ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 22 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀ DUY TU, BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số:
140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2006 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số:
186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông nông thôn đường bộ;
Căn cứ Nghị định:
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng; Nghị định: 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định: 209/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số:
72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ Quyết định số:
34/2006/QĐ-BCN ngày 13/9/2006 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về kỹ
thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng và duy tu, bảo trì các công trình hạ tầng khu vực nông
thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng và Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC SỬ DỤNG VÀ DUY TU, BẢO TRÌ CÁC
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.
(Kèm theo Quyết định số: 27/2011/QĐ-UBND ngày 22 /9/2011 của UBND tỉnh Điện
Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy chế quản lý, vận hành duy
tu, bảo trì các công trình hạ tầng khu vực nông thôn được áp dụng đối với:
1. Công trình đường giao thông từ
xã xuống các thôn bản, đường liên thôn bản;
2. Công trình thủy lợi phục vụ
tưới tiêu trong phạm vi xã, thôn bản;
3. Công trình điện từ xã đến
thôn bản;
4. Công trình nước sinh hoạt phục
vụ nhu cầu của nhân dân trong phạm vi xã, thôn bản;
5. Công trình trường, lớp học,
nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà ở cho giáo viên, nhà ở cho học sinh nội trú và công
trình phụ tại trung tâm các xã, thôn bản;
6. Trụ sở làm việc của Đảng ủy,
HĐND và UBND xã;
7. Nhà sinh hoạt cộng đồng của
xã, thôn bản;
8. Trạm y tế xã;
9. Công trình chợ ở trung tâm
xã, cụm xã.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
công trình hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên được xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khuyến khích
các công trình hạ tầng nông thôn được xây dựng từ nguồn kinh phí khác áp dụng
theo Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quy trình quản lý, vận hành duy tu bảo trì công trình.
1. Công trình giao thông
a) Nội dung công việc phải thực
hiện.
Trong quá trình khai thác sử dụng
đối với tuyến đường phải thường xuyên khơi thông hệ thống thoát nước, đắp bù đất
nền đường, phát dọn cây cỏ ven đường, gia cố các mái ta luy có nguy cơ sạt lở,
các nơi có khả năng mất chân đường do xói lở, kiểm tra hệ thống cầu, cống, hệ
thống báo hiệu đường bộ và các công trình phụ trợ khác phát hiện hư hỏng có thể
xảy ra tai nạn giao thông.
b) Những hành vi cho phép.
Việc khai thác, sử dụng trong phạm
vi đất hành lang an toàn giao thông cho phép phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đối với đường đắp: Phải trồng
cây cách mép chân đường ít nhất 01m đối với cây lương thực, hoa màu và 02m đối
với cây ăn quả, cây lấy gỗ;
- Đối với đường đào: Phải trồng
cách mép đỉnh mái đường hoặc mép ngoài rãnh đỉnh ít nhất 06m;
- Chỉ được trồng các loại cây ăn
quả, cây lấy gỗ có rễ ăn sâu và không cản trở tầm nhìn của người tham gia giao
thông. Riêng tại các đoạn gần nơi đường giao nhau giữa đường bộ với đường bộ,
chỉ được trồng các loại cây thấp không cản trở đến tầm nhìn;
- Các ao hồ nuôi trồng thủy sản
phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa
mép chân nền đường đắp và đáy ao hồ. Mức nước trong ao hồ không được cao hơn
cao độ chân nền đường;
- Các mương thủy lợi phải cách
chân mái đường đắp một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước
trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường, trừ trường hợp lũ lụt;
- Lò vôi, lò đúc kim loại, lò gạch,
lò thủy tinh, lò gốm phải cách chân nền đường ít nhất 25m;
- Nơi họp chợ và các điểm kinh
doanh, dịch vụ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và mọi hoạt động không
được để ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.
- Các kho chứa chất nổ, chất độc,
chất dễ cháy; các mỏ khai thác bằng mìn ngoài việc phải ở ngoài hành lang an
toàn đường bộ còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Các công trình khác ở ngoài
hành lang an toàn đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn
giao thông đường bộ phải được khắc phục, sửa chữa kịp thời.
c) Những hành vi nghiêm cấm.
- Đào, khoan xẻ đường trái phép;
- Mở đường nhánh nối vào đường
chính trái phép;
- Đặt chướng ngại vật trên đường
gây cản trở giao thông;
- Thả rông, chăn dắt súc vật trên
mặt đường, mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường, cọc tiêu, biển
báo, công trình phụ trợ khác của đường bộ;
- Khai thác trái phép cát, đá, sỏi
hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng tới an toàn công trình giao thông;
- Đào phá, đốt lửa, nổ mìn, neo
buộc tầu thuyền hoặc gây ảnh hưởng đến an toàn cầu.
