|
35-50
|
7
|
Đất nhóm nhà ở xây mới
|
OM
|
19,39
|
12,81
|
3
|
35-50
|
8
|
Đất du lịch
|
DL
|
0,17
|
0,11
|
3
|
15-20
|
9
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
17,45
|
11,53
|
|
|
10
|
Đất cây xanh tdtt
|
TDTT
|
1,39
|
0,92
|
|
|
11
|
Đất cây xanh cách ly
|
CXCL
|
0,58
|
0,38
|
|
|
12
|
Đất di tích
|
DT
|
0,47
|
0,31
|
|
|
13
|
Đất sinh thái nông nghiệp
|
STNN
|
15,61
|
10,32
|
|
|
14
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
0,63
|
0,42
|
|
|
15
|
Mặt nước
|
MN
|
1,76
|
1,16
|
|
|
16
|
Bãi cát
|
BC
|
1,46
|
0,96
|
|
|
17
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
0,47
|
0,31
|
|
|
18
|
Đất giao thông
|
|
25,95
|
17,15
|
|
|
(12) Phân
khu số 12 (Khu sinh thái rừng tự nhiên):
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Tầng cao
|
Mật
độ (%)
|
|
Tổng diện tích phân khu 12
|
|
170,16
|
100,00
|
|
|
1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
CC
|
0,52
|
0,31
|
2
|
25-35
|
2
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
CX
|
7,67
|
4,51
|
|
|
3
|
Đất cây xanh cách ly
|
CXCL
|
105,23
|
61,84
|
|
|
4
|
Đất di tích
|
DT
|
0,29
|
0,17
|
|
|
5
|
Bãi cát
|
BC
|
28,93
|
17,00
|
|
|
6
|
Bãi đá
|
BĐ
|
19,51
|
11,47
|
|
|
7
|
Đất giao thông
|
|
8,01
|
4,71
|
|
|
3.4. Định hướng tổ chức không gian
quy hoạch - kiến trúc cảnh quan:
3.4.1. Khu phát triển đô thị du lịch và
dân cư cải tạo chỉnh trang (Phân khu 01, 06, 11):
a) Khu đô thị du lịch dịch vụ Quan Lạn
(Phân khu 1) và khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu (Phân khu 11) được bố trí
bao gồm các khu: Khu dân cư hiện trạng cải tạo; khu dân cư mở rộng xây mới; khu
trung tâm thương mại, công cộng đô thị; hệ thống hạ tầng xã hội và di tích; hệ
thống cây xanh, thể dục thể thao và mặt nước.
b) Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào (Phân
khu số 6) bao gồm:
- Khu dân cư hiện trạng cải tạo thuộc
thôn Sơn Hào - xã Quan Lạn có vị trí phía Tây giáp núi,
phía Đông giáp tuyến đường xuyên đảo. Đây là khu dân cư tương đối ổn định, chủ
yếu giữ nguyên cấu trúc làng xóm cũ. Khu vực này cho phép dân cư cải tạo và xây
xen cấy công trình nhà ở.
- Xây dựng mới một số các công trình
dịch vụ du lịch dọc tuyến đường xuyên đảo phục vụ người dân và khách du lịch.
- Duy trì hệ sinh thái tự nhiên phía
Tây của thôn, đẩy mạnh các mô hình vườn rừng gắn với hộ
gia đình và phát triển du lịch.
3.4.2. Khu công viên chuyên đề và quảng
trường lễ hội Biển (Phân khu 02):
a. Khu công viên chuyên đề được quy
hoạch tại vị trí xã Quan Lạn, phía Đông tiếp giáp với Quảng trường văn hóa lễ hội
Biển, phía Tây tiếp giáp với khu vực sông Mang, lấy không gian hồ nước làm chủ
thể của khu công viên, các khu chức năng được tổ chức đan xen gắn kết với mặt nước, cây xanh
tạo nên một quần thể vui chơi giải trí hấp dẫn cho du khách. Khu công viên được
bố trí theo hình thái “Động - Tĩnh”.
