ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NGM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2648/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 29 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN BẢO LÂM ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI VÀO NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và
quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới;
Xét Tờ trình số 140a/TTr-UBND ngày
06/9/2016 của UBND huyện Bảo Lâm đề nghị thẩm định và phê duyệt Đề án xây dựng
huyện Bảo Lâm đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 271/TTr-SNN ngày 21/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng huyện Bảo Lâm đạt chuẩn
nông thôn mới vào năm 2019 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi: 13 xã và thị trấn Lộc Thắng trên địa bàn huyện Bảo Lâm.
2. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Bảo
Lâm trở thành huyện nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn ngày càng được
nâng cao; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm
2019, có 13/13 xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Bảo Lâm đạt
chuẩn quốc gia về xây dựng huyện nông thôn mới, cụ thể như sau:
- Các xã: Lộc An, Lộc Ngãi, Lộc Quảng
và Lộc Thành tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng 19 tiêu chí nông thôn mới
đã đạt được; phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Năm 2016: Xã Lộc Phú, B’Lá, Lộc Đức
và Tân Lạc đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2017: Xã Lộc Nam và Lộc Tân đạt
chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2018: Xã Lộc Bắc, Lộc Bảo và Lộc
Lâm đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Ngoài ra huyện Bảo Lâm cần phải đạt
được các tiêu chí của huyện nông thôn mới được quy định tại Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung:
a) Quy hoạch:
Rà soát điều chỉnh quy hoạch cho phù
hợp với tình hình phát triển thực tế của từng giai đoạn đối với các quy hoạch
chung của từng xã và quy hoạch ngành trên địa bàn, gắn quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
b) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Giao thông: Đầu tư nâng cấp hệ thống
giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo đạt chuẩn, kết nối với mạng lưới giao
thông liên vùng và với trung tâm xã; hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa
bàn xã, liên kết các khu dân cư với khu sản xuất theo quy hoạch phát triển mạng
lưới giao thông của huyện. Đầu tư, nâng cấp tuyến đường quốc lộ 55, tỉnh lộ 725
đi qua huyện; 49 km đường trục xã, liên xã, trục thôn; 46 km đường ngõ xóm và
51 km đường trục chính nội đồng. Đến năm hết năm 2016, có
13/13 xã đạt tiêu chí về giao thông.
- Thủy lợi: Cải tạo, xây mới hệ thống
thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch, gồm: xây
dựng mới, nâng cấp 05 hồ thủy lợi, đào 300 ao, hồ nhỏ và 13,5 km kênh mương. Đến
năm 2017, có 13/13 xã đạt tiêu chí về thủy lợi.
- Điện: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp hệ
thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện; cải tạo xây dựng mới 23 trạm
biến áp, 26,5 km đường dây trung thế và 309,5 km đường dây hạ thế. Đến hết năm
2016, có 13/13 xã đạt tiêu chí về điện.
- Trường học: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã; tập trung đầu tư
xây dựng một số trường đạt chuẩn quốc gia và chuẩn về cơ sở vật chất theo tiêu
chí nông thôn mới, cụ thể đầu tư nâng cấp 02 trường Trung học phổ thông, 05 trường
Trung học cơ sở, 03 trường Tiểu học và 09 trường Mầm non. Đến năm 2018, có
13/13 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất trường học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Đầu tư xây
dựng trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn theo quy định; hoàn thiện hệ
thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn
xã, gồm đầu tư xây dựng mới 02 nhà văn hóa và khu thể thao xã, xây dựng mới 16
và nâng cấp 44 nhà văn hóa và khu thể thao thôn. Đến năm 2017, có 13/13 xã đạt
tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa.
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
Xây dựng chợ thực phẩm tươi sống trên địa bàn xã Lộc Đức; đối với các xã khác
xây dựng, phát triển các điểm để thu mua nông sản và giao thương hàng hóa đảm bảo
đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn. Đến hết năm
2016, có 13/13 xã đạt tiêu chí về chợ nông thôn.
- Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục
giữ vững và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân trên toàn địa bàn huyện;
xây dựng, nâng cấp hệ thống đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyền thanh đến
các thôn hoạt động hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.
- Nhà ở dân cư nông thôn: Huy động
nguồn lực hỗ trợ xóa 695 căn nhà tạm thuộc hộ gia đình chính sách và hộ nghèo.