- Tự ý leo trèo lên mố, trụ và dầm
cầu.
- Lấn chiếm đất hành lang an
toàn giao thông.
2. Công trình điện.
a) Nội dung công việc phải thực
hiện.
Trong quá trình quản lý, vận
hành cần kiểm tra về điều kiện kỹ thuật đảm bảo an toàn cung cấp điện, an toàn
hành lang tuyến đường dây.
- Kiểm tra định kỳ lưới điện phải
được thực hiện 3 tháng 1 lần. Nội dung kiểm tra gồm:
+ Kiểm tra và phát dọn hành lang
an toàn tuyến đường dây;
+ Kiểm tra dây dẫn và các phụ kiện
mắc dây;
+ Kiểm tra cột, móng cột;
+ Kiểm tra xà hoặc giá dọc;
+ Kiểm tra toàn thể dây néo (nếu
có);
+ Kiểm tra hệ thống tiếp địa;
+ Các hiện tượng bất thường khác
ảnh hưởng đến vận hành an toàn lưới điện.
- Kiểm tra đột xuất được thực hiện
sau mỗi đợt thiên tai hoặc có các hiện tượng bất thường khác.
- Đo trị số điện trở nối đất ít
nhất 3 năm 1 lần. b) Những hành vi nghiêm cấm.
- Người không có nhiệm vụ trèo
lên bất cứ bộ phận nào của đường dây;
- Dùng điện để bắt cá, bẫy chuột,
bẫy trộm;
- Phơi quần áo, đồ dùng lên dây
điện;
- Thả diều, đá bóng ở gần đường
dây điện;
- Bắn chim đậu trên dây điện, trạm
điện;
- Quăng, ném bất kỳ vật gì lên
đường dây điện, trạm điện;
- Tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp
đất của cột;
- Đào đất gây lún sụt móng cột
điện;
- Lợi dụng các cột điện để làm
nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác;
- Trồng và để cành cây, dây leo
của gia đình phát triển gây ảnh hưởng đến vận hành an toàn đường dây;
- Lắp đặt cột ăng ten, dây chằng
cột ăng ten gần đường dây;
- Các hành vi khác gây mất an
toàn lưới điện theo quy định của pháp luật.
3. Công trình thủy lợi.
a) Nội dung công việc phải thực
hiện:
- Thường xuyên nạo vét bùn đất,
khơi thông dòng chảy của mương phai.
- Kiểm tra thường xuyên nhằm
phát hiện các sự cố sạt lở, hư hỏng của kênh mương để có biện pháp sửa chữa kịp
thời.
b) Những hành vi cho phép:
Trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi, khi thực hiện các hoạt động như: Trồng cây lâu năm, hoạt động giao
thông vận tải, xây dựng nhà kho, bến bãi, chuồng trại chăn nuôi, chôn lấp phế
thải, chất rắn thì chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
c) Những hành vi nghiêm cấm:
- Nuôi trồng thủy, hải sản trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Khoan, đào điều tra, khảo sát
địa chất, khoan, đào thăm dò thi công công trình khai thác nước dưới đất, khoan
thăm dò khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Khai thác đất, đá, cát, sỏi và
các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Công trình nước sinh hoạt.
a) Nội dung công việc phải thực
hiện.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống
đường ống và các bể chứa, lọc nước, đập đầu nguồn nhằm phát hiện những hư hỏng
để sửa chữa khắc phục kịp thời.
b) Những hành vi nghiêm cấm.
- Phát nương, đốt nương nơi đầu
nguồn nước;
- Chăn dắt súc vật, tắm giặt nơi
đầu nguồn nước;
- Làm chuồng trại chăn nuôi, nhà
vệ sinh đầu nguồn nước.
5. Công trình trường lớp học, nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, nhà ở cho giáo viên, nhà ở của học sinh nội trú, trụ sở làm
việc của xã, trạm y tế xã, nhà sinh hoạt cộng đồng, Công trình chợ ở trung tâm
xã, cụm xã.
- Phải thường xuyên kiểm tra hiện
trạng của các công trình, khi phát hiện những hư hỏng như vỡ ngói, thấm dột,
bong tróc lớp trát, lún sụt nền, sói
lở móng, cong vênh cửa để sửa chữa
kịp thời;
- Trong quá trình khai thác sử dụng
phải đúng công năng, mục đích theo thiết kế, không cơi nới, tự ý tháo dỡ hoặc
phá dỡ làm biến dạng công trình;
- Khi mùa mưa bão tới cần lập
phương án phòng chống, chằng néo đảm bảo an toàn cho công trình.
Điều 4.
Trách nhiệm quản lý, vận hành duy tu và bảo trì công trình cơ sở hạ tầng.
