ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 19 tháng 7 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN PHÙ MỸ, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của
Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị Quyết số 20/NQ-HĐND ngày
12/6/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về việc thông qua Quy chế quản
lý kiến trúc thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng
Bình Định tại Tờ trình số 180/TTr-SXD ngày 12/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy chế quản lý
kiến trúc thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 8 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện Phù Mỹ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ
KIẾN TRÚC THỊ TRẤN PHÙ MỸ, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định
số 26/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh Bình Định
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Là một trong những căn cứ pháp lý
để lập đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, cấp giấy phép xây dựng;
quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về kiến trúc của các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
để quản lý và thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, phù hợp với bản sắc văn hóa
địa phương trong kiến trúc đô thị.
3. Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch
tổ chức lập thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan trọng, các
tuyến đường...; xác định vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án
kiến trúc để tạo điểm nhấn đô thị.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc
trên phạm vi ranh giới thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ.
2. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy
định quản lý kiến trúc trên phạm vi ranh giới thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ.
![](00618009_files/image001.jpg)
Hình 1:
Sơ đồ phạm vi ranh giới hành chính thị trấn Phù Mỹ
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa
học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng
nhu cầu của con người và xã hội.
2. Công trình kiến trúc là một hoặc
tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc
hoặc thiết kế kiến trúc.
3. Công trình kiến trúc có giá trị
là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa,
nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Lô đất: Bao gồm một hoặc nhiều
thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới hạn bởi các
tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác.
5. Nhà ở riêng lẻ: Nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
6. Nhà chung cư: Nhà ở có từ hai
tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu
riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
7. Công trình hỗn hợp: Công trình có
các chức năng sử dụng khác nhau.
8. Đất cây xanh đô thị: Bao gồm đất
cây xanh sử dụng công cộng, đất cây xanh sử dụng hạn chế, đất cây xanh chuyên
dụng.
9. Đất cây xanh sử dụng công cộng
trong đơn vị ở: Bao gồm công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và
đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân trong đơn vị ở.
10. Mật độ xây dựng:
a) Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ
diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất
(không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh
trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ
phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
Chú thích:
- Mật độ xây dựng thuần: Được xác
định cho phần nổi công trình (không bao gồm diện tích tầng hầm).
- Diện tích chiếm đất của công trình
kiến trúc chính là diện tích tầng 1 của phần nổi công trình xây dựng.
- Các bộ phận công trình, chi
tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống,
bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây
dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở
lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác.
b) Mật độ xây dựng gộp của một khu
vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính
trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân,
đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công
trình).
11. Hệ số sử dụng đất: Tỷ lệ của
tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục
vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công
trình) trên tổng diện tích lô đất.
12. Chỉ giới đường đỏ: Đường ranh
giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới
giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao
thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
13. Chỉ giới xây dựng: Đường giới
hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất, bao gồm chỉ giới xây dựng
công trình xây dựng trên mặt đất và chỉ giới xây dựng phần ngầm của công trình
xây dựng trên mặt đất.
14. Chỉ giới xây dựng công trình
ngầm: Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không
bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
15. Khoảng lùi: Khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo điểm 1.4.24 QCVN
01:2021/BXD).
15.1. Khoảng lùi phần nổi công
trình: Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của
phần nổi công trình.
15.2. Khoảng lùi phần ngầm: Là
khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ hoặc ranh thửa đất đến chỉ giới xây dựng ngầm.
16. Chiều cao công trình xây dựng:
Chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được
duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với
công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao
độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Chú thích: Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí thì không
tính vào chiều cao công trình.
17. Ban công: Không gian có lan can
bảo vệ, nhô ra khỏi mặt tường đứng của nhà.
18. Lô gia: Khoảng không gian có lan
can bảo vệ, lùi vào so với mặt tường đứng của nhà, có ba mặt được tường, vách
bao che.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc
trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung:
a) Việc quản lý kiến trúc phải tuân
thủ theo Luật Kiến trúc năm 2019 và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương; phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/2000 thị
trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ đến năm 2035 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1543/QĐ-UBND ngày 03/5/2024 và các quy định về môi trường và phòng
chống cháy nổ, quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chế này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
b) Kế thừa, phát huy các giá trị
kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc các giá trị kiến trúc đã được cộng
đồng dân cư tại địa phương sử dụng. Từng bước hình thành nét kiến trúc hiện đại
có tính đặc trưng riêng của đô thị.
c) Các công trình kiến trúc phải kết
hợp hài hoà giữa cải tạo với xây dựng mới; từng bước đồng bộ với tổng thể kiến
trúc của đô thị, phải tuân thủ thiết kế đô thị và Quy chế này.
d) Ứng dụng khoa học, công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong xây dựng các công trình kiến trúc phù
hợp với thực tế tại địa phương, bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ
thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù:
a) Phạm vi ranh giới, vị trí và danh
mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Khu vực ven suối Bình Trị: Được
xác định theo quy hoạch chung đô thị, là tuyến thoát nước chính cần quản lý
hành lang suối, công trình ven suối. Nghiêm cấm việc xây dựng công trình kiến
trúc trong hành lang thoát nước làm ảnh hưởng đến dòng chảy (trừ các công trình
hạ tầng kỹ thuật: kè, hệ thống thoát nước, đường công vụ phục vụ sửa chữa đê,
kè…)
![](00618009_files/image002.jpg)
Hình 2:
Sơ đồ vị trí khu vực cảnh quan ven suối Bình Trị
- Các trục đường chính có yêu cầu
cao về quản lý kiến trúc, gồm 07 trục đường chính:
+ Đường Quang Trung, đoạn từ cầu
Tường An 1 đến giáp xã Mỹ Hiệp (Trùng QL1A): Là trục đường thương mại và dịch vụ theo hướng Bắc
Nam của huyện Phù Mỹ.
+ Đường 2 tháng 9 (đoạn từ đường Hai
Bà Trưng đến Chi cục thuế): Là trục đường quan trọng về hành chính, nơi đặt trụ sở khu
trung tâm hành chính chính trị huyện Phù Mỹ.
