ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH
THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2011/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 14
tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2011/NQ-HĐND ngày 08
tháng 3 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 19
tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Phát triển
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn năm 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 1695/TTr-SGTVT ngày 19 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý xây dựng công trình thuộc Đề án
Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 -
2015.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các công trình
thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 2011 - 2015, đầu tư theo phương châm "Nhân dân làm, Nhà nước hỗ
trợ".
2. Các cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện xây dựng
các công trình thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015, đầu tư theo phương châm "Nhân dân làm,
Nhà nước hỗ trợ".
Điều 2. Phân cấp quản
lý công trình
1. Chủ đầu tư công trình là Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Đối với các xã ở các huyện miền núi, vùng cao
không đủ khả năng làm Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện giao cho các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc làm Chủ đầu tư nhưng phải đảm bảo huy động được nguồn
đóng góp của nhân dân.
2. Cơ quan quyết định đầu tư là Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
3. Hình thức thực hiện dự án đầu tư: Chủ đầu
tư thực hiện tất cả các công việc từ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật cho đến khi nghiệm
thu, đưa công trình vào sử dụng dựa theo các thiết kế mẫu, biểu mẫu do các cơ
quan chức năng ban hành. Riêng công tác thi công xây dựng do nhân dân khu vực
hưởng lợi tổ chức thực hiện.
Điều 3. Nguồn vốn đầu
tư
Nguồn vốn đầu tư cho công trình gồm nguồn vốn
do nhân dân đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện hoặc tự huy động từ các nguồn
vốn hợp pháp khác và nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh (kể cả lồng ghép các
chương trình mục tiêu), ngân sách huyện.
1. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho các công
trình:
a) Khu vực 1:
Bao gồm các phường thuộc thành phố Phan
Thiết, thị xã La Gi, các thị trấn ở các huyện (trừ các thôn ở thị trấn thuộc
khu vực 2).
* Các phường:
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá
55%, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 40%;
+ Ngân sách cấp huyện hỗ trợ tối đa không quá
15%.
- Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội tối thiểu 45%. * Các thị trấn (trừ các thôn ở thị trấn):
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá
60%, trong đó: + Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 43%;
+ Ngân sách cấp huyện hỗ trợ tối đa không quá
17%.
- Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội tối thiểu
40%.
b) Khu vực 2:
Bao gồm các xã thuộc thành phố Phan Thiết,
thị xã La Gi, các thôn ở thị trấn và các xã thuộc các huyện còn lại (trừ: các
xã thuộc khu vực 3, các thôn có đồng bào dân tộc thiểu số xen ghép và các thôn
đặc thù nằm ở vị trí hết sức khó khăn thuộc các xã khu vực 2).
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá
65%, trong đó: + Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 50%;
+ Ngân sách cấp huyện hỗ trợ tối đa không quá
15%.
- Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội tối thiểu
35%.
c) Khu vực 3:
Bao gồm các xã miền núi, vùng cao, hải đảo và
ven biển đặc biệt khó khăn: xã Phan Dũng, xã Phong Phú - huyện Tuy Phong; xã
Phan Lâm, xã Phan Sơn, xã Phan Điền, xã Phan Tiến - huyện Bắc Bình; xã La Dạ,
xã Đông Tiến, xã Đông Giang, xã Đa Mi - huyện Hàm Thuận Bắc; xã Mỹ Thạnh, xã
Hàm Cần -huyện Hàm Thuận Nam; xã Thắng Hải - huyện Hàm Tân; xã La Ngâu, xã Măng
Tố - huyện Tánh Linh và các xã thuộc huyện Phú Quý; các thôn có đồng bào dân
tộc thiểu số xen ghép và các thôn đặc thù nằm ở vị trí hết sức khó khăn thuộc các
xã khu vực 2.
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá
80%, trong đó: + Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 65%;
+ Ngân sách cấp huyện hỗ trợ tối đa không quá
15%.
- Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội tối thiểu 20%.
