ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2662/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 24 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Quy hoạch phát triển
đô thị tỉnh Lâm Đồng tại Văn bản số 01/2019/LUPDA ngày 03/12/2019 về việc xin
phê duyệt Điều lệ Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh
Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần
thứ I, nhiệm kỳ 2019-2024 của Hội thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2019.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Xây dựng; Chủ
tịch Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
CT,
các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3
- Lưu VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2662/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Quy hoạch phát
triển đô thị tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên giao dịch quốc tế: Lamdong
Urban Planning and Development Association (tên gọi tắt: LUPDA)
3. Biểu trưng: Sử dụng biểu trưng của
Trung ương Hội Quy hoạch
phát triển
đô
thị Việt Nam.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Hội Quy hoạch Phát triển đô thị tỉnh
Lâm Đồng (sau đây viết tắt là hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ
chức, cá nhân là công dân Việt Nam đang sinh sống, học tập, làm việc và hoạt động
trong lĩnh vực
nghiên cứu quy hoạch và quản lý, phát triển đô thị - nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, tự nguyện tập hợp, cùng nhau đoàn kết phấn đấu góp phần xây dựng đất nước.
Hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Mục đích của hội: phát huy trí tuệ,
tài năng và nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp và phục vụ công cuộc cải tạo
xây dựng và phát triển đô thị - nông thôn trong tỉnh theo tiêu chí văn minh, hiện
đại và bền vững; góp phần thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và địa phương;
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của hội đặt tại thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
Lâm Đồng, trong lĩnh vực có liên quan đến quy hoạch và phát triển đô thị, nông
thôn (gồm: giáo dục nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, thông tin tuyên truyền,
tham vấn và phản biện xã hội, tư vấn và thẩm định...).
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Xây dựng và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy
định của pháp luật.
3. Hội là thành viên của Hội Quy hoạch
Phát triển đô thị Việt Nam (gọi tắt là Trung ương Hội),
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ hội.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội, không được lợi dụng hoạt động của
hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tập hợp, đoàn kết,
động viên và giúp đỡ những người làm công tác trong các lĩnh vực: tư vấn, quy
hoạch xây dựng và thiết kế đô thị - nông thôn, thiết kế cảnh quan, quản lý xây
dựng và phát triển đô thị - nông thôn, bảo vệ môi trường; đào tạo, nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật về quy hoạch, đầu tư và phát triển đô thị - nông thôn.
2. Bảo vệ các quyền lợi chính đáng, hợp pháp về
tinh thần, vật chất, đạo đức nghề nghiệp của hội viên.
3. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện
và giám định xã hội trong công tác quy hoạch và phát triển đô thị - nông thôn
khi có yêu cầu, hoặc các nhiệm vụ được nhà nước giao cho hội.
4. Tham gia với các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội
khác trong các chương trình, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện
và giám định xã hội; tham gia góp ý, xây dựng văn bản pháp luật; tư vấn đầu tư,
đào tạo... thuộc lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị - nông thôn.
5. Tuyên truyền, phổ biến những chính
sách, quy định pháp luật, kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực quy hoạch và quản
lý phát triển đô thị, nông thôn.
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hướng
dẫn hoạt động hành nghề cho các hội viên và các đơn vị trực thuộc của hội.
7. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của
hội.
2. Được các cơ quan quản lý nhà nước
cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, quy định pháp luật có liên quan đến
các lĩnh vực hoạt động của hội.
3. Được giới thiệu hội viên và đề cử đại
diện tiếp xúc với các đối tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật,
phối hợp nghiên cứu
các chuyên đề khoa học - kỹ thuật, tham dự triển lãm, hội nghị, hội thảo theo quy định của
nhà nước.
4. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí
của hội viên và các nguồn thu hợp pháp từ các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật
để tự trang trải kinh phí hoạt động.
5. Hội được thành lập pháp nhân thuộc
hội theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động.
7. Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Tổ chức của hội
1. Đại hội Hội Quy hoạch phát triển đô
thị.