+ Đường Võ Thị Sáu (đoạn từ đường
Chu Văn An đến đường Thanh Niên):
Là tuyến có tính chất thương mại.
+ Đường trục Đông Tây (Tuyến đường kết
nối từ đường phía Tây tỉnh (ĐT638) đến đường ven biển (ĐT639): Là tuyến đường trục chính theo
hướng Đông Tây kết nối các xã phía Đông và phía Tây của huyện.
+ Đường Chu Văn An: là tuyến đường trục chính theo
hướng Đông Tây kết nối các xã phía Đông và phía Tây của huyện.
+ Đường Thanh Niên: là tuyến đường có tính chất quan
trọng về hành chính, có các trụ sở cơ quan thuộc UBND huyện
+ Đường 3 tháng 2 (đoạn từ đường
Quang Trung đến suối Bình Trị): là tuyến đường trục chính theo hướng Đông Tây kết nối các
xã phía Đông của huyện.
TT
|
Tên
đường
|
Lộ
giới (m)
|
Chiều
dài (Km)
|
1
|
Đường Quang Trung (đoạn từ cầu
Tường An 1 đến nút giao đường Quang Trung và đường Đèo Nhông - Dương Liễu)
|
30
|
3,3
|
2
|
Đường 2 tháng 9 (đoạn từ đường Hai
Bà Trưng đến Chi cục thuế).
|
20
|
0,33
|
3
|
Đường Võ Thị Sáu (đoạn từ đường
Chu Văn An đến đường Thanh Niên).
|
22
|
0,38
|
4
|
Đường trục Đông Tây (Tuyến đường
kết nối từ đường phía Tây tỉnh (ĐT638) đến đường ven biển (ĐT639).
|
45
|
0,77
|
5
|
Đường Chu Văn An:
- Đoạn từ đường Đèo Nhông - Dương
Liễu đến đường Quang Trung.
- Đoạn từ đường Quang Trung đến
Quảng trường.
|
18 22
|
1,18 0,4
|
6
|
Đường Thanh Niên
|
22
|
0,69
|
7
|
Đường 3 tháng 2 (đoạn từ đường
Quang Trung đến suối Bình Trị)
|
52
|
0,17
|
- Các khu vực cửa ngõ đô thị gồm: 04
khu vực cửa ngõ:
+ Cửa ngõ phía Bắc trên đường Quang
Trung tại khu vực giáp hồ Diêm Tiêu.
+ Cửa ngõ phía phía Nam tại nút giao
đường Quang Trung và đường Trần Phú.
+ Cửa ngõ phía Đông tại khu vực
Quảng trường huyện Phù Mỹ.
+ Cửa ngõ phía Tây tại khu vực giáp
xã Mỹ Hòa.
![](00618009_files/image003.jpg)
Hình 3:
Sơ đồ các tuyến đường trục chính và cửa ngõ đô thị
- Khu vực Chứng tích cầu Bình Trị -
đập Cây Kê: Là loại hình di tích Lịch sử (cách mạng) được UBND tỉnh công nhận tại
Quyết định số 6216/QĐ-UB ngày 25/11/1994
![](00618009_files/image004.jpg)
Hình 4:
Chứng tích cầu Bình Trị - Đập Cây Kê
- Các quảng trường và công viên gồm
01 quảng trường, 02 công viên, cụ thể:
+ Quảng trường huyện Phù Mỹ (công
trình hiện hữu): Có diện tích 0,75ha tại khu vực phía Tây Chứng tích cầu Bình
Trị - Đập Cây Kê.
+ Công viên Tuổi thơ (công trình
hiện hữu): Có diện tích 0,44ha tại khu vực trước trung tâm hành chính chính trị
huyện Phù Mỹ.
+ Công viên Trà Quang (quy hoạch
mới): Có diện tích 2,2ha tại khu vực phía Bắc suối Đá Bạc.
- Khu trung tâm hành chính chính
trị:
+ Khu trung tâm hành chính - chính trị
của huyện Phù Mỹ; nằm trên tuyến đường 2 tháng 9 (đối diện công viên Tuổi thơ).
+ Trụ sở của UBND của thị trấn Phù Mỹ
nằm trên tuyến đường Chu Văn An (đối diện Quảng trường huyện).
![](00618009_files/image005.jpg)
Hình 5:
Sơ đồ vị trí khu Trung tâm công cộng, Quảng trường và cây xanh
![](00618009_files/image006.jpg)
Hình 6:
Không gian Trung tâm hành chính huyện và công viên tuổi thơ
![](00618009_files/image007.jpg)
Hình 7:
Ảnh minh họa công viên cây xanh và quảng trường huyện hiện hữu
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù.
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
về cảnh quan: Không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù
hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của
khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng.
- Các trục đường chính cần tạo được
sự đồng bộ, tính liên tục, xây dựng công trình điểm nhấn tại các khu vực nút
giao, ưu tiên xây dựng công trình cao tầng tại các vị trí được xác định là điểm
nhấn đô thị.
- Các trục đường có tính chất quan
trọng về hành chính, thương mại: sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng
(công trình hành chính), hiện đại (công trình dịch vụ) phù hợp với chức năng
của trục đường.
- Công trình di tích: Quản lý theo
Luật di sản văn hóa.
- Khu trung tâm công cộng: Quản lý
mặt tiền kiến trúc công trình và không gian xung quanh (cây xanh, vườn hoa,
tường rào cổng ngõ,...)
- Quảng trường, công viên: Hình thức
thiết kế đa dạng, phù hợp với chức năng công cộng.
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng:
a) Thiết kế đô thị riêng tuyến đường
Quang Trung (đoạn từ cầu Tường An 1 đến nút giao đường Quang Trung và đường
Trần Phú)
b) Các nguyên tắc quản lý:
- Tổ chức lập thiết kế đô thị riêng
theo quy định đối với tuyến đường tại điểm a Điều này.
- Tổ chức công bố công khai để cộng
đồng dân cư nắm rõ thông tin và thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phép khi có
nhu cầu.