Vận động nhân dân chỉnh trang nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng; hướng tới
không còn nhà tạm, nhà dột nát. Đến năm 2018, có 13/13 xã đạt tiêu chí về nhà ở
dân cư.
c) Về phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ
cao tạo ra bước đột phá trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Duy trì diện
tích cà phê ổn định ở mức 29.000 ha, xây dựng vùng chuyên canh cà phê tại các
xã: Lộc Đức, Lộc Ngãi, Lộc Thắng, Lộc Phú, Lộc Quảng khoảng 9.000 ha, trong đó
có 01 vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao khoảng 300 ha tại 02 xã Lộc Ngãi và
Lộc Đức; xây dựng mô hình sản xuất chè an toàn và ứng dụng công nghệ cao khoảng
300 ha tại các xã: Lộc Quảng, Lộc Tân, Lộc Thắng và B’Lá. Phát triển chăn nuôi
tập trung gia súc, gia cầm theo quy mô trang trại bằng hình thức nuôi gia công
cho các công ty để bao tiêu sản phẩm tại các xã: Lộc Nam, Lộc Tân, Lộc Quảng, Lộc
Lâm. Tiếp tục đầu tư phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
đặc biệt là các cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp gắn với thị trường tiêu thụ
sản phẩm để nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn.
- Thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn huyện nhằm góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững như hỗ
trợ vay vốn gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển giao khoa học kỹ
thuật, cấp thẻ bảo hiểm y tế,...nhằm tạo điều kiện cho các hộ nghèo, cận nghèo
từng bước thoát nghèo một các bền vững, hạn chế các hộ tái nghèo.
- Ưu tiên phát triển hình thức tổ chức
sản xuất theo hướng liên minh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với các công ty trong
và ngoài nước. Tiếp tục củng cố các Hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có, khuyến
khích thành lập các HTX, THT mới hoạt động trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh
vực nông nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2019 thu nhập bình
quân đầu người trên 55 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm còn
dưới 2%, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc tiểu số còn dưới 5% (theo tiêu chí
mới). Đến năm 2018, có 13/13 xã đạt tiêu chí về thu nhập,
hộ nghèo và hình thức tổ chức sản xuất.
d) Về phát triển
giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội và môi trường:
- Tiếp tục vận động con em, học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, Trung học bổ
túc, học nghề đạt 90% trở lên; giữ vững tỷ lệ phổ cập mầm non, tiểu học đúng độ
tuổi và phổ cập trung học cơ sở; đào tạo để nâng tỷ lệ lao động trong độ tuổi
qua đào tạo trên 60%.
- Duy trì nâng cao chất lượng tiêu
chí nông thôn mới cấp huyện; củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho các trạm y tế xã đạt chuẩn về cơ sở
vật chất, tạo điều kiện cho cán bộ y tế thực hiện tốt nhiệm vụ. Tăng cường công
tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, tập trung tuyên truyền thực hiện luật bảo
hiểm y tế, kế hoạch hóa gia đình, giảm mất cân bằng giới tính, các bệnh do lối
sống không lành mạnh mang lại. Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân tham gia các loại
hình bảo hiểm y tế, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tại các xã đều đạt
trên 85%.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp
và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phấn đấu trên 95% số thôn đạt chuẩn làng
văn hóa, trên 35% người dân tham gia hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao thường
xuyên; bổ sung các quy ước về nếp sống văn hóa cho phù hợp
với yêu cầu về nông thôn mới; thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động Văn hóa - Thể
thao kết nối với các xã có hiệu quả.