Các không gian chức trong công viên được thiết kế theo từng chủ đề, theo các nhóm hoạt động vui chơi tạo nên sự đa dạng về
màu sắc cũng như sự phong phú về loại hình.
b. Quảng trường văn hóa, lễ hội Biển
được bố trí phía Đông xã Quan Lạn, áp sát tuyến đường xuyên đảo, là cửa ngõ du
lịch về phía Đông của đảo Minh Châu - Quan Lạn, nơi tiếp
đón các du khách trong và ngoài nước, nơi tổ chức
các sự kiện văn hóa du lịch Biển. Khu quảng trường lễ hội Biển được thiết kế
mang tính hội tụ, không gian mở rộng về phía Biển. Trung tâm quảng trường là
khoảng không gian trống dành cho việc tổ chức các hoạt động lễ hội trên đảo.
3.4.3. Khu tiểu thủ công nghiệp và vận
chuyển khách du lịch (Phân khu 03):
a. Khu tiểu thủ công nghiệp gồm các
chức năng: khu trung tâm điều hành dịch vụ, khu sản xuất chế biến và hệ thống
kho bãi.
- Trong khu tiểu thủ công nghiệp, cây
xanh được quy hoạch theo các mảng lớn nhằm hạn chế tiếng ồn và khói bụi xuất
phát từ các hoạt động sản xuất, các khu vực tiếp giáp với các khu chức năng
khác trên đảo bố trí hành lang cây xanh cách li nhằm hạn chế sự tác động về môi
trường cũng như tạo hình ảnh mỹ quan cho toàn khu vực.
b. Khu vận chuyển hành khách:
- Khu vận chuyển khách du lịch cao cấp
được bố trí tại vị trí trung tâm đảo Minh Châu - Quan Lạn,
nơi không bị ảnh hưởng xấu của gió bão, liên hệ thuận tiện đến các khu chức
năng trên đảo. Khu vực thiết kế gồm bãi đáp sân bay mini và các công trình phụ
trợ..
3.4.4. Công viên sinh thái ngập mặn
và khu vực bảo tồn rừng tự nhiên (Phân khu 09, 10 và 12):
a. Công viên sinh thái ngập mặn (Phân
khu 9) được quy hoạch tại vị trí phía Tây giáp sông Mang, phía Nam giáp khu dân
cư Sơn Hào, phía Bắc giáp khu đô thị Minh Châu. Khu công
viên rừng ngập mặn được chia làm 2 chức năng chính Khu du lịch nghỉ dưỡng và
khu du lịch thưởng ngoạn.
b. Khu rừng tự nhiên và Khu bảo tồn
sinh thái rừng thuộc vườn quốc gia Bái Tử Long (Phân khu 10, 12) ngoài việc bảo
tồn hệ sinh thái có thể khai thác các loại hình du lịch thưởng ngoạn, du lịch
khám phá, cắm trại, khuyến khích việc bảo vệ rừng kết hợp với đời sống dân
sinh, người dân tham gia trồng rừng và bảo vệ rừng. Tại
đây, quy hoạch các mô hình hộ lâm nghiệp, trang trại trồng rừng, trồng cây dược liệu và trồng rừng kết hợp nông nghiệp với du lịch nhằm phát triển tiềm năng lâm
nghiệp của đảo. Từ đó, hình thành các tour tham quan, tìm
hiểu khám phá hệ sinh thái đa dạng của đảo.
3.4.5. Khu du lịch sinh thái (Phân
khu 04, 05, 07, 08):
a. Khu du lịch sinh thái (Phân khu
04) được quy hoạch với các chức năng chủ đạo bao gồm: Khu trung tâm, khu nghỉ
dưỡng, khu du lịch thưởng ngoạn, khu trung tâm TDTT, vui chơi giải trí, trục cảnh
quan, không gian mở bên cạnh việc gìn giữ các cấu trúc sinh thái tự nhiên hiện
có.
b. Khu du lịch biển cao cấp 1, 2 (phân khu 07, 08): khu vực này rất thuận lợi cho việc tổ chức mô hình du lịch cao cấp với những bãi tắm
đẹp kết hợp dịch vụ vui chơi, nghỉ dưỡng hấp dẫn. Trên nguyên tắc hạn chế tối
đa san gạt địa hình tự nhiên, bố cục không gian ưu tiên hướng mở ra phía biển, khu du lịch được chia thành các lớp không gian sau đây:
+ Không gian áp biển: Không gian này
nằm ở lớp thứ nhất (tính từ biển vào) có cự ly cách bờ biển
khoảng 150m. Toàn bộ khu vực này sẽ được ưu tiên bố trí các nhà nghỉ bugalow thấp
tầng dạng biệt thự nhằm tận dụng các không gian hướng biển.