Đối với những trường hợp mà nhân dân tự nguyện đóng góp 100% kinh phí
để xây dựng đường giao thông nông thôn hay ở khu phố; Nhà nước sẽ hỗ trợ về mặt
kỹ thuật, thủ tục hồ sơ liên quan nhằm đảm bảo tuyến đường được xây dựng đạt
chất lượng, mỹ quan, hiệu quả trong khai thác sử dụng, đồng thời phù hợp với
mạng lưới giao thông chung của địa bàn dân cư.
2. Mức huy động tối đa cho 01 công trình:
a) Khu vực 1: mức huy động tối đa cho 01 công
trình là 2,0 tỷ đồng;
b) Khu vực 2: mức huy động tối đa cho 01 công
trình là 1,5 tỷ đồng;
c) Khu vực 3: mức huy động tối đa cho 01 công
trình là 1,0 tỷ đồng.
3. Đối tượng miễn, giảm và mức miễn, giảm:
a) Đối tượng miễn, giảm là các gia đình chính
sách, hộ nghèo, cận nghèo, neo đơn, mà không có khả năng đóng góp;
b) Đối tượng được miễn giảm, mức miễn giảm cụ
thể do chính quyền địa
phương cấp cơ sở tổ chức họp dân trong từng thôn, xóm, khu phố có kế hoạch
phát triển giao thông nông thôn bàn để thống nhất, quyết định và được niêm yết
công khai tại địa phương theo quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
ngày 30 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Đơn giá xây
dựng đường giao thông nông thôn
1. Đơn giá xây dựng đường giao thông nông
thôn trên địa bàn toàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm hoặc khi
có biến động về giá thị trường, được sử dụng để khái toán chi phí đầu tư xây
dựng các loại đường, phục vụ công tác xây dựng kế hoạch hàng năm và làm định
mức để Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để xây dựng
công trình.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban
hành đơn giá xây dựng đường giao thông nông thôn trên phạm vi địa bàn mình, làm
cơ sở phân bổ ngân sách hỗ trợ của cấp huyện cho cấp xã.
2. Đơn giá xây dựng đường giao thông nông
thôn, bao gồm: đơn giá kiên cố hóa các loại mặt đường có bề rộng từ 1,5 đến 4,5
m; đơn giá xây dựng các công trình cống có khẩu độ nhỏ từ 0,3 đến 0,7 m, có
điều kiện thi công đơn giản (nhân dân có thể đảm nhận).
Đơn giá xây dựng đường giao thông nông thôn
bao gồm các chi phí trực tiếp: vật liệu, nhân công và xe máy (không tính vào
đơn giá các chi phí: trực tiếp phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí
quản lý, tư vấn xây dựng, chi phí khác, thuế giá trị gia tăng đầu ra, …vv).
3. Đối với các công trình có nhu cầu đặc biệt,
cần đầu tư với tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn thiết kế mẫu đã ban hành, ngân sách tỉnh
cũng chỉ hỗ trợ bằng định mức của loại kết cấu mặt đường mẫu có tiêu chuẩn kỹ
thuật cao nhất đã ban hành. Địa phương có trách nhiệm tính toán lại kết cấu và
cân đối các nguồn vốn từ ngân sách của huyện, đóng góp của cộng đồng để đầu tư
cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn
giá xây dựng đường giao thông nông thôn vào tháng 10 hàng năm hoặc tại những
thời điểm cụ thể khi có biến động lớn về giá thị trường.
Chương II
LẬP
KẾ HOẠCH, CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 5. Công tác lập
kế hoạch và chuẩn bị đầu tư
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ
triển khai lập kế hoạch xây dựng mặt đường giao thông nông thôn trên địa bàn
cho năm tiếp theo (trừ năm đầu thực hiện - năm 2011) và dự trù kinh phí thực
hiện, phân khai nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách các cấp gửi về Sở Giao thông vận
tải trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính cân đối nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để có kế
hoạch phân bổ vốn cho các địa phương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Kế hoạch đầu tư xây dựng đường giao thông
nông thôn hàng năm được lập cho từng địa bàn cấp xã, cấp huyện và chung cho
toàn tỉnh. Ngân sách các cấp được phân bổ vào đầu năm kế hoạch theo quy trình
phân bổ ngân sách đầu tư hàng năm.