- Môi trường: Tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo
quy hoạch, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt
tiêu chuẩn, gồm: Xây dựng 20 công trình nước tự chảy và giếng khoan nước sinh
hoạt tập trung; cải tạo nâng cấp 150 km hệ thống tiêu thoát nước trong thôn,
xóm; xây dựng 04 điểm thu gom, xử lý rác thải các trung
tâm cụm xã; quy hoạch nghĩa trang tập trung tại các xã; cải tạo, xây dựng các
ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
đ) Củng cố, nâng cao chất lượng và
vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở và giữ gìn an ninh, trật
tự xã hội:
- Tiếp tục củng cố tổ chức, bộ máy
các cơ quan trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở. Đảng bộ huyện đạt “trong sạch, vững mạnh”; tập trung xây dựng chính
quyền từ huyện đến xã trong sạch vững mạnh; xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. Giữ vững
danh hiệu Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”, các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội của huyện, xã được công nhận danh hiệu tiên tiến trở
lên; các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện đều được công nhận “cơ quan,
đơn vị đạt chuẩn văn hóa”. Đến năm 2017 có 13/13 xã đạt
tiêu chí về Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc, gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, để thực hiện tốt nhiệm vụ an
ninh và trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; phòng chống và đấu tranh có hiệu
quả với các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội, không có tụ điểm phức tạp về
an ninh trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng công an vững mạnh, bảo vệ tốt
an ninh tại từng địa bàn dân cư.
4. Các giải pháp thực hiện Đề án:
a) Về tuyên truyền:
Quán triệt đầy đủ việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm,
thường xuyên của các cấp, các ngành để huy động cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội tham gia. Phát động phong trào thi đua xây dựng huyện Bảo Lâm đạt chuẩn
nông thôn mới vào năm 2019 trên địa bàn toàn huyện. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động theo chiều sâu đến từng địa bàn dân cư, hộ gia đình bằng nhiều
hình thức; xây dựng nội dung tuyên truyền phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối
tượng; thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước gắn với thi đua xây dựng nông
thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
b) Về quy hoạch:
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã cho phù hợp với
điều kiện phát triển của địa phương và quy hoạch chung của huyện, tỉnh; lưu ý
việc gắn kết các quy hoạch: quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch sản xuất của xã, quy hoạch chung của huyện gắn với xây dựng các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung; các vùng chuyên canh sản xuất cây trồng, vật nuôi,
các cơ sở phục vụ sản xuất, phù hợp với sản phẩm đặc thù và truyền thống của địa
phương.
c) Về huy động
nguồn lực:
- Thực hiện huy động đa dạng các nguồn
vốn, nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của cộng đồng địa phương theo phương
châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính; thực hiện quản lý, sử dụng
các nguồn vốn đúng quy định, có hiệu quả; thực hiện tốt cơ chế huy động nguồn lực
theo Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 về tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và cơ chế huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới, đề án phát triển
đường giao thông nông thôn, đề án phát triển hệ thống ao hồ nhỏ, đề án quy định
tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động phát triển sản xuất và dịch
vụ nông thôn. Phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới,
các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản thực hiện
theo cơ chế đầu tư xây dựng của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới quy định
tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện tốt việc vay vốn tín dụng
theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo
nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất nông nghiệp.
d) Về xây dựng
cơ sở hạ tầng:
- Tập trung đầu tư phát triển, cải tạo,
nâng cấp, xây dựng các công trình thiết yếu như đường giao thông nông thôn, hệ
thống ao hồ, thủy lợi nhỏ, hệ thống điện thắp sáng công cộng, các công trình
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; phát huy dân chủ cơ sở,
thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, giám sát, quản lý và thụ hưởng” trong xây dựng
nông thôn mới.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân phát huy tinh thần làm chủ dựa vào nội lực là chính nhằm quản
lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các công trình kết cấu hạ tầng sẵn có ở
nông thôn.
đ) Về phát triển
sản xuất:
- Đẩy mạnh sản xuất ngành nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp hàng hóa, đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong bảo
quản, chế biến sau thu hoạch, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành,
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và không ngừng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững. Ưu tiên phát triển các cây trồng chủ lực của huyện như
chè, cà phê, bơ, ... theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, cải tạo vườn cà phê
theo hướng bền vững, vườn chè theo hướng an toàn, VietGAP; đẩy mạnh công tác
khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đặc biệt chú trọng đến tổ
chức lại sản xuất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển
kinh tế hộ gia đình, xây dựng và phát triển các hình thức liên kết sản xuất ở
nông thôn gắn với phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại và phát triển doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số
150/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2016 - 2020 nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển
nông thôn, tạo việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập
cho người dân nông thôn.
e) Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa và cải thiện chất lượng môi trường nông thôn:
- Tiếp tục đầu tư cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo, ngoài nguồn ngân sách của Trung ương và của tỉnh, ưu tiên xã hội
hóa trong phát triển giáo dục nhằm huy động nhiều nguồn lực để đầu tư cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng giáo viên nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng dạy và học.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị tại Trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã để phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân
dân tốt hơn. Vận động nhân dân tự nguyện tham gia các hình thức bảo hiểm y tế,
coi đây là giải pháp đảm bảo sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Tiếp
tục duy trì và đẩy mạnh phong trào xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, thể thao trên địa bàn, tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới.