+ Không gian đón tiếp: Không gian này
nằm ở lớp thứ 3, giáp với tuyến đường xuyên đảo, thuận lợi tiếp cận về giao
thông và đây cũng là nơi quảng bá hình ảnh riêng của khu
du lịch. Ưu tiên tổ chức các không gian quảng trường đón tiếp, cổng chào, biểu tượng, bãi đỗ xe và nhà điều hành trung tâm. Ngoài ra, không gian này
có thể bố trí các khu TDTT, khu vui chơi giải trí và một số
các dịch vụ khác làm phong phú, hấp dẫn thêm mặt đứng chính của khu du lịch.
+ Không gian trung tâm: Không gian
này nằm ở lớp thứ 2, vị trí giữa không gian áp biển và không gian đón tiếp. Khu
vực này được quy hoạch xây dựng các hạng mục như khách sạn, hồ bơi trung tâm,
nhà hàng, spa và các dịch vụ khác. Không gian trung tâm khuyến khích bố cục
công trình theo hướng tự do và nhiều khoảng trống nhằm tạo nên sự sôi động, hấp
dẫn cũng như tạo được sự thuận tiện khi tổ chức các hoạt động có đông người
tham gia.
+ Không gian cây xanh, quảng trường,
trục cảnh quan: Cây xanh được quy hoạch thay đổi tùy theo
tính chất, chức năng của từng khu vực. Các chức năng trong khu du lịch được
ngăn cách bằng hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan. Trục cảnh quan, quảng
trường được quy hoạch gắn kết với các điểm dịch vụ để tạo
nên tính hấp dẫn và sôi động.
c. Khu du lịch dịch vụ và bảo tồn rừng
tự nhiên (Phân khu 05) có vị trí phía Nam xã Quan Lạn, xung quanh được bao bọc
bởi những cánh rừng tự nhiên, biển và vùng sinh thái ngập mặn. Khu du lịch sinh
thái có mối liên hệ thuận tiện với tuyến giao thông xuyên đảo, phù hợp với phát
triển mô hình du lịch nghỉ dưỡng mật độ thấp. Tiếp cận với khu du lịch có thể sử
dụng 02 hệ thống giao thông: đường bộ
hoặc đường thủy. Các cánh rừng tự nhiên trong khu vực chủ yếu được gìn giữ và bảo vệ. Ngoài ra, khu vực này có thể khai thác các loại
hình du lịch không ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên như: du lịch khám phá, leo
núi, cắm trại và nghiên cứu hệ thực vật trên đảo.
3.4.6. Văn hóa lịch sử:
- Trên đảo Minh Châu - Quan Lạn còn gìn giữ rất nhiều công trình văn hóa, tín ngưỡng có giá trị
như: đình Quan Lạn, chùa Quan Lạn, đình Sơn Hào, đền thờ Trần Khánh Dư và rất
nhiều nghề, miếu nằm dọc theo chiều
dài của đảo. Mặt khác, Minh Châu - Quan Lạn được biết đến
bởi Thương cảng Vân Đồn nổi tiếng, một địa điểm có giá trị văn hóa đặc sắc trong khu vực. Các điểm di tích này định hướng kết nối thành một chuỗi
không gian văn hóa đặc sắc gắn liền với lịch sử dân tộc và người dân nơi đây.
- Các điểm, khu di tích được quy hoạch
rõ ràng về ranh giới bảo vệ. Trong các khuôn viên di tích, ngoài việc tổ chức
cây xanh cần bố trí các biển báo giới thiệu niên đại và lịch sử hình thành của
di tích, ngoài việc gìn giữ những giá trị đó việc khai thác đúng mức sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế và quảng bá văn hóa khu vực. Tổ
chức các tour du lịch tìm hiểu văn hóa Việt Nam thông qua các chương
trình thăm quan các điểm di tích trên đảo. Ngoài ra, có thể liên kết các điểm di tích trên đảo Minh Châu Quan Lạn với các điểm di tích thuộc các đảo khác để có thể tổ chức
những tour du lịch văn hóa lịch sử có quy mô lớn để quảng
bá văn hóa khu vực.
