ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2702/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 27 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN HIỆP, HUYỆN HÓC MÔN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ
trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT
ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương
trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8
năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Quy hoạch
sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2025”;
Xét Tờ trình số 346/TTr-ĐA.UBND
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Hiệp, huyện
Hóc Môn về việc phê duyệt Đề án Nông thôn mới xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn giai đoạn 2013 - 2015 có ý
kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc
Môn, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới thành phố tại Thông báo số
217/TB-TCT-PTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ trình số
812/TTr-NNPTNT-KHĐT-TC ngày 13 tháng 5 năm 2013 về phê duyệt đề án xây dựng
nông thôn mới xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn, giai đoạn 2013 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn giai đoạn
2013 - 2015 (theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế,
chính sách đầu tư xã nông thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình
xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Hiệp nghiên cứu, đề xuất kịp
thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải và
các Sở, ngành liên quan, Trưởng Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Hóc Môn, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Hiệp
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN HIỆP, HUYỆN HÓC
MÔN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2702/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Phần I
THỰC TRẠNG NÔNG
THÔN XÃ TÂN HIỆP - HUYỆN HÓC MÔN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN - DÂN SỐ LAO ĐỘNG
1. Đặc điểm
tự nhiên
- Xã Tân Hiệp là một xã nằm ở phía
Bắc của huyện Hóc Môn, phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phía Bắc giáp xã Tân Thạnh Đông,
xã Tân Phú Trung và xã Bình Mỹ, huyện Hóc Môn.
+ Phía Nam giáp thị trấn Hóc Môn.
+ Phía Tây giáp xã Tân Thới Nhì.
+ Phía Đông giáp xã Thới Tam Thôn và
xã Đông Thạnh.
Xã có tổng diện tích tự nhiên là
1196,98 ha, chiếm 7,4% diện tích tự nhiên của huyện.
- Xã được phân thành 6 ấp gồm: ấp Tân
Thới 1, Tân Thới 2, Tân Thới 3, Thới Tây 1, Thới Tây 2 và Tân Hòa. Do giáp ranh
với thị trấn - Hóc Môn, ấp Tân Thới 1, Tân Thới 2, Thới Tây 2 đã cơ bản trở
thành ấp đô thị (70%), các ấp còn lại là ấp nông nghiệp.
2. Dân số
- Dân số toàn xã tính đến ngày 01 tháng
4 năm 2009 là 23.934 nhân khẩu, 5.910 hộ gia đình (bao gồm cả hộ đăng ký tạm
trú trên 6 tháng), mật độ dân số bình quân 1.999 người/km2.
- Dân số phân bố không đều, chủ yếu tập trung dọc
theo các trục lộ giao thông chính trên địa bàn xã; hình thành nên các điểm, các
khu dân cư tập trung, các tụ điểm kinh tế.
3. Lao động
- Xã có lực lượng lao động khá dồi dào với 14.839
người, chiếm 62% dân số toàn xã. Trong đó, lao động làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp là 848 người, chiếm 5,7% lực lượng lao động của xã; 74,3%
là lao động trong lĩnh vực Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp; 20% là lao động
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, công chức viên chức nhà nước.
- Hiện tại, xã vẫn còn 1.000 lao động chưa có việc
làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 39%.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Quy hoạch nông thôn mới
- Ngày 21 tháng 8 năm 2010, Ủy ban nhân dân thành
phố đã có Quyết định số 3680/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện Hóc Môn đến năm 2020. Riêng xã Tân Hiệp hiện chỉ có quy hoạch
theo tỷ lệ 1/5000.