Vận động nhân dân thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội, bài trừ các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội; giữ gìn vệ
sinh công cộng bảo vệ môi trường , thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng
hình mẫu người nông dân văn minh, sản xuất kinh doanh giỏi, sống có văn hóa,
tích cực giúp đỡ cộng đồng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động người dân giữ gìn môi trường thông qua phong trào “Toàn dân bảo vệ môi trường”,
phong trào “5 không - 3 sạch”; vận động nhân dân xây dựng đầy đủ 03 công trình
nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước; các cơ sở chăn nuôi đảm bảo
yêu cầu về vệ sinh. Phát động toàn dân tham gia phong trào xây dựng quê hương
xanh, sạch, đẹp. Xây dựng các quy chế bảo vệ môi trường, nguồn nước; quy chế quản
lý, thu gom rác thải. Vận động các hộ chăn nuôi xây dựng công trình Biogas để xử
lý chất thải chăn nuôi.
g) Công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm, phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của người
lao động để đào tạo cho phù hợp, tạo ra lực lượng lao động
có trình độ kỹ thuật, kỹ năng nghề, đáp ứng yêu cầu phát
triển dịch vụ, du lịch và phát triển kinh tế - xã hội của huyện; đảm bảo người
lao động sau khi học nghề có việc làm và thu nhập ổn định;
đào tạo gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
h) Xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh, củng cố nền quốc phòng toàn dân và giữ gìn an ninh, trật tự xã
hội ở nông thôn:
- Trên cơ sở quy hoạch cán bộ đã được
phê duyệt, chính quyền các xã chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới,
khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo đủ tiêu chuẩn về công tác ở
xã. Tiếp tục thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ cấp huyện về cơ sở và
ngược lại.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, củng
cố vững chắc thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở nông thôn; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
giữ vững địa bàn an toàn, xây dựng nội quy, quy ước làng xóm về an ninh trật tự,
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
i) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
chỉ đạo và bộ phận giúp việc, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Chương
trình:
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp; thành lập Văn phòng điều
phối nông thôn mới huyện và bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới cấp xã
theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục
đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ
cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ xã và thôn, cán bộ HTX,
chủ trang trại...) theo Bộ tài liệu chuẩn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn
ngân sách Nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ; huy động nguồn lực của người
dân; chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn xã đạt chuẩn nhằm phát huy
tối đa hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
5. Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016 -
2019: 3.844,95 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách nhà nước: 378,295 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 9,8%, gồm:
- Vốn Chương trình nông thôn mới đầu
tư trực tiếp: 128,6 tỷ đồng (NSTW: 45,3 tỷ đồng, NSĐP: 83,3 tỷ đồng).
- Vốn lồng ghép các chương trình, dự
án khác: 249,695 tỷ đồng.
b) Vốn các tổ chức, doanh nghiệp:
67,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,8%;
c) Vốn huy động đóng góp của cộng đồng
dân cư: 849,155 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22,1%;
d) Vốn tín dụng: 2.550 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 66,3%.
Chi tiết tại các Phụ lục III, IV, V
kèm theo.
Điều 2.
1. UBND huyện Bảo Lâm có
trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các xã và thị trấn xây dựng
kế hoạch triển khai giai đoạn 2016 - 2019 và hàng năm điều chỉnh, bổ sung Đề án
xây dựng nông thôn mới của huyện để tổ chức, thực hiện có hiệu quả các nội
dung, giải pháp của Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Bảo Lâm triển khai các nội
dung của Đề án.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện
Bảo Lâm triển khai thực hiện Đề án; ưu tiên nguồn các chương trình, dự án do
ngành quản lý bố trí cho huyện để thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Bảo Lâm và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- BCĐ nông thôn mới TW;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPĐP nông thôn mới TW;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐNTM tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm
Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|