Căn cứ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp huyện, báo
cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua để có kế hoạch phân bổ vốn cho cấp
xã.
Quy trình lập kế hoạch hàng năm thực hiện theo
Phụ lục số 01.
2. Thành lập Ban quản lý công trình, Ban giám
sát, lập hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thành lập Ban quản lý công trình, Ban giám sát và lập hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ
thuật đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi được UBND cấp huyện phân bổ kế
hoạch ngân sách;
b) Hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình do Ủy ban nhân dân cấp xã lập, gồm: việc xác định các thông số kỹ
thuật, dự toán, phương án sử dụng vốn đầu tư; phương án huy động đóng góp của
nhân dân, phương án thi công xây dựng công trình;
c) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn và ban
hành các biểu mẫu của hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Quy trình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư
theo Phụ lục số 02.
Điều 6. Quản lý, thi
công xây dựng công trình
1. Tổ chức quản lý dự án:
Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý công trình
để quản lý dự án, tổ chức công tác thi công xây dựng; thành phần Ban quản lý
công trình, gồm: đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn và đại diện nhân dân nơi
có công trình.
2. Thi công xây dựng công trình:
Việc thi công xây dựng công trình do nhân dân
tự tổ chức thực hiện.
3. Thời gian thực hiện:
Việc thi công xây dựng công trình được tiến
hành sau khi hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình được phê
duyệt và đã công khai cho cộng đồng dân cư tối thiểu 10 ngày.
4. Nội dung công việc:
a) Ký hợp đồng mua vật tư (xi măng, cát,
đá...), thuê máy móc, thiết bị, nhân công (nếu có);
b) Tiếp nhận, quản lý vật tư, lập biên bản
nhận vật tư, nhận hóa đơn của nhà cung cấp, thanh toán chi phí mua vật tư cho
nhà cung cấp;
c) Tổ chức thi công xây dựng kết hợp huy động
đóng góp ngày công lao động của cộng đồng;
d) Tổ chức bảo dưỡng công trình sau khi thi
công xong cho đến khi nghiệm thu, đưa vào sử dụng.
Điều 7. Kiểm tra,
giám sát trong thi công xây dựng
1. Giám sát cộng đồng:
Thực hiện theo Quy chế giám sát đầu tư cộng
đồng do Chính phủ ban hành
tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005; Thông tư liên
tịch số 04/2006/TTLT/KH&ĐT-TƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006
giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và Bộ Tài chính.
2. Ban giám sát công trình do Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định thành lập; thành phần, gồm: đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,
thôn, đại diện cộng đồng người hưởng lợi và các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
Ban giám sát công trình có nhiệm vụ giám sát toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực
hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sở Giao thông vận tải hướng dẫn quy trình
giám sát thi công, quy trình kiểm tra, nghiệm thu và các mẫu biên bản.
Điều 8. Tạm ứng,
thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực
hiện việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn công trình đảm bảo đầy đủ các thủ
tục hồ sơ liên quan theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính
đối với nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Nhà nước giao cho xã quản lý, kể cả
nguồn vốn đóng góp của nhân dân.
2. Sau khi công trình hoàn thành, Ủy ban nhân
dân xã phải có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành theo quy
định.
Điều 9. Nghiệm thu,
quản lý, bảo trì công trình
1. Nghiệm thu công trình:
a) Nghiệm thu công trình tiến hành tại 3 giai
đoạn: - Trước khi thi công;
- Trong khi thi công;
- Nghiệm thu hoàn thành công trình.
b) Nghiệm thu trước và trong khi thi công do
Ban giám sát, đại diện Ban quản lý công trình và Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành;
c) Nghiệm thu hoàn thành công trình có thêm
sự tham gia của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện (đại diện là Phòng Kinh tế -
Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị), đại diện giám sát cộng đồng.