2. Hạ tầng
kinh tế - xã hội
a) Giao thông
Xã Tân Hiệp có
đường Xuyên Á và đường Đỗ Văn Dậy (Tỉnh lộ 5 nối dài) đi qua địa bàn xã với
tổng chiều dài hơn 5000m, mặt đường trải nhựa. Hệ thống
giao thông của xã đã được đầu tư xây dựng khá đồng bộ, các tuyến đường giao
thông với tồng chiều dài là 53,4 km cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại, giao
thương của nhân dân trên địa bàn xã.
b) Thủy lợi
Nhìn chung mạng lưới kênh rạch khá
dày với tổng chiều dài khoảng 23.560m, nên nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và
sản xuất tương đối được đảm bảo. Xã có 05 tuyến kênh, rạch chính gồm: Kênh Xáng,
Kênh Đường Đò, Kênh Mới, Rạch Cầu Bông và kênh Vàm Chợ.
c) Điện
- Xã có đường dây trung thế dài 32,4
km, đường dây điện hạ thế dài 51,8 km đáp ứng tốt yêu cầu truyển tải điện năng.
- Tất cả các tuyến đường chính đều
có bóng điện. 100% hộ dân sử dụng điện trực tiếp từ lưới điện quốc gia.Tỷ lệ hộ
dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 100%.
- Số trạm biến áp: 103 trạm (25.808
KVA), gồm có 47 trạm công cộng (8.970KVA) và 56 trạm chuyên dùng (16.838 KVA);
trong đó số trạm đạt yêu cầu: 100, số trạm cần nâng cấp: 03, số trạm cần xây
dựng mới: 2 (320KVA).
d) Trường học
+ Trường Mầm non:
- Xã có 2 trường mầm non, mẫu giáo
(2 trường bán trú) với khoảng 1100 cháu và 5 trường tư thục với 300 cháu.
- Trong đó có 1 trường đạt chuẩn quốc
gia là trường mầm non Tân Hòa (xây dựng năm 2011) với tổng diện tích khuôn viên
nhà trường là 5.148,8m2, , trong đó diện tích sàn xây dựng là 2.374m2
gồm có 15 phòng học và 8 phòng chức năng, diện tích sử dụng bình quân
8,58 m2/1 trẻ.
+ Trường Tiểu học: Xã có 3 trường
tiểu học: Trường tiểu học Cầu Xáng, Tân Hiệp và Trương Văn Ngài với tổng diện
tích là 10.084 m2, số lớp học là 56 lớp học với 2.900 học sinh, phân
bố đều trên địa bàn xã: 1 trường ở ấp Tân Thới 2 giáp thị trấn Hóc Môn, 1 ở ấp
Thới Tây 2 trung tâm xã, 1 ở ấp Tân Thới 3 giáp xã Tân Thới Nhì. Tổng số
giáo viên của 3 trường tiểu học là 73 giáo viên, tất cả đều đạt chuẩn. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học năm học 2011 - 2012 là 100%.
+ Trường Trung học cơ sở:
- Xã có 1 Trường Trung học cơ sở (THCS) Đỗ Văn Dậy
với diện tích 3.684 m2 , gồm 16 phòng học, 5 phòng học bộ môn (Phòng
lý, hóa, sinh và 2 phòng vi tính) và 8 phòng chức năng, sỉ số học sinh là 1.400
học sinh. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc THCS năm học 2011 - 2012 được tuyển vào
lớp 10 các trường Trung học phổ thông (THPT) là 292/311 học sinh (đạt 93,9%).
đ) Cơ sở vật chất văn hoá
+ Trụ sở Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân xã được xây dựng
từ năm 1996, hiện nay đã xuống cấp nặng, thường xuyên bị ngập nước vào mùa mua,
thiếu phòng làm việc, hội trường, cơ sở vật chất còn thiếu và hư hỏng nhiều.
+ Hiện trạng nhà văn hóa xã, ấp:
Xã Tân Hiệp có tất cả là 06 ấp;
trong đó, ấp Tân Thới 3 là chưa có trụ sở ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa;
05 ấp còn lại đã có trụ sở ban nhân dân ấp. Đây cũng là nơi hoạt động, làm việc
và hội họp của ban nhân dân ấp, đoàn thể, ban điều hành tổ nhân dân… Tuy nhiên,
đa số các cơ sở này chưa đảm bảo diện tích và thiếu cơ sở vật chất phục vụ sinh
hoạt chính trị, văn hóa, thể thao.