4. Khu vực các tuyến đường, khu vực
ưu tiên chỉnh trang.
a) Các tuyến đường ưu tiên chỉnh
trang: Đường Bùi Thị Xuân và đường Võ Thị Sáu nằm trong khu vực trung tâm hiện
hữu, hiện trạng chưa có dự án đầu tư theo quy hoạch. Khi thực hiện xây dựng mới
hoặc cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc thực hiện quản lý theo lộ giới
quy hoạch, chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ; cao độ nền, độ vươn ban
công, chiều cao các tầng thực hiện tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
b) Các khu vực ưu tiên chỉnh trang:
gồm 02 khu vực:
- Khu dân cư phía Tây trường THPT
Nguyễn Trung Trực, khu phố Trà Quang (diện tích 6,5ha).
- Khu dân cư phía Tây đường Lê Lợi,
khu phố An Lạc Đông 2 (diện tích 18,0ha).
![](00618009_files/image008.jpg)
Hình 8:
Sơ đồ vị trí tuyến phố, phạm vi khu vực chỉnh trang
Các khu vực này thuộc khu vực trung
tâm hiện hữu có xen kẻ đất nông nghiệp trũng thấp và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, thực hiện quy hoạch chỉnh trang, xác định
cao độ nền xây dựng và quản lý kiến trúc công trình.
c) Các nguyên tắc quản lý:
- Tổ chức lập quy hoạch chỉnh trang
theo quy định đối với các khu vực tại Điểm a, b Khoản 4 Điều này.
- Tổ chức công bố công khai để cộng
đồng dân cư nắm rõ thông tin và làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng công trình theo quy định.
- Trong thời gian chưa đầu tư hệ
thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải
tuân theo lộ giới quy hoạch và cao độ nền thiết kế, được cơ quan có thẩm quyền
xem xét cấp phép trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc
1. Công trình phải tổ chức thi tuyển
phương án kiến trúc: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 17 Luật Kiến
trúc số 40/2019/QH14.
2. Các công trình khuyến khích tổ
chức thi tuyển phương án kiến trúc
a) Các công trình tại khu vực cửa
ngõ đô thị.
b) Các công trình có vị trí nằm ở
góc giao các trục đường chính đô thị và có chiều cao ≥ 09 tầng.
3. Việc tổ chức thi tuyển phương án
kiến trúc công trình phải tuân thủ quy định tại Mục 3, Chương II, Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật kiến trúc.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC,
KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không
gian cảnh quan
1. Định hướng chung:
Kiến trúc đô thị cần thể hiện phong
cách hiện đại, kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc
truyền thống của địa phương, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường phù hợp
đặc điểm khí hậu và điều kiện tự nhiên của địa phương.
2. Định hướng cụ thể:
a) Về không gian cảnh quan đô thị:
- Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan
đô thị: Khu vực không gian cửa ngõ cần được thiết kế để tạo ấn tượng, dễ nhận
diện tiếp cận cửa ngõ đô thị.
+ Cửa ngõ phía Bắc trên đường Quang
Trung tại khu vực giáp hồ Diêm Tiêu: Xây dựng cổng chào gắn với tên đơn vị hành
chính thị trấn Phù Mỹ.
+ Cửa ngõ phía phía Nam tại nút giao
đường Quang Trung và đường Trần Phú: Xây dựng công trình kiến trúc biểu tượng
kết hợp cây xanh cảnh quan.
+ Cửa ngõ phía Đông tại khu vực
Quảng trường huyện Phù Mỹ: Xây dựng biểu tượng nhỏ để nhận diện ranh giới thị
trấn ở phía Đông.
+ Cửa ngõ phía Tây tại khu vực giáp
xã Mỹ Hòa: Xây dựng cổng chào hoặc công trình kiến trúc tạo điểm nhấn.
- Hệ thống công viên, cây xanh, mặt
nước:
+ Khu vực không gian cảnh quan ven
suối Bình Trị: Sử dụng cho mục đích cộng đồng; tổ chức dải cây xanh, hoa viên
kết hợp đường dạo bộ, ghế đá, hệ thống đèn chiếu sáng,…tạo không gian sinh hoạt
chung của cộng đồng dân cư. Không san lấp, thu hẹp dòng chảy của suối.
- Quy định đối với các công viên:
+ Công viên xây dựng mới: Trồng cây
xanh tán lớn, hoa cây cảnh đặc trưng của địa phương kết hợp đường dạo bộ, công
trình biểu tượng, ghế đá, hệ thống đèn chiếu sáng kết hợp trang trí, xây dựng
lối lên xuống cho người khuyết tật,…;
+ Công viên hiện hữu: Thực hiện công
tác duy tu cải tạo hàng năm, bảo vệ không gian cây xanh, mặt nước.
- Quảng trường: Quản lý, thực hiện
cải tạo, chỉnh trang nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường.
b) Về kiến trúc:
- Trên các tuyến đường chính, liên
khu vực, đường chính khu vực:
+ Sử dụng hình thức kiến trúc công
trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh.
+ Hình thức kiến trúc cần thể hiện
sự hiện đại, năng động, khuyến khích mật độ xây dựng thấp tạo không gian đệm
trước khi tiếp cận vỉa hè, đường giao thông.
+ Công trình xây dựng tại giao lộ
phải bố trí khoảng lùi để đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham
gia giao thông.
+ Không gian kiến trúc cần có sự
thống nhất, đồng bộ về màu sắc, chiều cao các tầng, cao độ nền, độ vươn và
chiều cao ban công... để tạo sự hài hòa, thống nhất toàn tuyến.
+ Kiến trúc trên các trục đường
chính: Đường Quang Trung, Võ Thị Sáu, Chu Văn An và Thanh Niên ưu tiên xây dựng
các công trình kiến trúc hiện đại.
- Định hướng chung kiến trúc khu vực
đô thị hiện hữu: từng bước cải tạo chỉnh trang các tuyến phố hiện hữu để có
được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực. Tạo thêm các
không gian mở, các không gian công cộng, tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị.
- Định hướng chung kiến trúc khu vực
đô thị mới: Xây dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về
hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới, hiện
đại và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu
vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị
mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị có giá trị về mặt cảnh quan.