2. Quản lý, bảo trì công trình:
a) Quản lý và bảo trì công trình là nhiệm vụ
thực hiện thường xuyên, liên tục kể từ khi công trình được đưa vào sử dụng;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản
lý, khai thác sử dụng và tổ chức cho nhân dân khu vực hưởng lợi bảo trì công
trình. Nhân dân trong khu vực hưởng lợi có nhiệm vụ huy động ngày công để bảo
trì công trình, đảm bảo duy trì tốt tình trạng khai thác, kéo dài thời gian sử
dụng công trình.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Giao
thông vận tải
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng chương trình, danh mục công trình và kế hoạch đầu tư hàng năm cho các công
trình thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh; theo dõi,
giải quyết những vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Giao thông vận tải về kết quả thực hiện của các địa phương trên địa
bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
thiết kế mẫu các loại mặt đường và cống thoát nước áp dụng cho các công trình
thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 2011 - 2015;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn
giá xây dựng cho các công trình thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015 theo Điều 4 của Quy chế này;
d) Soạn thảo, ban hành Sổ tay hướng dẫn các
bước thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 11. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hàng năm của ngân sách tỉnh cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để thực hiện chương trình kiên cố hóa đường giao thông nông
thôn.
Điều 12. Sở Tài chính
a) Cân đối nguồn vốn của tỉnh trong kế hoạch
ngân sách hàng năm để phân bổ hỗ trợ cho các địa phương theo mục tiêu kế hoạch
đề ra; theo dõi, tổng hợp số liệu cấp phát vốn đầu tư, quyết toán công trình
tại các địa phương;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
chế tài chính, hướng dẫn các thủ tục về tạm ứng, thanh toán, quyết toán các
nguồn vốn, mẫu biểu hồ sơ quyết toán công trình;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện cân
đối các nguồn vốn hỗ trợ thuộc ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các đề nghị của địa phương về vấn đề tài chính.
Điều 13. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp
huyện thông qua Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố và cơ chế hỗ trợ ngân sách cấp huyện cho cấp xã.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trên
địa bàn cấp huyện, gửi cho Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, có kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh cho địa
phương thực hiện.
3. Cân đối, phân bổ, cấp phát các nguồn vốn
hỗ trợ của tỉnh, của cấp huyện cho cấp xã triển khai thực hiện.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và dự toán theo đúng biểu
mẫu hướng dẫn của các ngành chức năng; thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ
thuật đầu tư xây dựng công trình. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
lựa chọn đơn vị cung cấp vật liệu đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá cả hợp lý,
tiết kiệm chi phí xây dựng công trình.
5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện các công trình kiên cố hóa thuộc Đề án Phát triển giao thông nông
thôn ở cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo cho các Sở: Giao thông vận tải, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính.
Điều 14. Các phòng,
ban chuyên môn của cấp huyện
1. Phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc Quản lý đô
thị) chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng và triển khai Đề án Phát triển
giao thông nông thôn trên địa
bàn;
b) Lập kế hoạch, danh mục công trình đầu tư
trên địa bàn hàng năm; lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện;
d) Tham gia kiểm tra, nghiệm thu công trình tại
địa phương.
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ trì, tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cân đối, phân bổ, cấp phát nguồn vốn hỗ
trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn công tác
quản lý tài chính của Ủy ban nhân dân cấp xã; thẩm tra quyết toán các nguồn vốn
ngân sách cấp.
Điều 15. Ủy ban nhân
dân cấp xã
Làm Chủ đầu tư các công trình thuộc Đề án
Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 -
2015, thực hiện theo phương châm "Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ", có
trách nhiệm:
1. Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước theo quy định hiện hành, đúng mục đích và hiệu quả; chịu trách nhiệm quyết
toán các nguồn vốn ngân sách với cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành lập các Ban quản lý công trình, Ban
giám sát tại các thôn, khu vực dân cư để triển khai thực hiện các công trình cụ
thể; phân công nhiệm vụ, chỉ đạo hoạt động của Ban quản lý công trình, Ban giám
sát.