1. Nguyên tắc chung
Công trình thuộc phạm vi, đối tượng
nào được hưởng thụ thì đối tượng đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác sử
dụng và bảo trì công trình;
- Công trình đường giao thông từ
xã xuống thôn bản do UBND xã (người đứng đầu UBND là Chủ tịch xã) chịu trách
nhiệm chính. Công trình đường liên thôn bản do Trưởng bản của các bản có đường
đi qua chịu trách nhiệm chính;
- Công trình lưới điện hạ áp
trên địa bàn xã, đơn vị quản lý, vận hành công trình chịu trách nhiệm chính,
UBND xã có trách nhiệm phối hợp;
- Công trình thủy lợi, nước sinh
hoạt phục vụ cho thôn bản, trưởng thôn bản chịu trách nhiệm chính;
- Công trình trường lớp học, nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, nhà ở cho giáo viên, nhà ở của học sinh nội trú do hiệu trưởng,
cụm trưởng hoặc người phụ trách chịu trách nhiệm;
- Trạm xá do trưởng trạm chịu
trách nhiệm;
- Trụ sở làm việc, nhà sinh hoạt
cộng đồng của xã do Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm;
- Nhà sinh hoạt cộng đồng của
thôn bản do trưởng thôn bản chịu trách nhiệm;
- UBND huyện Quyết định thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với
các chợ loại 2, loại 3 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng)
đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành;
- UBND xã có trách nhiệm quản lý
các chợ loại 3 và phối hợp với các cơ quan của huyện quản lý các chợ trên địa
bàn.
2. Trách nhiệm cụ thể.
a) Đối với trụ sở làm việc của
xã, các công trình phục vụ chung cho cộng đồng dân cư trong toàn xã như đường
giao thông từ xã xuống thôn bản, đường điện từ xã xuống thôn bản, UBND xã có
trách nhiệm:
- Quản lý, vận hành duy tu và bảo
trì công trình;
- Tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục nhân dân các quy định về bảo vệ công trình;
- Thực hiện công tác duy tu, bảo
dưỡng thường xuyên, huy động sự đóng góp công sức của nhân dân, các tổ chức
đoàn thể quần chúng như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong, Hội phụ nữ,
Hội nông dân, các nhà hảo tâm bằng các hình thức như lao động công ích, lao động
tự nguyện, đóng góp vật liệu, tài trợ vốn;
- Khi công trình hư hỏng nặng vượt
quá khả năng của xã hoặc công trình đã hết niên hạn sử dụng nhưng có thể sửa chữa
để tiếp tục sử dụng được thì UBND xã có trách nhiệm báo cáo UBND huyện xem xét
quyết định.
b) Đối với các công trình phục vụ
cho cộng đồng dân cư của thôn, bản hoặc liên thôn bản thì Trưởng thôn bản hoặc
trưởng các liên thôn bản có trách nhiệm:
- Quản lý, bảo trì công trình của
thôn bản hoặc công trình liên thôn bản;
- Tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục nhân dân các quy định về quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ công trình;
- Huy động sự đóng góp của nhân dân,
các tổ chức, cá nhân trong việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình;
- Khi công trình xảy ra sự cố vượt
quá khả năng khắc phục của thôn bản hoặc có nhu cầu sữa chữa lớn thì trưởng
thôn bản phản ánh với UBND xã để báo cáo UBND huyện xem xét có biện pháp xử lý.
c) Đối với các công trình trường,
lớp học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà ở cho giáo viên, nhà ở của học sinh nội
trú, trạm xá do Hiệu trưởng trường, trạm xá trưởng quản lý, vận hành duy tu, bảo
trì công trình và có trách nhiệm:
- Xây dựng nội quy quản lý, khai
thác sử dụng và bảo trì công trình trong cơ quan, đơn vị;
- Thường xuyên giáo dục CBCNV
trong cơ quan ý thức làm chủ bảo vệ tài sản công;
- Sửa chữa thường xuyên các hư hỏng
nhỏ để nâng cao tuổi thọ công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện.
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông
nghiệp & PTNT, Giao thông Vận tải và các Sở ngành liên quan có trách nhiệm
hướng dẫn với UBND cấp huyện, xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đảm bảo
đạt được hiệu quả cao nhất.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các xã trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận
hành duy tu bảo trì các công trình hạ tầng nông thôn theo quy định tại Quy chế
này và các quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 6. Xử
lý các vi phạm trong công việc quản lý, vận hành duy tu bảo trì các công trình.
Xử lý những cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm đến an toàn của công trình theo quy định; đồng thời khen thưởng,
biểu dương kịp thời những cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc quản lý, khai
thác sử dụng và bảo vệ công trình.
Các hành vi vi phạm trong việc
quản lý, vận hành duy tu bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn: Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật./.