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa
dân tộc trong kiến trúc
1. Các công trình kiến trúc thể hiện
bố cục hài hòa với không gian chung của đô thị và từng tuyến đường. Hình thức
kiến trúc công trình theo phong cách kiến trúc hiện đại, khuyến khích xây dựng
với mật độ xây dựng thấp, tạo không gian xanh trong khuôn viên công trình, phù
hợp với đặc điểm khí hậu và kiến trúc công trình lân cận xung quanh.
2. Công trình kiến trúc có kế thừa
những kinh nghiệm được công nhận trong nhân dân và cộng đồng, thể hiện ở các
mặt:
a) Hướng xây dựng công trình, tổ
chức không gian và sử dụng vật liệu bao che chống chịu được khí hậu của miền
Trung nắng gắt- mưa dầm, sử dụng linh hoạt các bộ phận công trình (mái đua, mái
che, mái dốc chống nóng, khoảng lùi, sân trồng cây xanh, thảm cỏ …) để thích
ứng với khí hậu cực đoan.
b) Khuyến khích sử dụng vật liệu
đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (vật liệu không nung...), vật liệu
chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều.
c) Tăng tỷ lệ không gian mở kết hợp
mảng xanh trong đô thị (công viên, vườn hoa) cũng như từng công trình (sân
trong)…
Điều 8. Quy định đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu chứng tích cầu Bình Trị - đập
Cây Kê:
Quản lý công trình di tích, phạm vi
ranh giới theo hồ sơ di tích đã được công nhận tại Quyết định số 6216/QĐ-UB
ngày 25/11/1994. Việc quản lý thực hiện theo Luật di sản văn hóa và các quy
định khác liên quan.
2. Đối với khu vực cảnh quan ven
suối:
a) Tổ chức dải cây xanh ≥ 5m đối với
khu vực hiện hữu, cải tạo chỉnh trang; dải cây xanh từ 10m trở lên đối với các
khu vực phát triển mới để tổ chức các không gian công cộng phục vụ cộng đồng.
Riêng một số khu vực suối giáp đường giao thông hoặc khu dân cư có mật độ dày
đặc không có điều kiện giải phóng mặt bằng thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ
thể mà bố trí dải cây xanh cho phù hợp. Mật độ xây dựng gộp tối đa 5% (bao gồm
vật kiến trúc và đường dạo bộ).
b) Không san lấp, thu hẹp dòng chảy
của suối; hạn chế tối đa việc thu nhỏ diện tích mặt thoáng của suối tự nhiên.
3. Các quảng trường và các khu công
viên: Mật độ xây dựng gộp tối đa 5%.
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc
các loại hình công trình
1. Công trình công cộng (gồm: Công
trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; Công trình y tế; Công trình thể thao; Công
trình văn hóa; Công trình tôn giáo, tín ngưỡng; Công trình thương mại; Công
trình dịch vụ; Công trình trụ sở, văn phòng làm việc; Công trình đa năng hoặc
hỗn hợp; Trụ sở cơ quan nhà nước).
a) Quy định các chỉ tiêu về kiến
trúc:
- Khu vực quy hoạch mới: Mật độ xây
dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng các công trình dịch vụ, công cộng như
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ: 40%.
- Các công trình công cộng thuộc khu
vực có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phải tuân theo các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trên
cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
- Khu đô thị hiện hữu: Mật độ xây
dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ, công cộng không vượt quá 60%.
- Tầng cao công trình đối với khu đô
thị hiện hữu: Tầng cao công trình phụ thuộc vào diện tích lô đất, kích thước lô
đất và nhu cầu làm việc của cấp đô thị, đơn vị hành chính tại thời điểm xây
dựng mà các cơ quan quản lý về quy hoạch, kiến trúc có thẩm quyền quyết định
tầng cao công trình.
- Khoảng lùi xây dựng: Quy định
khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi
các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình tuân thủ quy định theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng:
Bề rộng
đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
|
< 19
|
19
÷< 22
|
22
÷< 28
|
≥ 28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Bố trí chỗ đỗ xe tuân thủ quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng:
Loại nhà
|
Nhu cầu tối thiểu về chỗ đỗ ô-tô con
|
Khách sạn từ 3 sao trở lên
|
4 phòng/1 chỗ
|
Văn phòng cao cấp, trụ sở cơ quan đối
ngoại, trung tâm hội nghị, triển lãm, trưng bày, trung tâm thương mại
|
100 m2 sàn sử dụng/1 chỗ
|
Chung
cư
|
Theo
QCVN 04:2021/BXD
|
Chú
thích: Khách sạn dưới 3 sao, công trình dịch vụ, văn phòng, trụ sở cơ quan
thông thường phải có số chỗ đỗ xe ≥ 50% quy định trong bảng trên.
|
b) Hình thức kiến trúc: Kiến trúc
hiện đại, phù hợp với chức năng công trình, đặc điểm khí hậu địa phương và hài
hòa với cảnh quan khu vực xung quanh.
c) Vật liệu và các chi tiết kiến
trúc:
- Chú trọng hướng đến sử dụng vật
liệu gạch không nung, vật liệu địa phương, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Phải có biện pháp che chắn hoặc
thiết kế bảo đảm mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo như: máy điều
hòa, bồn nước.
- Trên mặt đứng không sử dụng vật
liệu kính có lớp phản quang.
d) Màu sắc mặt đứng công trình: Sử
dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử dụng các màu
đen, cam, đỏ và các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao bên ngoài công trình.
đ) Quy định về cảnh quan ngoài công
trình: Khuyến khích các công trình kiến trúc tổ chức sân vườn xung quanh. Việc
xây dựng sân vườn phải đảm bảo đồng bộ và hài hòa các yêu cầu về chức năng sử
dụng, cải thiện khí hậu và tạo cảnh đẹp cho công trình, tạo cảnh quan chung cho
đô thị.
e) Cổng ra vào, hàng rào của các
công trình dịch vụ - công cộng
- Phải đảm bảo giao thông đường phố
tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn, thông suốt.
