ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 26/2009/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LÀM MỚI, SỬA
CHỮA NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRONG VÙNG QUY HOẠCH LÒNG HỒ VÀ KHU TÁI ĐỊNH
CƯ DỰ ÁN HỆ THỐNG THỦY LỢI NGÀN TRƯƠI - CẨM TRANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Thực hiện Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 10/5/2006 của HĐND tỉnh khóa XV về
công tác tái định cư giải phóng mặt bằng;
Căn cứ Chỉ thị số 32/CT-UBND ngày 20/11/2006 của UBND tỉnh về việc đình chỉ xây
dựng, cơi nới các công trình, nhà cửa, vật kiến trúc và trồng cây lâu năm thuộc
quy hoạch vùng lòng hồ và khu tái định cư Dự án thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm
Trang;
Theo đề nghị của: Chủ tịch UBND huyện Vũ Quang, Trưởng Ban Quản lý Dự án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư và xây dựng hệ thống kênh mương công trình thủy lợi
Ngàn Trươi - Cẩm Trang, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng
và báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 902/BC-STP ngày
21/9/2009.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy định một số nội dung về làm mới, sửa chữa nhà ở và
công trình công cộng trong vùng quy hoạch lòng hồ và khu tái định cư Dự án hệ
thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang.
Điều 2. Quyết định
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành: Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thanh tra tỉnh, Công
an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Ban Quản lý Dự án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư và xây dựng hệ thống kênh mương công trình thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm
Trang; Chủ tịch UBND huyện Vũ Quang; Trưởng Ban quản lý Tiểu hợp phần 2 huyện
Vũ Quang; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Vũ Quang và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LÀM MỚI, SỬA CHỮA NHÀ Ở VÀ
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRONG VÙNG QUY HOẠCH LÒNG HỒ VÀ KHU TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN HỆ
THỐNG THỦY LỢI NGÀN TRƯƠI - CẨM TRANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 9 năm 2009)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích yêu cầu
Ngày 20/11/2006,
UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có Chỉ thị số 32/CT-UBND về việc đình chỉ xây dựng, cơi nới
các công trình, nhà cửa, vật kiến trúc và trồng cây lâu năm thuộc quy hoạch
vùng lòng hồ và khu tái định cư Dự án thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang nhưng do
Tiểu dự án công trình đầu mối hồ chứa nước Ngàn Trươi mới khởi công từ ngày
14/6/2009; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch chặn dòng
vào tháng 12/2010, có thể kéo dài đến tháng 12/2011. Do vậy, cần thiết có quy định
cụ thể trong việc sửa chữa nhà cửa của nhân dân, các công trình công cộng; cá
biệt có những nơi cần phải làm mới, khắc phục hậu quả thiên tai có thể xảy ra để
đảm bảo đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án trong thời
gian chưa di dời.
Quy định này vừa đảm
bảo mục đích trên vừa đảm bảo an sinh xã hội, tránh lãng phí tiền, công sức của
nhân dân và nhà nước trong việc tổ chức sửa chữa, xây dựng mới với quy mô, kinh
phí vượt quá mức cần thiết; đồng thời ngăn chặn tình trạng một số tổ chức, cá
nhân xây dựng, sửa chữa không xuất phát từ nhu cầu cấp thiết mà lợi dụng xây dựng,
cơi nới để trục lợi trái quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này chỉ
áp dụng đối với các hoạt động làm mới, sửa chữa nhà ở và công trình công cộng
khu vực quy hoạch vùng lòng hồ Ngàn Trươi (xã Hương Quang, xã Hương Điền và thị
trấn Vũ Quang). Các nội dung không đề cập trong Quy định này thực hiện theo Chỉ
thị số 32/CT-UBND ngày 20/11/2006 của UBND tỉnh.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy định này được
áp dụng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc xã Hương Quang, Hương Điền
và thị trấn Vũ Quang bị ảnh hưởng do thu hồi đất để xây dựng Dự án hệ thống thủy
lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng được làm mới nhà ở, công trình công cộng trong vùng
quy hoạch lòng hồ và khu tái định cư
Chỉ được phép làm
nhà tạm bằng tre hoặc gỗ tạp, lợp tranh hoặc lợp ngói với quy mô diện tích sử dụng
không quá 50m2, các công trình phụ trợ không quá 30m2, khi di dời được bồi thường
trường hợp làm nhà mới bằng nhà gỗ nhóm I, II, III, IV,V hoặc vượt quy mô cho
phép trên thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ chi phí tháo dỡ và vận
chuyển khi di dời. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà kiên cố.