4. Quy hoạch hệ
thống hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a) Mạng lưới đường bộ:
- Hệ thống đường bộ được thiết kế dựa
trên điều kiện địa hình hiện trạng. Mạng lưới đường xây dựng dựa trên trục
chính xuyên đảo.
- Các tuyến đường được quy hoạch dựa
trên cấu trúc dạng xương cá, ô bàn cờ mạch lạc, thuận lợi cho bố trí luồng tuyến
giao thông. Các tuyến đường chính liên kết trực tiếp với các bến, cảng du lịch
và sân bay taxi.
- Tuyến đường xuyên đảo đóng vai trò
là tuyến giao thông huyết mạch xuyên suốt (đường trung tâm khu vực), liên kết
giữa các khu vực chức năng, khu dân cư toàn đảo. Về hướng
tuyến giữ nguyên như dự án đã được phê duyệt, mở rộng mặt cắt trên toàn tuyến:
+ Mặt cắt 1-1:
Đoạn qua khu dân cư rộng 24m = (lòng đường 6,0m x 02 bên + vỉa hè 6,0m x 02
bên);
+ Mặt cắt 2-2: Đoạn không qua khu dân
cư rộng 13m = (lòng đường 6,0m x 02
bên + vỉa hè 0,5m x 02 bên);
+ Mặt cắt 1A-1A:
Đoạn qua phân khu số 4 (thôn Thái Hòa, xã Quan Lạn) từ cảng Đồng Hồ đến trung
tâm đô thị dịch vụ du lịch Quan Lạn rộng 36,5m = (lòng đường 6,0m x 02 bên + vỉa hè 6,0m x
02 bên + đường gom 7,5m x 01 bên + vỉa hè đường
gom 5,0m x 01 bên);
+ Mặt cắt 6-6:
Đoạn tuyến nối từ cảng Đồng Hồ đến mũi Quan Lạn rộng 18m = (lòng đường 4,0m x 02 bên + vỉa hè 0,5m x 02
bên);
- Đường chính khu vực:
+ Mặt cắt 3-3 rộng 20,5 - 25,0 m =
(lòng đường 10,5 - 15 m + vỉa hè 5,0m x 02 bên);
+ Mặt cắt 5-5 rộng 30,0 - 35,0 m =
(lòng đường 7,5m x 02 bên + vỉa hè 5,0m x 02 bên + giải phân cách 5,0 - 10,0 m);
- Đường khu vực:
+ Mặt cắt 4-4 rộng 17,5 - 20,5 m =
(lòng đường 7,5 - 10,5 m + vỉa hè 5,0m x 02 bên);
- Đường giao thông nông thôn: Cải tạo
nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn tại các khu vực dân cư hiện hữu trên địa bàn hai xã đạt tiêu chuẩn đường nông
thôn mới. Mặt đường rộng từ 3 - 5m, nền đường rộng 5 - 8m.
b) Đường thủy:
- Khai thác các luồng tuyến vận tải
giữa khu vực đất liền: Cảng Cái Rồng, thị trấn Cái Rồng - đảo
Minh Châu - Quan Lạn - đảo Cô Tô.
- Liên kết với các khu du lịch, cảng
trong khu vực: cảng Tuần Châu, các bến thuyền du lịch trong khu vực Vịnh.
- Khai thác tuyến
quanh đảo, liên kết giữa các bến thuyền du lịch.
c) Công trình phục vụ giao thông:
- Đường thủy:
+ Cảng Quan Lạn (thôn Thái Hòa, xã
Quan Lạn ): Cải tạo, nâng cấp thành cảng hành khách, quy mô 150 - 200 ghế, công suất 200.000 HK/năm. Đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu vận tải
hành khách du lịch trong tương lai.
+ Cảng Cồn Trụi (mũi Minh Châu): Nâng
cấp cải tạo thành cảng tổng hợp, tiếp nhận
tàu 1.000-2.000 DWT, công suất 0,5 - 1 triệu tấn/năm.