- Cổng và phần hàng rào giáp hai bên
cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối
thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
2. Công trình nhà ở:
a) Công trình nhà ở riêng lẻ trong
các khu đô thị hiện hữu:
- Mật độ xây dựng thuần:
+ Khi xây dựng mới tuân thủ theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
+ Đối với việc sửa chữa, cải tạo:
Đối với các trường hợp nhà ở có mật độ xây dựng thuần hiện trạng lớn hơn mật độ
xây dựng thuần quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng,
đồng thời công trình hiện trạng không vi phạm về chỉ giới xây dựng, khi sửa
chữa, cải tạo được phép cải tạo sửa chữa theo mật độ xây dựng hiện trạng;
trường hợp nhà ở có mật độ xây dựng thuần nhỏ hơn quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng thì được phép cải tạo, sửa chữa với mật độ
xây dựng thuần tối đa bằng mật độ xây dựng của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
quy hoạch xây dựng đồng thời tuân thủ các quy định về chỉ giới xây dựng theo
quy định.
+ Các công trình kiến trúc hiện hữu
và nhà ở riêng lẻ khi tiến hành cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt
ngoài công trình thì phải tuân thủ theo Quy chế này. Các công trình kiến trúc
hiện hữu không phù hợp với Quy chế này thì khuyến khích cải tạo chỉnh trang lại
cho phù hợp với Quy chế này.
- Về chỉ giới xây dựng: Chỉ giới xây
dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, hoặc xây dựng có khoảng lùi. Dọc chỉ giới
đường đỏ được phép xây dựng tường rào cổng ngõ đảm bảo quy định tại khoản 2
Điều 11 Quy chế này.
- Hệ số sử dụng đất không vượt quá
07 lần.
- Yêu cầu về tầm nhìn:
- Yêu cầu về tầm nhìn: Các công
trình tại các góc đường khu đô thị hiện hữu phải được cắt vát tối thiểu 50%
theo quy định đối với khu đô thị mới, được theo quy định như sau:
Góc
cắt giao nhau với lộ giới
|
Kích
thước vạt góc khu đô thị mới (m)
|
- Nhỏ hơn 45º
|
8,0 x
8,0
|
- Lớn hơn hoặc bằng 45º
|
5,0 x
5,0
|
- 90º
|
4,0 x
4,0
|
- Nhỏ hơn hoặc bằng 135º
|
3,0 x
3,0
|
- Lớn hơn 135º
|
2,0 x
2,0
|
![](00618009_files/image009.jpg)
![](00618009_files/image010.jpg)
Hình 9:
Quy định về kích thước vạt góc
- Tầng cao công trình:
+ Chiều cao tầng 1: 4,1m; từ tầng 2
trở lên từ 3,6m đến 3,8m/tầng và phù hợp với chiều cao tầng công trình liền kề.
Trường hợp có tầng lửng thì cao độ sàn tầng 2 là 5,8m so với cao độ nền xây
dựng và phù hợp với công trình liền kề.
- Quy định về diện tích tối thiểu để
xây dựng nhà liên kế trong trường hợp thực hiện chỉnh trang đô thị:
+ Trường hợp sau khi giải phóng mặt
bằng hay nâng cấp cải tạo công trình, diện tích đất xây dựng của lô đất còn lại
tối thiểu 40m2
có chiều rộng và chiều
sâu lô đất không nhỏ hơn 3,0m thì được phép xây dựng; quy định về tầng cao xây
dựng của ngôi nhà đó được áp dụng theo tầng cao trung bình của toàn tuyến đường
và đồng bộ với chiều cao tầng của các nhà liền kề.
+ Trường hợp lô đất không đảm bảo về
diện tích, chiều sâu, bề rộng tối thiểu nêu trên thì ưu tiên việc tổ chức giải
phóng mặt bằng thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, bố trí tái định cư theo quy
định.
- Phải có biện pháp che chắn hoặc
thiết kế bảo đảm mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo như: máy điều
hòa, bồn nước, không phơi quần áo trước nhà hoặc trên tường rào cổng ngõ.
- Cao độ nền xây dựng: Đối với các
tuyến đường đã được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh thì cao độ nền
xây dựng là +0.2m so với cao độ vỉa hè tại chỉ giới xây dựng. Đối với các tuyến
đường có cao độ nền ổn định nhưng chưa được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật
hoàn chỉnh (chưa có vỉa hè) thì cao độ nền xây dựng công trình là +0.4m so với
cao độ tại mặt đường trước lô đất xây dựng.
- Khoảng lùi xây dựng: Khuyến khích
xây dựng có khoảng lùi đối với các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ tiếp giáp với
đường <4m thì khoảng lùi xây dựng là 2m. Đối với các lô đất có mặt tiếp giáp
đường từ 4m đến <7m thì khoảng lùi xây dựng là 1,5m.
- Độ vươn ra của ban công:
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn ban công thống nhất cho cùng một
tuyến đường (m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7÷12
|
0,9
|
>12÷15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
+ Đối với đường có lộ giới <7m,
nếu nhà ở có nhu cầu xây dựng vươn ban công thì công trình phải xây dựng có
khoảng lùi và ban công được vươn ra nhưng không vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Ban công, các bộ phận cố định của
nhà: Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận
cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua… nhưng không áp dụng đối với
mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường
đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), phải đảm bảo các quy định về an toàn
lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể
của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình
kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như
trong tổng thể toàn khu vực.
![](00618009_files/image011.jpg)
Hình 10:
Mặt cắt điển hình chiều cao công trình, độ vươn ban công
+ Lối và đường thoát nạn: Từ tầng 2
trở lên phải có ít nhất 1 cửa đi hoặc cửa sổ có kích thước tối thiểu 60cmx60cm
để thoát hiểm khi cần thiết. Trong trường hợp có song bảo vệ thì song bảo vệ
không được làm cố định, phải mở ra được bằng bản lề hay ổ khóa.
![](00618009_files/image012.jpg)
Hình 11:
Mặt cắt điển hình cao độ nền xây dựng và cửa thoát hiểm.
- Bảng hiệu, bảng quảng cáo gắn trên
công trình nhà ở, thương mại dịch vụ:
+ Các loại hình thức quảng cáo, kích
thước biển hiệu, bảng quảng cáo tuân thủ theo Luật Quảng cáo.