3. Xây dựng đề án, kế hoạch hàng năm tại địa
phương, triển khai lấy ý kiến của cộng đồng; tổ chức thực hiện đề án theo kế
hoạch được giao.
4. Lập, trình cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân
dân cấp huyện) phê duyệt hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công
trình.
5. Quản lý tài chính, tư vấn cho nhân dân trong
việc xây dựng kế hoạch, xác định tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng phương án huy
động nguồn vốn của nhân dân, phương án sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ, phương án
tổ chức thi công xây dựng, giám sát chất lượng công trình.
6. Kiểm tra, giám sát quá trình chuẩn bị đầu
tư, thi công xây dựng, sử dụng các nguồn vốn của các Ban quản lý công trình.
7. Định kỳ công khai kế hoạch huy động, tổ chức
thực hiện và kết quả thực hiện Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa
bàn để nhân dân biết, đồng thời tạo điều kiện cho mọi người cùng tham gia quản
lý, giám sát triển khai thực hiện.
Điều 16. Ban quản lý
công trình
Ban quản lý công trình do Ủy ban nhân dân cấp
xã thành lập để giúp Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện các công trình, có
nhiệm vụ:
1. Xây dựng phương án sử dụng vốn Nhà nước,
phương án huy động vốn đóng góp của nhân dân, phương án tổ chức thi công; thông
qua cộng đồng, trình Ủy ban nhân dân cấp xã đưa vào Báo cáo kinh tế kỹ thuật
đầu tư xây dựng công trình.
2. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đóng góp của
nhân dân đúng mục đích, hiệu quả.
3. Công khai phương án sử dụng các nguồn vốn
để cộng đồng biết, thực hiện và giám sát.
4. Thực hiện các nội dung do Ủy ban nhân dân
xã ủy quyền (nếu có) như: ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, thuê nhân công,
thuê thiết bị ...theo phương án sử dụng vốn Nhà nước, lập hóa đơn, chứng từ nộp
cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Tổ chức thi công, quản lý chất lượng công
trình.
Điều 17. Ban giám sát
Do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập trên cơ
sở giới thiệu của nhân dân, có nhiệm vụ giám sát, tổ chức cho cộng đồng giám
sát tất cả các khâu trong quá trình chuẩn bị, xây dựng công trình.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.
3. Yêu cầu của các bước
Bước 1: Khi dự kiến kế hoạch, Ủy ban nhân dân
cấp xã cần xác định sơ bộ
chiều dài tuyến đường, cống cần xây dựng, chiều rộng mặt đường từ đó khái toán
kinh phí đầu tư và phân ra các nguồn từ hỗ trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện, ngân sách xã (nếu có) và phần đóng góp của nhân dân.
Bước 2: Nội dung cuộc họp phải được lập thành
biên bản có chữ ký thống nhất của ít nhất 80% nhân dân thuộc diện được dự họp.
Cuộc họp chỉ được tiến hành khi có ít nhất 80% số người (hoặc hộ) trong diện
được mời dự họp.
Bước 3: Hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
gồm bảng tổng hợp các
công trình đề nghị đầu tư kế hoạch năm tiếp theo xếp hạng theo thứ tự ưu tiên,
bảng khái toán kinh phí đầu tư và biên bản họp nhân dân cho từng công trình.
Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tính
toán khả năng hỗ trợ vốn của ngân sách huyện để đảm bảo hoàn thành kế hoạch;
không xây dựng kế hoạch vượt quá khả năng bố trí ngân sách các cấp gây khó khăn
cho công tác lập kế hoạch. Hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải (04 bộ) gồm bản sao
kế hoạch của cấp xã gửi cho cấp huyện và bảng tổng hợp kế hoạch của cấp huyện.
Bước 5: Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ
do cấp huyện trình, rà soát loại bỏ các hạng mục công trình không hợp lệ (về
danh mục, thủ tục); gửi bảng tổng hợp kế hoạch cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ
kèm theo gồm 01 bộ hồ sơ kế hoạch của cấp huyện.
Bước 6, 7, 8: Quy trình thực hiện
theo kế hoạch phân bổ ngân sách đầu tư hàng năm của tỉnh.