2. Ban chấp hành hội.
3. Ban kiểm tra hội.
4. Văn phòng hội.
5. Các tổ chức trực thuộc (các chi hội ở cơ sở,
các tổ chức cơ sở có từ 10 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội).
Điều 9. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên đề nghị. Ngoài ra, hội có trách nhiệm tổ chức hội nghị thường
niên (ít nhất 01 lần/năm) tùy theo quyết định của Ban chấp hành hội.
2. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại
hội do Ban chấp hành hội đương nhiệm quy định.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Tổng kết, đánh giá hoạt động của hội
trong nhiệm kỳ, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;
b) Thông qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
(nếu có);
c) Bầu Ban chấp hành hội nhiệm kỳ mới
và bầu Ban kiểm tra hội;
d) Quyết định những vấn đề quan trọng
về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một
phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 10. Ban chấp
hành hội
1. Ban chấp hành hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban chấp hành hội có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại
hội;
b) Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của hội;
c) Phát triển mối quan hệ với các tổ
chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển hội.
Điều 11. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội:
a) Ban chấp hành hội bầu ra Chủ tịch
trong số các ủy viên Ban chấp
hành, Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành hội, điều hành mọi hoạt động
của hội để triển khai các Nghị quyết của Ban chấp hành và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của hội. Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của hội;
b) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch hội.
2. Phó Chủ tịch hội:
Phó Chủ tịch hội do Ban chấp hành bầu.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo sự phân
công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, phù hợp với Điều
lệ hội và quy định của pháp luật.
Điều 12. Ban Kiểm tra
của hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra bằng
hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động
có liên quan đến hội, của toàn thể các hội viên kể cả các chức danh lãnh đạo
cao nhất của hội.
2. Ban Kiểm tra của hội có nhiệm vụ
giúp Ban chấp hành kiểm tra việc chấp hành Điều lệ hội, việc thực
hiện các Nghị quyết của hội; xem xét kiến nghị với Ban chấp hành để
giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến các tổ chức thành viên và hội viên.
3. Ban Kiểm tra của hội có quyền yêu cầu
các tổ chức, đơn vị thuộc hội và các hội viên báo cáo, trình bày các vấn đề có
liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban chấp hành quyết định kiểm tra.
4. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra là 5 năm
theo nhiệm kỳ của hội. Ban Kiểm tra của hội bao gồm: Trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng
ban Kiểm tra là một ủy viên Ban chấp
hành.
Chương IV
HỘI
VIÊN
Điều 13. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của hội gồm hội viên chính thức
và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức: công dân Việt
Nam thường trú trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng có đủ các điều kiện sau đây có thể được công nhận là hội viên chính thức:
a) Có trình độ tốt nghiệp đại
học trở lên, tham
gia hoạt động trong các lĩnh
vực nghiên cứu thiết kế quy hoạch xây dựng, quản lý xây dựng phát triển đô thị, đầu
tư xây dựng và các lĩnh vực hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch và phát triển đô thị -
nông thôn trên địa bàn tỉnh,
tán thành Điều lệ hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội thì được hội xem
xét công nhận là hội viên;
b) Các tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh
tán thành Điều lệ hội có vai trò và công lao đóng góp đối với sự nghiệp xây
dựng và phát triển quy hoạch
đô thị, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội, được hội xem xét, mời làm thành
viên của hội.
2. Hội viên danh dự: là công dân Việt
Nam, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có thành tích đóng góp cho sự nghiệp
phát triển quy hoạch đô thị tỉnh Lâm Đồng, tán thành Điều lệ hội, đều có thể được
Ban chấp hành hội mời làm hội viên danh dự.