1. Đối với nhà ở của
hộ gia đình:
- Các hộ gia đình
mới thiết lập (có hộ khẩu thường trú hợp pháp trên địa bàn, đã kết hôn) có nhu
cầu cấp thiết phải tách hộ phù hợp với luật định thì được làm nhà tách hộ; khuyến
khích làm nhà tạm trong vườn hiện có của gia đình; trường hợp không thể bố trí
được thì tạm mượn đất công để ở; khi di dời không được tính bồi thường về đất
nhưng sẽ được xem xét cấp đất tại nơi tái định cư mới kèm các chính sách hỗ trợ
tái định cư như một hộ độc lập.
- Nhà ở bị hư hỏng
nặng không thể sửa chữa lại để đảm bảo cuộc sống tối thiểu.
2. Đối với công
trình công cộng:
- Trường mầm non.
- Nhà nội trú giáo
viên và các công trình phụ trợ.
- Đường điện 0,4
KV ở những khu vực chưa có điện hoặc có nhưng bị xuống cấp không thể sửa chữa
được
- Trạm biến áp
không đủ công suất được thay thế để đáp ứng yêu cầu sử dụng điện của nhân dân.
- Các công trình hạ
tầng xã hội thiết yếu bị hư hỏng hoàn toàn do thiên tai (nếu có) cần phải xây dựng
lại để đảm bảo hoạt động bình thường cho nhân dân và các tổ chức, đoàn thể.
Điều 5. Đối tượng được sửa chữa
1. Đối với nhà ở
và công trình phụ trợ của hộ gia đình:
Nhà ở và các công
trình phụ trợ bị hư hỏng, xuống cấp được sửa chữa, khôi phục lại hiện trạng ban
đầu mà không làm thay đổi quy mô, loại công trình.
2. Đối với công
trình công cộng:
- Trường trung học
cơ sở, Trường tiểu học, Trường mầm non, trạm xá, trụ sở UBND xã và các công
trình phụ trợ bị hư hỏng được sửa chữa, phục hồi lại theo nguyên trạng ban đầu
để đảm bảo hoạt động bình thường.
- Đường giao thông
bị xuống cấp nghiêm trọng được sửa chữa để bảo đảm phục vụ đi lại.
- Đường điện bị hư
hỏng được sửa chữa lại để phục vụ sinh hoạt hàng ngày
Điều 6. Trình tự, thẩm quyền cho phép làm mới, sửa chữa
1. Đối với công
trình làm mới
a) Đối tượng là hộ
gia đình mới được tách hộ
- Đối tượng có nhu
cầu tách hộ làm đơn gửi xóm và Chủ tịch UBND xã, thị trấn, trong đơn ghi rõ làm
nhà tạm trong vườn hiện có của gia đình hay phải mượn tạm đất công để ở, đồng
thời cam kết chấp nhận không được bồi thường về đất khi di dời.
- Chủ tịch UBND
xã, thị trấn thành lập hội đồng, căn cứ vào luật định và sự cần thiết của các đối
tượng để xem xét, lập biên bản trình UBND huyện quyết định.
- UBND huyện kiểm
tra, quyết định việc làm nhà tạm của các đối tượng đủ điều kiện đồng thời lưu
giữ hồ sơ để phục vụ bồi thường, hỗ trợ khi di dời.
b) Các đối tượng
quy định tại Điều 4 (trừ đối tượng là giai đình mới tách hộ)
- Các đối tượng
làm đơn gửi xóm (nếu là hộ gia đình), gửi Chủ tịch UBND xã, thị trấn (nếu là tổ
chức).
- Xóm tổ chức họp
xem xét (thành phần gồm bí thư Chi bộ, Xóm trưởng và trưởng các đoàn thể) và có
văn bản trình UBND xã, thị trấn trong thời gian không quá 3 ngày kể từ khi nhận
được đơn.