+ Hiện trạng khu thể thao của xã,
ấp:
Hiện nay, xã có 01 sân bóng đá được
xây dựng vào năm 2004, với diện tích 13.000m2. Ngoài ra, thực hiện
xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, xã còn có 03 sân bóng đá mini, 03
sân tennis, 02 câu lạc bộ thể hình và 01 hồ bơi do nhân dân tự đầu tư khai
thác.
e) Chợ
Hiện nay, xã Tân Hiệp không có chợ
nông thôn. Riêng tại 3 ấp gồm Tân Thới 1, Tân Thới 2, Thới Tây 2, dân cư
tập trung hình thành khu buôn bán nhỏ và khu dịch vụ ăn uống điểm của xã. Trên
địa bàn xã có 87 quán kinh doanh thức ăn đường phố, 74 quán giải khát ven
đường. Ngoài ra còn có khoảng 265 hộ dân buôn bán nhỏ tại gia và 25 điểm kinh
doanh trong lĩnh vực giải trí (Internet, hồ bơi, tennis...).
g) Bưu điện
- Hiện nay, trên địa bàn xã có 3 đại lý bưu điện.
- Đường truyền internet đã được phân bố rộng
trong toàn xã.
- Về hệ thống thông tin liên lạc: Toàn
xã có 10.621 điện thoại di động, số điện thoại cố định là 3.251 cái, bình quân
02 hộ thì có 1 máy điện thoại cố định. Tổng số máy vi tính là 1774 máy, số máy
vi tính kết nối Internet là 870 máy, bình quân khoảng 3 hộ thì có 1 hộ có máy
vi tính, bình quân 7 hộ thì có 1 hộ có máy vi tính kết nối Internet.
- Toàn xã Tân Hiệp có 17 điểm truy
cập Internet đang hoạt động. Địa điểm kinh doanh phân bố đều trên 6/6 ấp.
h) Nhà ở dân cư nông thôn
- Tổng số nhà ở trên địa bàn xã là
5.675 căn, diện tích xây dựng ước khoảng 336.870 m2; trong đó: có khoảng
10% là nhà cấp 3; còn lại là nhà cấp 4 (tường gạch, mái tole, ngói) và 5 căn
nhà tạm bợ (không tính dân tạm trú). Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây
dựng: 99,68%.
- Xã đã cơ bản xóa nhà tranh tre và
chỉ còn 5 căn nhà tạm bợ (không tính dân tạm trú), đang được chính quyền xã vận
động xây dựng nhà tình thương.
3. Thực
trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
a) Kinh tế
Hiện tại, xã có 98 doanh nghiệp với
doanh thu trong sản xuất năm 2012 đạt 811.000 triệu đồng, góp phần giải quyết
việc làm cho hơn 3.300 lao động.
- Về thương mại, dịch vụ phát triển
chủ yếu phục vụ nhu cầu cho người lao động và người dân.
- Về sản xuất nông nghiệp ước tính
giá trị sản xuất bình quân là 120 triệu đồng/ha/năm.
Tuy giá trị sản lượng nông nghiệp không
cao so với tổng giá trị sản xuất của xã (34.780 triệu đồng) nhưng đã góp phần
nâng cao mức sống và ổn định đời sống cho người dân. Trong năm 2012, tổng diện tích đất nông nghiệp xã là 700,75 ha, trong đó:
+ Lĩnh vực trồng trọt: diện tích canh
tác các loại cây trồng gồm: Cây hàng năm gồm các loại: cây lúa 472ha, cây rau -
hoa màu các loại 19,95ha năng suất bình quân 28 tấn/ha, củ quả ngắn ngày 1,2ha,
sen 1,2ha, cỏ cho bò ăn 10ha và cây lâu năm như: hoa lan, cây kiểng 2ha; cây
lâm nghiệp 50ha.
+ Lĩnh vực chăn nuôi: Hiện tại tổng
số vật nuôi trên địa bàn xã có khoảng 2.584 con.
- Về thu
nhập:
Hiện tại thu nhập bình quân đầu người
trên địa bàn xã đạt 18 triệu đồng/người/năm, bằng khoảng 99% gần bằng mức thu
nhập bình quân chung của huyện Hóc Môn (18,2 triệu đồng/người/năm).