+ Xây dựng 03 bến thuyền vận tải hàng
hóa phục vụ phát triển kinh tế trên đảo kết hợp là bến thuyền du lịch nhằm khai
thác tối đa tiềm năng giao thông đường thủy của đảo Minh Châu Quan Lạn, bao gồm:
01 bến tại Phân khu 01 (thôn Tân Phong, xã Quan Lạn ); 01
bến tại Phân khu 09 (thôn Tiền Hải, xã Minh Châu); 01 bến tại Phân khu 05 (thôn
Hải Yến, xã Quan Lạn).
- Đường hàng không: Xây dựng sân bay
du lịch phục vụ máy bay trực thăng và máy bay du lịch hạng nhẹ tại khu vực xã
Quan Lạn đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách chất lượng cao, liên kết trực tiếp
với sân bay Vân Đồn.
- Nút giao của đường trục chính với
tuyến đường khác trong khu được tổ chức đảo tròn đảm bảo yêu cầu giao thông và
cảnh quan.
- Xây dựng các bãi đỗ xe tập trung phục vụ các khu chức năng, nhu cầu của người dân và các
phương tiện vận tải công cộng trên đảo.
4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) San nền:
- Nguyên tắc: Tận dụng quỹ đất thoải
chân đồi để phát triển xây dựng, quỹ đất bằng phẳng ven biển;
san gạt tạo quỹ đất xây dựng theo nguyên tắc cân bằng, đào đắp tại chỗ.
- Định hướng san nền: Khống chế cao độ san nền xây dựng tại khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn:
Hxd ≥ 3,5m
+ Khu vực cải tạo xây dựng: Có cao độ
nền tương đối ổn định, đã xây dựng nhà ở
kiên cố hóa, mật độ lớn, có cao độ xây dựng từ 3,2m đến 11,0m; Khi xây dựng đầu tư mới xen cấy thì thiết kế cao độ phù hợp không
gây ảnh hưởng khu vực xung quanh và đảm bảo cao độ khống chế Hxd ≥ 3,5m.
+ Khu vực xây dựng mới: Khu vực phát
triển xây dựng dân dụng mới, cao độ khống chế từ 3,5m đến 9,5m; Khu vực cây
xanh ven kênh, hồ và biển cao độ xây dựng từ 2,5m đến 3,5m.
b) Thoát
nước mưa:
- Định hướng: Sử dụng hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn toàn, mạng lưới thoát nước mặt phân theo từng lưu vực nhỏ, hướng
thoát chính ra sông Mang và ra biển.
- Giải pháp thoát nước mặt: Do đặc điểm
địa hình của khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn có bề rộng rất
hẹp và chiều dài đảo theo hướng Tây Nam xuống Đông Bắc, đường lưu vực chính
theo cao độ nền hiện trạng và chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Phía Tây tuyến đường
xuyên đảo, nước mưa theo các trục tiêu chính được thiết kế mới bằng hệ thống cống
hộp BTCT đi ngầm dưới vỉa hè và sau đó xả trực tiếp ra sông Mang, một phần ra
Biển.
+ Lưu vực 2: Phía Đông tuyến đường
xuyên đảo, nước mưa theo các trục tiêu chính được thiết kế mới bằng hệ thống cống hộp BTCT đi ngầm dưới vỉa hè và sau đó xả trực tiếp ra
Biển.
c) Công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
- Kè hệ thống sông, hồ và biển nằm trong khu vực thiết kế để đảm bảo chống sạt lở và mỹ quan đô thị,
du lịch.
- Nạo vét và cải tạo kênh, mương ao hồ
nằm trong khu vực hiện trạng để thoát nước
dễ dàng.
- Kè chắn chống sạt lở tại các khu vực
tiếp giáp với khu vực núi cao để đảm bảo ổn định nền và mỹ quan đô thị.
- Khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn ở tiếp giáp biển nên chịu ảnh hưởng mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu nên khuyến cáo khi xây dựng các
công trình cần tính toán đến ảnh hưởng biến đổi khí hậu
toàn cầu do mực nước biển dâng.