- UBND xã, thị trấn
thành lập hội đồng tổ chức kiểm tra, lập hồ sơ hiện trạng có chữ ký của chủ quản
lý sử dụng (người làm đơn) và các thành phần liên quan; trình UBND huyện trong
thời gian không quá 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản của xóm.
- UBND huyện chỉ đạo,
kiểm tra thực tế, lập biên bản xác định (có lưu giữ hình ảnh về hiện trạng);
quyết định quy mô, hình thức và cho phép trong thời gian không quá 5 ngày kể từ
khi nhận được văn bản của xã, thị trấn. Toàn bộ hồ sơ (có hình ảnh về hiện
trang) phải được lưu giữ để làm cơ sở tính toán bồ thường khi triển khai công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
2. Đối với công
trình sửa chữa
Trước khi sửa chữa,
chủ sử dụng phải có đơn gửi xóm trưởng và Chủ tịch UBND xã, thị trấn; trong thời
gian 3 ngày, kể từ ngày nhận được đơn UBND xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo
Hội đồng bồi thường huyện; trong trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được
đơn Hội đồng bồi thường huyện phối hợp với xã, xóm để kiểm kê, lập biên bản xác
định khối lượng theo hiện trạng. Khi di dời được tính bồi thường theo đơn giá
quy định tại thời điểm áp giá và khối lượng theo hiện trạng đã được kiểm kê.
Riêng đối với công trình công cộng UBND huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, quyết
định quy mô, hình thức sữa chữa.
Điều 7. Kinh phí thực hiện
1. Đối với nhà ở
công trình phụ trợ của hộ gia đình
Hộ gia đình tự bỏ
kinh phí và huy động các nguồn khác (nguồn hỗ trợ của nhà nước theo Quyết định
số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở…) để sửa chữa hoặc làm mới nhà tạm và các công trình phụ trợ.
2. Đối với công
trình công cộng
Hỗ trợ của ngân
sách các cấp, lồng ghép các dự án khác khi được cấp thẩm quyền cho phép và huy
động sức dân theo quy định
Điều 8. Kiểm tra, giám sát
- UBND xã, thị trấn
chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát việc sữa chữa, xây dựng trên địa bàn.
- UBND huyện Vũ
Quang chịu trách nhiệm kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời, đồng thời kiểm
tra việc tổ chức thực hiện của UBND xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân.
- Hội đồng bồi thường,
Ban quản lý dự án huyện Vũ Quang chịu trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên
quan (có hình ảnh kèm theo) để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
UBND tỉnh thành lập
tổ công tác (gồm các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng
tỉnh) để chỉ đạo, đôn đốc và phối hợp xử lý các vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
Điều 9. Một số quy định khác
1. Để tạo điều kiện
thuận lợi, sớm ổn định cuộc sống cho nhân dân và hạn chế tối đa việc xây dựng,
sữa chữa nhà ở trong thời gian chờ tái định cư theo quy hoạch, UBND tỉnh khuyến
khích các hộ tự nguyện tái định cư trước; chủ đầu tư, hội đồng bồi thường GPMB
huyện Vũ Quang tổ chức bồi thường trước cho các hộ tự nguyện tái định cư càng sớm
càng tốt, đồng thời có thể tổ chức kiểm kê cho các tổ chức, cá nhân trong vùng
quy hoạch để chốt khối lượng, phục vụ công tác bồi thường chính xác, khách
quan, công bằng khi di dời.
2. Đối với tất cả
các loại cây cảnh, cây rừng nhân dân đưa về trồng để làm cây cảnh sẽ không được
bồi thường khi di dời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chủ tịch
UBND huyện Vũ Quang, Trưởng Ban quản lý dự án Tiểu hợp phần 2 huyện Vũ Quang,
Chủ tịch UBND các xã, thị trấn trong huyện Vũ Quang chịu trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền thường xuyên về mục tiêu, ý nghĩa, hiệu quả của dự án, các chủ
trương, chính sách hỗ trợ của nhà nước đồng thời quán triệt nội dung quy định
này đến các tầng lớp nhân dân vùng ảnh hưởng của dự án.
Điều 11. Các tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này; tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt quy định sẽ được xem xét khen thưởng; tổ chức, cá nhân vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 12. Giao Trưởng
Ban Quản lý Dự án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và xây dựng hệ thống kênh
mương công trình thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang; tổ công tác của tỉnh chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này, định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.