UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2013/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
07 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ
DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh
Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 344/TTr-SNV ngày 13 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Huyện, thị, thành ủy, HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Phó Văn phòng UBND tỉnh (TH, NC);
- Phòng Tin học Công báo, Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm
2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng, bản (sau đây gọi chung là thôn)
được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố (sau đây gọi
chung là tổ dân phố) được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là
tổ dân phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức
hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của
chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ quy định của
pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách thôn, tổ dân phố đang hoạt động
ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để
thành lập thôn, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm
dân cư mới ở vùng núi cao nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi
lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì điều kiện
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 13 Quy
chế này (đối với thôn không thấp hơn 70 hộ, đối với tổ dân phố không thấp hơn
100 hộ).
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới
vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản
lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ
dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó trưởng thôn
và các tổ chức tự quản khác của thôn; trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình
thì có thể bố trí thêm 01 Phó trưởng thôn.
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân
phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố; trường hợp tổ dân phố có trên
600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn.
2. Bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện
các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo.
3. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển
khai đối với thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà
nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự,
an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa
tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Thôn văn
hóa”,“Tổ dân phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
4. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị
trấn; tổ chức thực hiện việc xây dựng quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ
dân phố; tích cực tham gia và thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do
các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Thực hiện sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân
phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay Chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có Chi bộ thôn, Chi
bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả các tổ chức tự quản của
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
6. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành
viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
7. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân
phố.
Điều 6. Nội dung nhân dân
bàn và quyết định trực tiếp
1. Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương
và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong
phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần
kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
a) Nhân dân bàn và biểu quyết những nội dung quy
định tại Khoản 1 Điều này bằng một trong các hình thức sau đây:
Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình.
b) Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán
thành chưa đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố hoặc trong toàn cấp xã thì tổ chức lại cuộc họp.
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp
thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
Điều 7. Nội dung, hình thức
nhân dân bàn, biểu quyết
1. Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết
a) Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố;
b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố;
c) Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Hình thức nhân dân bàn, biểu quyết
a) Nhân dân bàn và biểu quyết những nội dung quy
định tại Khoản 1 Điều này bằng một trong các hình thức sau đây:
Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình.
b) Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình thì việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín; hình thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán
thành chưa đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc họp.
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp
thì phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình (trừ việc
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).
Điều 8. Hội nghị của thôn, tổ
dân phố
1. Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi
năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); trường hợp khi cần có thể họp
bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu
tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
Điều 9. Tổ chức họp thôn, tổ
dân phố
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ
dân phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố (trừ
cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).
Cuộc họp của thôn, tổ dân phố được tiến hành khi
có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
tham dự.
Trường hợp thôn, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình,
có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng
cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm
dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết
quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
b) Trình tự tổ chức cuộc họp được thực hiện như
sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý
do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu
quyết cử làm thư ký;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những
nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem xét;
- Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp
chung các ý kiến của những người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết.
Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc
họp quyết định.
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá
trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo đến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả cuộc họp.
d) Trường hợp không đạt trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực
hiện theo Điều 10 Quy chế này.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ
chức họp thôn, tổ dân phố.
Trình tự tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố thực
hiện như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết
quả cuộc họp ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã.
3. Cách tính tỷ lệ ý kiến cử tri tán thành
a) Biểu quyết tán thành phải đạt trên 50% toàn
thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố.
b) Tỷ lệ được tính: Số cử tri đồng ý trên tổng số
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố (bao gồm
cả cử tri vắng mặt).
Điều 10. Tổ chức lại cuộc họp
thôn, tổ dân phố để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm
quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ
dân phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp để tiếp tục
bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định nội
dung công việc mà cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ chức lại cuộc
họp chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó.
b) Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực hiện như
trình tự tổ chức họp thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 1, Điều 9 Quy chế này.
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc
tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc
họp liền trước đó. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 12 Quy chế này.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp
xã
Trưởng thôn, tổ dân phố thực hiện tổ chức lại cuộc
họp thôn, tổ dân phố hoặc phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự họp
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 11. Tổ chức phát phiếu
lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết
định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ
dân phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong phạm vi
thôn, tổ dân phố (trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố).
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người;
- Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ
gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy
phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá
trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận và thông
báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả lấy ý kiến.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp
xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, tổ chức
phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trên địa bàn từng
thôn, tổ dân phố.
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thực hiện như quy định tại Điểm b, Khoản 1
Điều này.
c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng
hợp kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã.
Điều 12. Kết hợp tổ chức họp
thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự
cuộc họp
1. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với
tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp chỉ áp dụng
khi không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc
họp mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình tán thành đối với các nội dung quy định tại Điều 10 và Khoản 1, Khoản
3, Điều 13 Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Trình tự kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố
với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được thực
hiện như sau:
a) Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ
dân phố
Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc
sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn chưa
được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự cuộc họp để tổng hợp chung
vào kết quả của cuộc họp liền trước đó;
Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp và kết quả
lấy ý kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi
hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp
giữa cuộc họp với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo
đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
b) Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp
xã
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phối hợp với Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 13. Điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới
Thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đảm bảo
có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với thôn mới: Mỗi thôn phải có từ 100 hộ
gia đình trở lên.
b) Đối với tổ dân phố mới: Mỗi tổ dân phố phải
có từ 150 hộ gia đình trở lên.
c) Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã
thì chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội thiết yếu, phù hợp với quy hoạch điểm dân cư và điều kiện thực tế của
địa phương. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất
bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 14. Quy trình và hồ sơ
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập tổ dân
phố)
1. Căn cứ điều kiện thực tế trong công tác quản
lý nhà nước ở địa phương, căn cứ Điều 3 và Điều 13 Quy chế này, Ủy ban nhân dân
cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ
trương về thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương
cần nêu rõ lý do, sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; vị trí địa
lý, đặc điểm kinh tế xã hội, dự kiến diện tích, số hộ gia đình, số nhân khẩu của
thôn mới, tổ dân phố mới và diện tích, số hộ gia đình, số nhân khẩu còn lại của
thôn, tổ dân phố hiện có.
2. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
đồng ý về chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới. Nội dung của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố
mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân
phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của thôn mới, tổ dân phố mới
(đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị
tính là hecta;
e) Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2, Điều
13 Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến
và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án (nêu rõ tổng số cử tri hoặc cử tri địa
diện hộ gia đình tán thành Đề án).
4. Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản tổng hợp và biên bản lấy ý kiến của cử tri) trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có Tờ trình (kèm 02 hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Uỷ ban nhân
dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm
định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và
hồ sơ hợp lệ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (kèm
theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp
xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
7. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn, tổ dân phố mới. Sau
khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Điều 15. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong công tác
quản lý nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo để xin chủ trương
Ủy ban nhân dân cấp huyện việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
theo theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Quy chế này.
2. Sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân
phố hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố
sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân
phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố sau
khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất,
đơn vị tính là hecta;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến ghép cụm
dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân
cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy
ý kiến về Đề án.
4. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện
có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo
biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành
thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ hai; nếu vẫn không được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ hai, Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện
có của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; đồng thời
báo cáo kết quả về Sở Nội vụ.
Chương III
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ
DÂN PHỐ
Điều 16. Tiêu chuẩn Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo
đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;
2. Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở
thôn, tổ dân phố; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương.
3. Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm
và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố
theo quy định tại Điều 5, Điều 8 Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng
dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong
thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt
dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của
thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ
chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia cuộc vận
động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong
trào "Dân vận khéo" và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội
trong thôn, tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội
bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật
trong thôn, tổ dân phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã
giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ
dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn
và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo
cáo kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và
trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố trong việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động
của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa
giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng,
Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy
ban nhân dân cấp xã; sơ kết 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng
cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, tổ dân phố đầu
tư đã được Hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định
quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được cấp
trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và
các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN
PHỐ
Điều 18. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và giới
thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
a) Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu
Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc (sau khi thống nhất với Ban công
tác mặt trận thôn, tổ dân phố).
2. Công tác chuẩn bị Hội nghị bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch
bầu cử.
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến
danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy
Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
c) Chậm nhất 10 trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử gồm: Tổ trưởng là Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện
một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố;
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri
(là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng
thôn, tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ
dân phố chậm nhất bảy ngày trước ngày bầu cử.
Điều 19. Tổ chức bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn,
tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 20. Bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố
ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa
qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa
qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
d) Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
do Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân
phố thống nhất theo quy trình quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Quy chế
này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người
ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người
ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người
ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử
tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực
tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm
vụ kiểm phiếu;
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu
ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng
cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu;
- Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm
phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số
phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu
cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
toàn thôn, tổ dân phố.
Người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký
của các thành viên Tổ bầu cử.
f) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào
đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại
do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ
ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn,
tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy
trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều
18 Quy chế này.
b) Việc công nhận kết quả bầu cử:
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét,
ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc
quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định
bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt
động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 21. Quy trình miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được
miễn nhiệm do sức khỏe yếu, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục tổ chức hội nghị miễn nhiệm
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó
nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được
điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn,
tổ dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn thôn, tổ dân phố tham dự.
3. Trình tự miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày
lý do của việc xin miễn nhiệm;
c) Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
d) Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ
đ) Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Uỷ ban
nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức
danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn,
tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp
Uỷ ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới
phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Quy chế này.
Điều 22. Quy trình bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không
còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử
tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít
nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến
nghị thì Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ
trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị,
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Uỷ ban nhân dân cấp
xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu
ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản
tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và
chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm
thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến
5 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời
để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã không ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới
phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Quy chế này.
Điều 23. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn,
Tổ phó tổ dân phố thực hiện quy trình như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố.
Điều 24. Nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân
phố là hai năm rưỡi (2,5 năm). Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc
khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ
định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ
trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định
chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 25. Đối với những
thôn có các điều kiện thấp hơn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 13 Quy chế
này nhưng được thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thì vẫn tiếp tục hoạt
động bình thường.
Điều 26. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
Điều 27. Chế độ, chính sách
đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng
tháng, mức phụ cấp hưởng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ
năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng;
không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm
thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Kinh phí tổ chức
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do ngân sách cấp
xã đảm bảo.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
1. Thẩm định việc thành lập thôn, tổ dân phố mới
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Quy chế này.
3. Định kỳ tháng 12 hằng năm, báo cáo Bộ Nội vụ
và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy chế.
Điều 30. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện:
1. Quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có theo đúng trình tự quy định.
2. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập mới;
sáp nhập; chia tách thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế
này trên địa bàn; định kỳ vào tháng 11 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo
cáo tình hình tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ tổng hợp).
Điều 31. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này trên
địa bàn.
2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập mới;
sáp nhập; chia tách; ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có trên địa bàn;
chú trọng việc xác định những thôn, tổ dân phố có điều kiện thuận lợi, hoặc quy
mô số hộ gia đình quá ít so với quy định để đề nghị sáp nhập, đồng thời tuyên
truyền, vận động nhân dân đồng tình trong việc sáp nhập thôn, tổ dân phố.
3. Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
lâm thời.
4. Quyết định công nhận kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
5. Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và các tổ chức tự quản ở thôn, tổ dân phố trên địa
bàn theo quy định hiện hành.
Điều 32. Điều khoản thi
hành
Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh
về lĩnh vực này./.