+ Không được quảng cáo trên tường
rào công trình công cộng; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc
bảo tồn; tượng đài, trên vỉa hè và trụ đèn, trụ điện.
+ Bảng hiệu, bảng quảng cáo không
được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối đi và đường thoát
nạn, lối phòng cháy, chữa cháy.
+ Khuyến khích các công trình dịch
vụ thương mại sử dụng hộp đèn để tạo hình ảnh chiếu sáng vào ban đêm.
b) Công trình nhà ở riêng lẻ trong
các khu vực đô thị mới, các khu vực quy hoạch chưa triển khai:
- Đối với các khu vực đã có quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt: Việc quản lý kiến trúc được thực
hiện theo đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nhà ở liên kế có sân vườn
thì kích thước tối thiểu (tính từ mặt nhà đến chỉ giới đường đỏ) của sân trước
là 2,4m và thống nhất theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Trường hợp có thêm
sân sau thì kích thước tối thiểu của sân sau là 2,0m.
- Đối với nhà ở Biệt thự: Có hàng
rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng (không kể tầng
mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà trông ra sân
hoặc vườn, mặt tiền chính lùi tối thiểu 3,0m so với chỉ giới đường đỏ, các mặt
bên lùi tối thiểu 2,0m so với ranh giới lô đất.
![](00618009_files/image013.jpg)
Hình 12:
Hình ảnh minh họa Nhà ở Biệt thự.
c) Công trình hỗn hợp thương mại -
nhà ở, đa chức năng:
- Công trình thương mại dịch vụ: Hệ
số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có
yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định
trong quy hoạch cao hơn).
- Quy định về quy mô xây dựng: Tầng
cao, mật độ xây dựng thuần, khoảng lùi phải bảo đảm phù hợp quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định pháp lý hiện hành.
- Những công trình, dự án cao tầng
có độ cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên thì phải được chấp thuận về
quản lý độ cao công trình của Bộ Quốc phòng theo đúng quy định pháp luật hiện
hành.
- Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
+ Hình thức kiến trúc: Kiến trúc nhà
chung cư cần được thiết kế hài hòa với không gian đường phố; mặt đứng các hướng
phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc chung cư cần đa dạng, khuyến
khích thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí
hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
+ Các công trình không được phép
thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân ra vỉa hè và các tuyến
đường công cộng.
+ Tầng hầm: Ram dốc của lối vào tầng
hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 3m để đảm bảo an toàn giao thông khi
ra vào.
+ Cây xanh cảnh quan: Khuyến khích
tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh sân vườn, cây xanh theo
tường rào; Khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung
cư như ghế đá, bảng thông tin, vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
3. Công trình công nghiệp:
a) Đối với khu, cụm công nghiệp:
Quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Khuyến khích thiết kế kiến trúc
công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện với môi
trường.
c) Các công trình công nghiệp phải trồng
và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh ranh đất nhằm tạo bóng mát, cải thiện vi
khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
a) Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
b) Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy
định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng biệt xây
dựng trong đô thị.
5. Công trình tượng đài, công trình
kỷ niệm, trang trí đô thị:
a) Công trình tượng đài, công trình
kỷ niệm: Trùng tu, tôn tạo và quản lý công trình hiện hữu. Nghiêm cấm các hình
thức quảng cáo và các hoạt động gây ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi
trường xung quanh khu vực này.
b) Công trình kỷ niệm, trang trí đô
thị (nếu có): Vị trí xây dựng mới công trình phải phù hợp với không gian kiến
trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi cuốn, thu hút được người
xem và phù hợp với văn hóa, lịch sử địa phương.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Vỉa hè (hè phố); vật trang trí
(đèn, ghế, rào hè...):
a) Trong mọi trường hợp không được
tùy tiện lấn chiếm vỉa hè; không xây dựng làm thay đổi cao độ quy định của từng
vỉa hè. Khi có nhu cầu cần sửa chữa, xây dựng các công trình ngầm hoặc lắp đặt
các thiết bị trên vỉa hè phải có giấy phép của các cấp có thẩm quyền.
b) Vỉa hè quy hoạch xây dựng trong
khu vực quy hoạch xây dựng mới có chiều rộng tối thiểu là 3,5m. Riêng đường cấp
đô thị, đường phố tiếp xúc với lối vào trung tâm thương mại, chợ, trung tâm văn
hóa..., chiều rộng vỉa hè tối thiểu 7,5m.
- Cao độ vỉa hè +0,2m so với mặt
đường và thống nhất cho cả tuyến đường.
- Độ dốc ngang vỉa hè từ 1,5-2%.
- Bó vỉa tại các lối rẽ vào khu nhà
ở có chiều cao bó vỉa từ 5-8 cm và dùng bó vỉa dạng vát thống nhất cho cả tuyến
đường.
- Vật liệu sử dụng lát vỉa hè cần sử
dụng đồng bộ tại các tuyến đường, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan đô thị và phù hợp
với nhu cầu sử dụng của người dân.
![](00618009_files/image014.jpg)
Hình 13:
Mặt cắt điển hình bó vỉa có góc vát.
c) Vỉa hè cần gắn kết mật thiết với
chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng như trạm xe buýt, lối
băng qua đường, các quảng trường, công viên; công trình công cộng. Khu vực quy
hoạch xây dựng mới, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được hạ ngầm trong hào,
rãnh, hộp kỹ thuật đảm bảo mỹ quan đô thị.
d) Bề mặt vỉa hè cần bằng phẳng,
liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên
vỉa hè. Các bó vỉa phải có lối lên xuống và chỉ dẫn riêng dành cho người khuyết
tật. Quy định bề rộng về lối đi, các chỉ dẫn tuân thủ theo quy định hiện hành.
e) Tại khu vực Quảng trường, không
gian công cộng, vỉa hè nơi công cộng khuyến khích bố trí thảm cỏ dọc theo phần
lát gạch, đá để tăng mỹ quan và tăng diện tích thấm nước.
f) Cấm tự ý xây dựng, lắp đặt quầy
bán hàng (ki-ốt) để kinh doanh thương mại dịch vụ, ghế, rào hè trên vỉa hè. Đối
với những khu vực có thiết kế đô thị riêng, việc xây dựng, lắp đặt phải tuân
thủ theo đồ án thiết kế được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép theo quy định.