- Về hộ
nghèo:
Xã hiện còn 554 hộ với thu nhập bình
bình quân dưới 12 triệu đồng/người/năm, chiếm tỷ lệ 9,37 % số hộ dân. Tỷ lệ hộ
nghèo xã còn ở mức tương đối cao. Để phấn đấu đạt tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% theo
chuẩn mới của thành phố, đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của cấp ủy Đảng,
chính quyền và từ chính ý thức vươn lên của các hộ này.
b) Tỷ lệ lao động có việc làm
- Số lao động trong độ tuổi: 14.839
người, chiếm 65% dân số
- Cơ cấu lao động (%): theo các ngành
nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ của xã
theo tỷ lệ tương ứng: 5,7% -74,3% - 20%;
- Lao động phân theo trình độ chuyên
môn: Trong 14.839 lao động của xã, chỉ có khoảng 5.800 (39%) lao động đã qua
đào tạo chuyên môn.
c) Hình thức tổ chức sản xuất
Số lượng hợp tác xã hay tổ hợp tác
trên địa bàn hiện tại không nhiều. (Về hình thức tổ chức sản xuất có 1 hợp tác xã
nông nghiệp mới thành lập và làm ăn chưa có hiệu quả).
4. Văn hóa, xã
hội và môi trường
a) Giáo dục
- Tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi đạt 100%.
- Phổ cập giáo dục: bậc tiểu học đúng
độ tuổi đạt 100%; bậc trung học cơ sở đạt 94%; bậc trung học phổ thông đạt 74%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) trong năm 2012 là 99%,
đạt chuẩn về tỷ lệ.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 39%. So
với tiêu chí (70%) thì tỷ lệ lao động lao động xã chưa qua đào tạo còn lớn.
b) Y tế
Xã có 1 trạm y tế xây dựng từ năm 1980,
hiện đã xuống cấp và thiếu về cơ sở vật chất. Trong năm qua, được sự quan tâm
của các cấp chính quyền nên công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được thực
hiện một cách có hiệu quả, năm 2012 đã tiếp nhận và khám chữa bệnh cho 4.714
lượt bệnh nhân; tỷ lệ trẻ uống Vitamin A cho trẻ từ 0 đến 3 tuổi đạt 100%; tỷ
lệ trẻ tiêm ngừa đạt 93%.
Tỷ lệ người dân xã tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế đạt 65%, trong đó 40% (bảo hiểm tự nguyện).
c) Văn hóa
Trong năm 2012, xã có 1/6 ấp đạt tiêu
chuẩn ấp văn hoá, chiếm tỷ lệ 18%. Ngoài ra, 3 ấp đạt danh hiệu tiên tiến và 2
ấp bị điểm liệt không được xét công nhận.
Xã có
4.538 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình Văn hóa, đạt tỷ lệ 89,3%.
d) Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh: 100% hộ dân tại xã đều dùng nước giếng khoan ở tầng nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Trên
địa bàn xã có 1 nhà máy cung cấp
nước sạch cho thành phố với 2 bể chứa nước sạch dung tích 80.000m3.
- Tỷ lệ hộ có xây dựng đủ 3 công trình
(nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: là 90%
- Tình hình xử lý chất thải: toàn xã
có 3.108 hộ đăng ký thu gom rác dân lập chiếm tỷ lệ 56% số hộ toàn xã.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất chưa đạt
tiêu chuẩn môi trường: 58%.
- Nghĩa trang và tình hình chôn cất
người dân: trên địa bàn xã đa số gia đình đi thiêu tại các lò thiêu Thành phố
hoặc chôn tại nghĩa trang gia đình.
Nhìn chung nước thải xả ra ngoài môi
trường đáp ứng được yêu cầu, chiếm tỷ lệ 87%. Tuy nhiên trên địa bàn xã còn một
số hộ chăn nuôi và cơ sở sản xuất kinh doanh chưa tuân thủ các quy định về xả
thải, một số hộ dân còn xả nước sinh hoạt ra đường công cộng gây mất vệ sinh.