4.3. Quy hoạch cấp nước
- Tổng nhu cầu dùng nước của khu vực
nghiên cứu 4.000m3/ngđ.
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước hồ
Lòng Dinh; dung tích hồ 1,126 triệu m3, đặt tại thôn Tân Lập, xã Quan Lạn, đảo
Trà Bản (bên cạnh đảo Quan Lạn).
- Công trình đầu mối: Xây dựng mới trạm
bơm 1 đặt tại hồ Lòng Dinh, đảo Trà Bản. Nước thô được bơm từ hồ chứa qua ống
xi phông HDPE qua sông Mang về nhà máy xử lý nước đặt tại xã Minh Châu; Xây mới
nhà máy nước công suất 4.000m3/ngđ đặt tại xã Minh Châu.
- Mạng lưới cấp nước: Thiết kế mạng
lưới dẫn chính gồm 8 vòng; khu vực đô thị Quan Lạn thiết kế 5 vòng; khu vực đô
thị Minh Châu thiết kế 3 vòng;
- Chữa cháy: Các họng cứu hỏa được bố trí dọc theo các tuyến đường; tại các khu vực công trình công cộng,
dịch vụ, nút giao thông... đảm bảo khoảng cách yêu cầu.
4.4. Quy hoạch cấp điện, thông tin
liên lạc:
- Tổng nhu cầu dùng điện của khu vực
khoảng 25.648kW, tương đương 30.216kVA;
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp cho khu
vực từ trạm 110kV Vân Đồn giai đoạn đầu công suất 40MVA, giai đoạn dài hạn nâng công suất thành 2x 40MVA; nguồn
điện cấp cho đảo Minh Châu-Quan Lạn từ trạm cắt 35kV trên đảo Trà Bản thông qua
lưới 35kV.
- Lưới điện:
+ Lưới trung thế - hạ thế: Xây mới
tuyến 35kV cấp điện cho đảo Minh Châu-Quan Lạn, hướng tuyến chạy song song với
tuyến đường dự án chạy dọc đảo; lưới hạ thế khu vực sử dụng cáp ngầm.
- Xây dựng mới các trạm lưới 35/0,4kV
với tổng công suất đặt máy 4.779kVA; các
trạm biến áp 35/0,4kV dùng trạm xây, hoặc trạm kios hợp bộ đặt tại khu vực cây
xanh công cộng.
- Chiếu sáng: Nguồn chiếu sáng được lấy
từ các trạm biến áp khu dân cư, trạm biến áp chiếu sáng; Lắp đặt hệ thống chiếu
sáng mới và hoàn thiện toàn bộ mạng lưới chiếu sáng hiện trạng, hệ thống chiếu
sáng hạ ngầm.
- Thông tin liên lạc: nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật, phát triển mạng lưới thông, mạng điện thoại, mạng
truyền hình, truyền thanh nội bộ, mạng ngoại vi đảm bảo dịch vụ thông tin liên
lạc trên đảo được thuận lợi, chất lượng dịch vụ được nâng cao..
4.5. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang
a) Thoát
nước thải:
- Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt
là 3000 (m3/ngày);
- Tổng lưu lượng nước thải tiểu thủ
công nghiệp 370 (m3/ngày).
- Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát
nước riêng (nước mưa được thu gom theo hệ thống cống riêng biệt). Khu vực có 04
trạm xử lý nước thải sinh hoạt và 01 trạm xử lý nước thải sản xuất.
- Giải pháp thoát nước thải:
+ Toàn bộ phạm vi đảo được chia thành
5 lưu vực thoát nước thải; thu gom bằng mạng lưới ống D300 - D400mm về các trạm xử lý:
Lưu vực 1 thuộc Phân khu 01, tại thôn Tân Phong, xã Quan Lạn
công suất 850m3/ngày đêm; Lưu vực 2 thuộc Phân khu 04, tại thôn Thái Hòa, xã
Quan Lạn công suất 110m3/ngày đêm; Lưu vực 3 thuộc Phân khu 11, tại thôn Tiền Hải,
xã Minh Châu công suất 350m3/ngày đêm;
Lưu vực 4 thuộc Phân khu 06, tại thôn Sơn Hào, xã Quan Lạn công suất 100m3/ngày
đêm; Lưu vực 5 xử lý nước thải sản xuất thuộc Phân khu 03, tại thôn Thái Hòa,
xã Quan Lạn công suất 100m3/ngày đêm.