2. Hệ thống cây xanh đường phố:
a) Trồng mới cây xanh trên đường
phố: Xác định danh mục cây trồng cho mỗi tuyến đường. Mỗi tuyến đường chỉ nên
trồng 01 loại cây xanh bóng mát tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh liên tục,
hoàn chỉnh. Các loại cây cũ được giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng bước
trồng thay thế. Loại cây trồng phải có đặc tính: Thân, cành chắc khỏe, rễ ăn
sâu và không làm phá hỏng các công trình liên kế, ít rụng lá vào mùa đông, phù
hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, có hoa và màu sắc đẹp.
b) Vị trí trồng cây nằm ở khoảng
ranh giới giữa 2 nhà mặt phố liền kề.
c) Xung quanh ô đất trồng cây trên
đường phố hoặc khu vực công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ
cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức
thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
d) Tận dụng các ô đất trồng cây bố
trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải
xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
![](00618009_files/image015.jpg)
Hình 14:
Ảnh minh họa xung quanh ô đất trồng cây xanh.
e) Danh mục các loại cây: Thực hiện
theo danh mục cây trồng, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế tại các đô thị trên
địa bàn tỉnh theo Quyết định số 77/2023/QĐ- UBND ngày 08/12/2023 của UBND tỉnh.
f) Cấm tuỳ tiện trồng các loại cây
tạp không có trong danh mục quy hoạch cây trồng; cấm tự ý chặt, hạ cây xanh, di
dời cây, bẻ cành, chặt rễ, cắt khoanh vỏ cây, đốt lửa, đặt bếp, đổ hoá chất vào
gốc cây; cấm tự ý xây bục, bệ bao quanh gốc cây hoặc có các hành vi khác làm
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
g) Nghiêm cấm người dân tự ý trồng,
đặt các chậu cây xanh, rau trên vỉa hè dưới mọi hình thức.
3. Bến bãi đường bộ:
a) Các công trình giao thông và công
trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ, đảm bảo thuận
lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu
sắc mỹ quan, dễ nhận biết, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong
đô thị.
b) Đối với công trình bãi đỗ xe:
- Tuân thủ quy định của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Việc thiết kế xây dựng bãi đỗ xe
phải bố trí diện tích trồng cây xanh bên trong và xung quanh bãi đỗ xe để cải
thiện môi trường; phần diện tích đỗ xe ngoài trời phải sử dụng loại vật liệu
lát giảm bức xạ mặt trời, có khả năng thấm và thoát nước tốt.
- Vị trí các trạm dừng xe buýt phải
phù hợp với quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu có) và đảm bảo
thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận.
4. Công trình đường dây, đường ống
hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo):
a) Đối với khu đô thị mới có yêu cầu
cao về kiến trúc, cảnh quan phải thực hiện ngầm hóa hệ thống đường dây đường
ống theo đúng quy định hiện hành.
b) Đối với khu đô thị hiện hữu: Khi
cải tạo đường phố tại các khu đô thị hiện hữu, từng bước ngầm hóa các công
trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị, xây dựng đồng bộ
các công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường phố, vỉa hè
nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về công
trình ngầm trong đô thị. Trong thời gian chưa hạ ngầm phải sắp xếp lại các
đường dây hoặc bó gọn lại để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
5. Công trình thông tin, viễn thông
trong đô thị:
a) Các công trình bưu chính viễn
thông phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an
toàn, thẩm mỹ và phù hợp với thiết kế đô thị.
b) Các đường dây, đường ống kỹ thuật
lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
c) Đối với các đường dây, đường ống
hiện trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ thống hộp kỹ thuật,
không được đi nổi cắt ngang qua đường. Trường hợp các tuyến đường không có hộp
kỹ thuật qua đường thì phải tập trung các đầu mối qua đường tại cùng một vị trí
thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
6. Công trình cấp, thoát nước, vệ
sinh đô thị:
a) Công trình cấp nước:
- Các công trình thu nước thô, nhà
máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp phải được thiết kế kiến
trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của khu vực;
- Trụ nước chữa cháy được phép bố
trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận biết,
dễ tiếp cận sử dụng.
b) Công trình thoát nước:
- Hệ thống các suối thoát nước trong
đô thị phải được kè mái đảm bảo an toàn. Rào chắn và lan can phòng hộ dọc theo
bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị theo quy hoạch, thiết kế đô thị và
phương án kiến trúc được duyệt.
- Trạm bơm nước thải trong đô thị
phải được bố trí theo quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly và vệ sinh môi trường.
Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh đô thị đảm bảo không
gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
- Nhà máy và trạm xử lý nước thải
trong khu vực đô thị phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi
trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Công trình vệ sinh đô thị:
- Nhà vệ sinh công cộng phải được bố
trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng, thương mại dịch
vụ, công trình tiện ích đô thị khác đảm bảo việc tiếp cận và sử dụng thuận
tiện. Trường hợp bố trí công trình riêng biệt phải thiết kế kiến trúc phù hợp
cảnh quan và mỹ quan đô thị.
- Thùng thu rác dọc theo các tuyến
đường phải có kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ sinh và thuận
tiện cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom.
- Các trạm thu gom, trung chuyển
chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động hóa, kết hợp
với trồng cây xanh, đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường, cảnh quan đô
thị.