5. Hệ thống
chính trị
a) Hệ thống chính trị của xã
- Một Đảng bộ cơ sở: có 16 chi bộ trực
thuộc, với 269 đảng viên.
- Ủy ban nhân dân xã: thực hiện mô
hình 1 cửa liên thông về cải cách hành chính khá nề nếp. Trình độ cán bộ công chức
không ngừng được nâng cao với 42 người, gồm: 11 cán bộ công chức; 10 cán bộ chuyên
trách (hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế); 21 cán bộ không chuyên trách (hợp
đồng). Trong đó trình độ học vấn: 42/42 tốt nghiệp trung
học phổ thông.
Về
trình độ chính trị: cao cấp 1 người, 2 người đang học cử nhân chính trị, trung cấp 11 người.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể đều đạt về số lượng và danh hiệu xuất sắc.
b) Tình hình trật tự xã hội, an
ninh trên địa bàn
Tình hình trật tự xã hội, an ninh
trên địa bàn cơ bản ổn định.
Nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật
tự xã hội được ổn định và phát triển kinh tế, đã có sự chỉ đạo xuyên suốt từ
cấp ủy Đảng đến chính quyền xã. Cụ thể, định kỳ giao ban giữa Thường trực Đảng
ủy với các ban. ngành, đoàn thể, ban ấp sáng thứ hai hàng tuần; giao ban trong
Thường trực Đảng ủy vào mỗi chiều thứ sáu; giao ban giữa Công an với Ban điều
hành tổ nhân dân hàng quý.
6. Các chương
trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã
- Xã có nhiều công trình, dự án đang
triển khai xây dựng, điển hình như:
+ Công trình xây dựng hệ thống thủy
lợi phòng, chống lụt, bão;
+ Đầu tư xây dựng 2 tuyến đường
giao thông;
+ Xây dựng mới trường THCS Đỗ Văn Dậy
đạt chuẩn;
+ Dự án xây dựng siêu thị coopmart;
+ Dự án xây dựng Nhà thiếu nhi huyện.
Phần II
NỘI DUNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN HIỆP - HUYỆN HÓC MÔN ĐẾN NĂM 2015
I. MỤC
TIÊU ĐẾN NĂM 2015
1. Mục tiêu
chung
Xây dựng xã Tân Hiệp trở thành một
xã nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu
cụ thể
Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn
mới theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
- Giữ vững các tiêu chí đã đạt:
6/19 Tiêu chí, gồm: Điện, chợ, bưu điện, Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm,
hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh và an ninh trật tự xã hội.
- Năm 2013: 10/19 tiêu chí đạt chuẩn (thêm 4 tiêu chí mới: 1, 3, 9, 13)
- Năm
2014: 14/19 tiêu chí đạt chuẩn (thêm 4 tiêu chí mới: 2, 5, 6, 15)
- Năm 2015: 19/19 tiêu chí đạt chuẩn (thêm 5 tiêu chí: 10, 11, 14, 16, 17).
II. NỘI DUNG
VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Quy hoạch
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 1
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện
Thực hiện theo Thông tư liên tích số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
2. Công tác Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Giao thông
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
+ Nguyên tắc đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư các đường giao thông
liên xã, đường giao thông trục chính kết nối mạng lưới giao thông với quốc lộ,
tỉnh lộ hoặc trục đường chính của
huyện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự thu hút đầu tư trên địa
bàn xã.
- Thực hiện quy mô đầu tư theo Quyết
định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về
việc ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục
vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Trường hợp mặt đường hiện trạng lớn
hơn theo quy định của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT thì thực hiện đầu tư theo hiện
trạng.
+ Nội dung thực hiện:
- Nâng cấp
đường trục xã, liên xã: 2,32 km.
- Nâng cấp đường trục ấp, liên ấp:
4,76 km.