Điều 14. Nhiệm vụ và
quyền lợi của hội viên
1. Hội viên có nhiệm vụ:
a) Tôn trọng Điều lệ hội,
nghiêm chỉnh chấp hành các Nghị quyết của hội. Tuyên truyền phát triển hội, vận
động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của hội;
b) Chăm lo xây dựng khối
đoàn kết nội bộ, để cùng nhau xây dựng ngành Xây dựng tỉnh Lâm Đồng ngày càng vững
mạnh;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
không ngừng nâng cao trình độ khoa học về lĩnh vực quy hoạch phát triển đô thị góp phần
thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
d) Phát huy nội lực, lòng tự hào dân tộc,
tính sáng tạo, tính trung thực của nghề nghiệp sẵn sàng cống hiến tất
cả khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình để phục vụ nhân
dân, đấu tranh chống những tư tưởng và hành động có hại đến uy tín và
nhiệm vụ của hội;
đ) Tham gia sinh hoạt, tìm đọc, phổ biến
thông tin trong các tạp chí và các ấn phẩm do hội và các tổ chức liên quan xuất
bản để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Đóng hội phí theo đúng quy định.
2. Hội viên có quyền lợi:
a) Thảo luận và biểu quyết mọi công việc
của hội, ứng cử, đề cử và bầu ra Ban chấp hành hội, Chi hội;
b) Được bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, chuyên môn và các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến hoạt động của hội;
c) Được trình bày các đề tài nghiên cứu
của mình trong các buổi sinh hoạt nghiên cứu khoa học của hội để các đồng nghiệp
tham gia đóng góp, bổ sung cho đề tài hoàn chỉnh;
d) Được hội nhận xét về các công trình
của mình, khi cần thiết, được chọn lọc để đề nghị chính quyền khen thưởng hoặc được
công nhận và bảo vệ quyền tác giả, tác phẩm;
đ) Được giới thiệu đăng tải trên các
công trình nghiên cứu khoa học vào tạp chí, nội san của hội, các hội và các tổ
chức có liên quan;
e) Được hội bảo vệ những quyền lợi hợp pháp, chính
đáng trong hoạt động nghề nghiệp;
g) Được quyền xin ra khỏi hội.
Chương V
TÀI
SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 15. Nguồn thu của
hội
1. Hội phí của hội viên do Ban chấp
hành hội quy định.
2. Kinh phí do các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tài trợ và kinh phí hỗ trợ của nhà nước (nếu có);
3. Hội phí của hội viên.
4. Kinh phí từ các hoạt động tư vấn,
nghiên cứu khoa học, sáng tác, sản xuất, thiết kế, dịch vụ và
đào tạo của hội.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Các khoản
chi chủ yếu của hội
1. Chi cho hoạt động hành chính của hội.
2. Chi cho các hoạt động chuyên môn, đối
ngoại.
3. Chi phí về khen thưởng, kỷ luật.
4. Các khoản chi hợp pháp khác.
Điều 17. Quản lý, sử
dụng tài sản, tài chính
1. Tài sản, tài chính của hội được quản
lý, sử dụng theo quy định của Ban chấp hành hội và các quy định, hướng dẫn của
các cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính.
2. Việc quyết toán thu chi tài chính
phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp của hội và Đại hội.
Điều 18. Phương thức
giải quyết tài sản tài chính khi giải thể
Khi hội giải thể thì toàn bộ tài sản của
hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 19. Khen thưởng
Tổ chức và hội viên có thành tích xuất
sắc trong công tác hội sẽ được Ban chấp hành hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 20. Kỷ luật
1. Tổ chức và hội viên vi phạm những
điều sau đây sẽ tùy theo mức độ
sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi
danh sách.
a. Làm tổn hại đến uy tín của hội;
b. Vi phạm Điều lệ của hội.
2. Ban chấp hành hội quyết định cụ thể
nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội của Hội Quy hoạch phát
triển đô thị tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt
tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ này gồm 7 Chương và 22 Điều
đã được Đại hội Hội Quy hoạch phát triển đô thị Lâm Đồng lần thứ I (nhiệm kỳ
2019-2024) thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội
và Điều lệ hội, Ban chấp hành hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.