+ Nước thải của khu dân cư, công cộng,
dịch vụ.... sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải đặt dưới lòng
đường;
+ Nước thải các khu du lịch sẽ được
tính toán chi tiết theo từng dự án riêng.
b) Quy hoạch nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến quy hoạch mới 08 nhà vệ sinh công cộng độc lập.
c) Quy hoạch thu gom chất thải rắn:
- CTR phải được phân loại tại nguồn
thải thành các chất hữu cơ và vô cơ trước khi thu gom, vận chuyển đến khu xử lý CTR;
- Tổng khối lượng CTR phát sinh khoảng
77 tấn/ngày.đêm;
- Khu xử lý CTR tập trung có diện
tích 1,0 ha; xây dựng 02 trạm trung chuyển cỡ vừa, công suất <5 Tấn/ngđ, diện
tích tối thiểu F=50m2;
d) Quy hoạch nghĩa trang tập trung:
- Xây dựng nghĩa trang tập trung quy
mô 1,57 đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc
thôn Yến Hải, phía Tây Nam đảo Minh Châu, phục vụ cho toàn
đảo.
- Đối với các nghĩa trang nhỏ lẻ, nằm
rải rác, không đủ khoảng cách an toàn tối thiểu đối với
khu dân dụng tiến hành đóng cửa, cải tạo môi trường, từng bước di dời có lộ
trình về nghĩa trang tập trung tại thôn Yến Hải.
- Trong giai đoạn ngắn hạn khi chưa
hình thành nghĩa trang tập trung tại thôn Yên Hải, để đáp ứng nhu cầu của người dân trên đảo cho phép tiếp tục sử dụng
các điểm nghĩa trang tại thôn Tân Phong thuộc xã Quan Lạn,
thôn Nam Hải thuộc xã Minh Châu. Các điểm nghĩa trang này được khoanh ranh giới,
cải tạo hạ tầng, tổ chức cây xanh cách li
với khu dân dụng, được phép chôn cất đến khi lấp đầy.
Tương lai, khi nghĩa trang tập trung hình thành, các điểm nghĩa trang này sẽ
đóng cửa và có lộ trình chuyển đổi chức năng sử dụng đất phù hợp với định hướng
phát triển chung của toàn đảo.
4.6. Các giải pháp quản lý và bảo vệ
môi trường chiến lược:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử; thu gom và xử lý chất thải rắn và nước thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn
cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường
không khí, môi trường nước; bảo vệ quỹ đất rừng, các hệ sinh thái đặc trưng;
- Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô
nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của
người dân, du khách về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường;
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi
trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường trên đảo đối với
các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư; khu vành đai xanh, hành lang
xanh và hệ thống cây xanh công cộng...
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Ủy
ban Nhân dân huyện Vân Đồn phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh công bố công khai quy hoạch được duyệt theo quy định, bàn
giao và lưu trữ hồ sơ quy hoạch được duyệt; quản lý
các quỹ đất, các chỉ giới, hành lang lộ giới các trục giao thông chính để thực
hiện quy hoạch, quản lý giám sát việc xây dựng công trình theo quy hoạch được
duyệt; đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế
phá dỡ những công trình xây dựng không tuân theo quy hoạch được duyệt theo quy
định; rà soát các quy hoạch chi tiết đang triển khai thực
hiện đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch phân khu được duyệt; phê duyệt quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt; triển khai thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo quy định.
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa thể thao, Du lịch,
Khoa học và Công nghệ, Công thương, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thực hiện quản
quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý đảm bảo các quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài Chính;
Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Văn hóa Thể thao; Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Công thương; Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Vân Đồn; Thủ trưởng các Sở, ngành và đơn vị liên quan căn cứ quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh
(B/c);
- Như điều 2 (thực hiện);
- V0-5, QH1-3, QLĐĐ1, TH1;
- Trung tâm thông tin
- Lưu: VT, QH2.
20 bản-QĐ8.10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|