- Nâng cấp đường trục tổ, liên tổ:
6,35 km.
b) Thủy lợi
+ Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung: Nạo vét, đắp bờ bao ngăn lũ chống triều cường 2 bên kết hợp giao thông nông thôn; đảm bảo nguồn nước đáp ứng nhu cầu tưới tiêu sản xuất và dân sinh;
phòng chống triều cường trên địa bàn xã, gồm: rạch Cầu
Bông, kênh Đường Đò, kênh Mới.
c) Điện
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
4 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
+ Nội dung:
Đến năm 2015, hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; 100% số hộ dân được sử dụng điện thường
xuyên.
d) Trường học
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
5 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn xã. Đến năm 2015, mỗi cấp mầm non - mẫu giáo, tiểu học có ít nhất
một trường đạt chuẩn Quốc gia.
đ) Cơ sở vật chất văn hóa
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
6 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã.
e) Chợ
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
7 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung:
Xây dựng mới 1 siêu thị đáp ứng nhu
cầu giao thương, mua bán của người dân, địa điểm tại ấp
Tân Thới 1 (giáp thị trấn), diện tích 4.000 m2.
g) Bưu chính - viễn thông
+ Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung: Cải
tạo, nâng cấp 5 km đường dây thông tin.
h) Nhà ở dân cư
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung:
- Xây dựng mới 5 căn nhà tạm bợ.
- Nâng cấp 18 căn nhà chưa đạt chuẩn.
- Hỗ trợ lãi vay xây dựng, nâng cấp
nhà xuống cấp theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
3. Phát
triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
a) Phương hướng phát triển các ngành
sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập người dân:
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
10 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung thực hiện:
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp
và các dịch vụ nông nghiệp (hoa cây kiểng, cá cảnh, thú y, sửa chữa cơ khí
nhỏ...) theo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao, tạo cảnh
quan, bảo vệ môi trường. Trong nông nghiệp theo quy trình kỹ thuật theo hướng
VietGAP, tưới tiết kiệm trong nhà lưới. Quy hoạch ổn định vùng đất sản xuất
nông nghiệp lâu dài để Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường,
điện, cấp nước và xử lý chất thải…) phục vụ sản xuất, phòng, chống dịch bệnh,
đào tạo kiến thức cho các hộ sản xuất.
- Xây dựng các mô hình sản xuất nông
nghiệp phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi
trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao:
. Mô hình phát triển chăn nuôi khép kín (trồng cỏ kết hợp chăn nuôi bò sữa, thịt, nuôi heo rừng,... xử lý chất thải
thông qua làm hầm biogas hay nuôi trùn quế; kết hợp tham quan, bán sản phẩm
phục vụ du lịch).
. Mô hình
hoa lan, cây kiểng:
Quy mô dự kiến: 7 ha.
Phát triển các mô hình nông nghiệp
đô thị không cần nhiều đất nhưng có giá trị kinh tế cao như mai vàng (mai ghép nhiều
màu, mai tai giảo...), Bon sai (gồm một số loại như cùm rụm, tắc, khế, mai, cần
thăng)...; Kiểng lớn như mai chiếu thủy, kiểng lá...; Hoa cao cấp như hoa lan
cắt cành Mokara, Dendrobium, hoa hồng.
. Mô hình
trồng nấm, trồng các loại rau ăn lá an toàn.
Quy mô dự kiến: 10 ha.
Mỗi mô hình đầu tư khoảng 10,0 - 15,0
triệu đồng cho việc lên líp, cải tạo đồng ruộng. Mô hình cần liên kết nhiều hộ
trồng rau trên một địa bàn lại với nhau nhằm góp sức giải quyết đầu vào, đầu ra
cho sản phẩm.
- Xây dựng
các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn:
* Mô hình sản xuất bánh tráng, hủ tiếu,
bánh phở: Định hướng phát triển nghề hủ tiếu từ 20 - 30 cơ sở; hỗ trợ nâng cấp nghề
bánh tráng từ 10 - 20 cơ sở. Giải quyết
triệt để chất thải từ quá trình chế biến, ổn định môi trường sống.