7. Công trình cấp điện:
a) Cải tạo và thay thế các công
trình bao che trạm biến thế hiện trạng có kiến trúc xấu, chất lượng thẩm mỹ
kém; hành lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong hành lang kết hợp
trồng cây, hoa phù hợp; cấm tận dụng mặt bằng sử dụng cho mục đích khác như đỗ
xe, buôn bán hàng hóa.
b) Trạm biến thế ngoài trời phải lựa
chọn loại có thẩm mỹ, an toàn, các biển báo và ký hiệu phải đầy đủ, đảm bảo
thẩm mỹ chung.
c) Hệ thống cột và đường dây điện:
Đối với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu đô thị cũ cải tạo
phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hoá toàn bộ; trong thời gian chưa hạ ngầm,
phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, đường dây hạ thế sử dụng
dây bọc sắp xếp bó gọn lại đảm bảo an toàn và thẩm mỹ. Việc thực hiện ngầm hóa
tuyến điện phải tổ chức thực hiện theo thiết kế đô thị riêng cho từng tuyến
đường có yêu cầu quản lý kiến trúc cao để đồng bộ với hệ thống đường dây, đường
ống ngầm của tuyến đường.
d) Chiếu sáng công cộng:
- Các công trình kiến trúc, công
trình công cộng, công trình thương mại dịch vụ, công trình quy mô lớn; các công
trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát
sóng; công trình có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị phải được chiếu
sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình để tạo cảnh quan cho đô
thị.
- Chiếu sáng nơi công cộng hoặc
chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết
kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; các thiết bị chiếu sáng
đường, phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị và góp phần
nâng cao thẩm mỹ chung.
- Yêu cầu chiếu sáng công cộng phải
tuân theo các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng
kỹ thuật và các quy định liên quan.
- Công trình chiếu sáng trang trí
phải được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc và chiếu sáng.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình
kiến trúc:
a) Việc quảng cáo trên các trục
đường, tuyến đường chính phải tuân thủ thiết kế đô thị riêng, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về “Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời”.
b) Không được quảng cáo trên hàng
rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị - xã
hội; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài;
công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c) Bảng quảng cáo không được che cửa
đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy,
chữa cháy.
d) Các bảng quảng cáo phải bảo đảm
an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng
rào: Hàng rào các công trình trên trục đường, tuyến đường chính phải tuân thủ
quy định trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng
(nếu có); hàng rào phải có độ rỗng tối thiểu là 50%; xây dựng tường rào phải có
hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m, trong đó phần tường xây đặc cao tối đa
0,6m tính từ cao độ vỉa hè.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết
bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Hình thức mái, màu sắc:
- Hình thức mái: Có thể mái bằng
hoặc mái dốc.
- Về tổng thể, các công trình phải
có sự thống nhất về màu sắc, kết hợp hài hòa với các công trình lân cận. Màu
sắc bên ngoài công trình hài hòa kiến trúc khu vực.
b) Vật liệu bên ngoài công trình:
- Không sử dụng vật liệu có độ phản
quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị.
- Công trình hỗn hợp, công cộng:
khuyến khích sử dụng vật liệu đẹp, bền, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí
hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính,
nhôm cao cấp.
c) Chi tiết bên ngoài công trình
kiến trúc:
- Chi tiết trang trí kiến trúc mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng, hài hòa kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Các công trình không được phép
thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân ra vỉa hè và các tuyến
đường công cộng.
4. Đối với dự án, công trình chưa
triển khai và đang triển khai xây dựng:
Các dự án, công trình chưa triển
khai và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ, việc xây
dựng hàng rào tạm cần được sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo an toàn
và mỹ quan đô thị.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Quy định quản lý công trình
đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
Khu vực Chứng tích cầu Bình Trị -
đập Cây Kê: Việc nâng cấp, cải tạo chỉnh trang thực hiện theo Luật di sản văn
hóa và các quy định khác liên quan.
Điều 13. Các quy định quản lý công
trình thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
Trong phạm vi áp dụng của quy chế
chưa có công trình thuộc danh mục kiến trúc có giá trị được UBND tỉnh phê
duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp giấy phép xây
dựng:
a) Công trình đã có quy định chi
tiết trong quy chế: Việc cấp phép xây dựng các công trình xây dựng theo quy
chế, quy chuẩn và quy định khác có liên quan.
b) Công trình và dự án đầu tư xây
dựng có đề xuất khác với Quy chế: Phải được cấp có thẩm quyền xem xét đối với
từng trường hợp cụ thể theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định hiện hành.
2. Về triển khai quy chế ở khu vực
đặc thù: Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ căn cứ vào ranh giới vị trí theo danh mục
đã xác định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này phối hợp với cơ quan có liên quan
để triển khai thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng: Phối hợp Ủy ban nhân
dân huyện Phù Mỹ giám sát việc thực hiện triển khai Quy chế kiến trúc thị trấn
Phù Mỹ và kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình địa phương triển khai thực
hiện quy chế.
2. Các sở, ngành liên quan: Theo
chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công, các Sở, ngành liên quan có
trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ quản lý kiến
trúc, quy hoạch và đầu tư xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ
a) Phân công trách nhiệm cụ thể cho
các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo Quy chế.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nội dung Quy chế đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị trấn Phù Mỹ biết để
thực hiện.
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong
công tác trình thẩm định, phê duyệt và cấp phép xây dựng các công trình theo
chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp.
d) Sơ kết, tổng kết tình hình thực
hiện Quy chế hàng năm để đánh giá hiệu quả thực hiện. Kịp thời rà soát, bổ sung
Quy chế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo
cáo và xử lý vi phạm
1. Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ chỉ
đạo các phòng chức năng liên quan và UBND thị trấn Phù Mỹ thường xuyên theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, kịp thời tham mưu đề xuất, báo cáo để
xử lý các vi phạm có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ được xử lý theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa
Quy chế này và các quy định hiện hành khác thì thực hiện theo quy định có giá
trị pháp lý cao hơn.
2. Trường hợp có sự khác biệt giữa
Quy chế này và các Quy định pháp luật khác có liên quan, UBND huyện Phù Mỹ tổng
hợp, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định thông qua Sở Xây dựng để
kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Quy định xử lý chuyển tiếp:
a) Đối với các dự án, công trình đã
được chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành,
hiện đang thực hiện các bước đầu tư xây dựng thì được tiếp tục triển khai theo
nội dung đã được cấp phép mà không phải điều chỉnh.
b) Đối với các dự án, công trình đã
được chấp thuận chỉ tiêu kiến trúc nhưng đến thời điểm Quy chế này có hiệu lực
thi hành vẫn chưa triển khai thực hiện các bước đầu tư xây dựng thì phải điều
chỉnh các chỉ tiêu kiến trúc và các yêu cầu liên quan khác theo Quy chế này.