* Mô hình nghề mộc (đồ gỗ gia dụng
- đóng tủ, bàn ghế,...): Định hướng phát triển từ 10 - 20 cơ sở:
* Mô hình tổ phụ nữ giúp nhau làm kinh
tế gia đình thông qua các dịch vụ nấu ăn cho các đám tiệc, dịch vụ may giỏ
xách, đan…
* Mô hình thanh niên lập nghiệp thông
qua các nghề dịch vụ chụp ảnh, sửa vi tính, sửa chữa xe gắn máy…
b) Giảm nghèo và an sinh xã hội
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
11 của Bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố.
+ Nội dung:
* Nội dung 1: Tiếp tục triển khai chương
trình giảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu/người/năm
vào năm 2015.
* Nội dung 2: Thực hiện các chương
trình an sinh xã hội.
* Nội dung 3: Hỗ trợ đào tạo nghề cho
150 lao động; Hỗ trợ vốn và phương tiện sản xuất cho các hộ nghèo đặc biệt khó
khăn và có khả năng vươn lên thoát nghèo.
c) Tỷ lệ lao động có việc
làm
+ Mục tiêu:
Duy trì và nâng chất tiêu chí số 12 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
+ Nội dung:
- Ban quản lý liên kết chặt chẽ
với trường dạy nghề trên địa bàn huyện và với các doanh nghiệp nhằm có định
hướng đào tạo công nhân kỹ thuật để giải quyết lao động.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình
dạy nghề cho nông dân biết về quản lý kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng tiếp
thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là nòng cốt góp phần quan trọng
trí thức hóa nông thôn.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các
cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, Trường đại học, Viện nghiên cứu...
với nông dân, hộ sản xuất trong công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
giống mới, công nghệ sau thu hoạch.
- Đào tạo và nâng cao trình độ quản
lý, nghiệp vụ kế toán cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp của xã,
hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất, doanh nghiệp.
d) Đổi mới và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn:
+ Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 13 của
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung:
- Tuyên truyền, vận động nhằm giúp
người nông dân nắm bắt được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế
tập thể.
- Bồi dưỡng, đào tạo: các chức danh
tổ trưởng tổ hợp tác, chủ nhiệm, ban quản trị phải được nâng cao về năng lực
quản lý.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như
trang thiết bị phục vụ thông tin liên lạc, đào
tạo trao đổi, cập nhật thông tin (điện thoại, máy fax, máy vi tính, máy in)
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế tổ hợp
tác, hợp tác xã.
4. Văn hóa,
xã hội, môi trường
a) Giáo dục
+ Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội
dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
b) Y tế
+ Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới và phù hợp
với đặc điểm riêng của thành phố.
+ Nội dung:
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Vận động duy trì tỷ lệ của người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế đạt trên 70%.
c) Xây dựng đời sống văn hóa phong
phú lành mạnh
+ Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung:
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân
về ý nghĩa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, làm
cho phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến
đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn ấp.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27-CT/TW
ngày 12 tháng 8 năm 1998 của Bộ Chính trị và quy chế thực hiện văn minh trong
tiệc cưới, lễ tang và lễ hội. Thực hiện tốt chính sách về người nghèo…
- Triển khai dần từng bước nâng cao
chất lượng các phong trào: gia đình văn hoá, ấp văn hoá, gương người tốt, việc
tốt.
d) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
17 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung thực hiện:
- Xây lắp hệ thống dẫn nước máy phục
vụ sinh hoạt cho người dân khu vực ấp Tân Thới 1 và ấp Tân Hòa do 02 khu vực
này nước bị nhiễm phèn nặng.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường
và phòng chống ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghề nông
thôn).
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra môi trường,
kịp thời phát hiện những yếu tố gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe người
dân, đặc biệt là lao động và đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất theo hướng sạch, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng mô hình mẫu về tổ, ấp có
hệ thống xử lý nước thải của hộ (sẵn sàng đấu nối vào hệ thống nước thải chung
của cộng đồng)
- Vận động triển khai tổ chức “Hội
thi môi trường Xanh - Sạch - Đẹp” kết hợp trồng cây xanh trên các trục đường đã
được quy hoạch trên qui mô xã. Có đăng ký chỉ tiêu thi đua cho từng ấp.
- Tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trong cộng đồng dân cư và vận động nhân dân định kỳ tổng
vệ sinh trên địa bàn toàn xã: 1 tháng/lần x 12 tháng (trong đó có đợt cao điểm
vào tháng 5 hàng năm - Hưởng ứng tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn).
- Hàng năm trồng mới khoảng 1000 cây
xanh (trong đó cây xanh đường phố là 1000 cây, nhằm đảm bảo độ che phủ cây xanh
thành phố đạt trên 40% (năm 2020).
5. Hệ thống
chính trị và an ninh trật tự xã hội
a) Hệ thống chính trị
+ Mục tiêu: Duy trì và nâng chất tiêu
chí số 18 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Nội dung:
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ
đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Phấn đấu trình độ cán bộ xã đạt trung cấp trở lên là trên 90%.
- Nội dung 2: Đề xuất xây dựng, ban
hành các chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ xã.
b) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
+ Nội dung:
- Nội dung 1: Thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội, xây dựng và ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự,
an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã,
ấp, tổ hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
III. DỰ KIẾN
KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
A. Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ
để thực hiện Đề án nông thôn mới xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn, dự kiến: 605.708 triệu đồng, gồm:
1. Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản: 475.658 triệu đồng (chiếm 78,53%).
2. Vốn
sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 130.050 triệu đồng (chiếm
21,27%).
B. Nguồn vốn:
1. Vốn từ Ngân sách nhà nước: 409.873 triệu đồng, chiếm 67,67%;
trong đó:
+ Vốn Nông thôn mới: 80.347 triệu đồng,
chiếm 13,26%.
+ Vốn lồng ghép: 329.526 triệu đồng,
chiếm 54,41%; chia ra:
* Vốn ngân sách tập trung: 267.000
triệu đồng (đã có chủ trương và Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
* Vốn phân cấp huyện: 38.326 triệu
đồng;
* Vốn sự nghiệp: 24.200 triệu đồng
(dự kiến bố trí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của các ngành).
2. Vốn
cộng đồng đóng góp: 154.835 triệu đồng, chiếm 25,56%; trong đó:
+ Vốn dân: 75.860 triệu đồng;
+ Vốn doanh nghiệp: 78.975 triệu đồng;
3. Vốn
vay tín dụng: 41.000 triệu đồng, chiếm 6,77%
* Vốn đầu tư các nguồn được xác định
cụ thể theo chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2015.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu
tư, hỗ trợ
- Phát huy nội lực của địa phương là
chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và Thành
phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong
cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và
đầu tư.
a) Cơ chế huy động và quản lý các nguồn
vốn
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế
hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC
ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện Thông tư số 72/2010/TT-BTC
ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về quản lý sử dụng chi phí
quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 03 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương
trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy
định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.
b) Quản lý đầu tư và xây dựng
- Thực hiện theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương
trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy
định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.
4. Phân công thực hiện
a) Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ủy
ban nhân dân xã Tân Hiệp, Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Ban Quản lý xây dựng nông thôn
mới xã Tân Hiệp:
- Tập trung triển
khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ công chức
quán triệt chủ trương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô
hình nông thôn mới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê
duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng ban, đơn vị chức năng của huyện,
cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban
Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Hiệp xây dựng kế hoạch tổng thể
thực hiện đề án giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm
bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
b) Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình
xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ công chức theo dõi, hướng dẫn,
hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Hiệp huyện Hóc
Môn chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành trên
địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương
trình mục tiêu của Trung ương và Thành phố do Sở ngành phụ trách trên địa bàn
xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Tân Hiệp và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân
Hiệp triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm
định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo
phân công, phân cấp) của huyện Hóc Môn và xã Tân Hiệp; tổ chức giám sát việc
công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Hiệp
cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết
và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm (2012 - 2015), đảm bảo
tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa
bàn xã Tân Hiệp.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn
và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Hiệp, đề xuất và dự thảo văn bản
trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi
thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Hiệp.
c) Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình
xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên
địa bàn xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố
kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng
năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn
thành phố./.