HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2006/NQ-HĐND
|
Hà
Tĩnh, ngày 10 tháng 05 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƯ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số
76/TT-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ra
Nghị quyết về công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình,
dự án trọng điểm; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của
đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua Nghị quyết
về công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Tĩnh đến năm 2010
và những năm tiếp theo với các nội dung như sau:
1. Về đánh giá thực trạng công
tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh:
Thời gian qua, các cấp ủy Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã lãnh đạo, chỉ đạo, vận động
quần chúng nhân dân tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác giải phóng mặt
bằng, tái định cư để triển khai các dự án, góp phần quan trọng vào phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong quá trình triển khai đã từng bước gắn công tác
quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác tái định cư với chuyển đổi ngành nghề và
giải quyết việc làm cho người lao động. Nhiều địa phương đã giải quyết cơ bản
các vụ việc tồn đọng, ổn định đời sống nhân dân. Đại bộ phận nhân dân trong
vùng phải di dời đồng tình và chấp hành tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Tuy vậy, công tác tái định cư, bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn,
vướng mắc do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chưa phát huy
đầy đủ sức mạnh của hệ thống chính trị, nhất là cơ sở; chưa làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc triển khai
dự án; một số chế độ, chính sách, mức đền bù chưa đảm bảo tính công khai, minh
bạch, dân chủ và chưa phù hợp với tình hình thực tế; Có nơi để xảy ra một số
hiện tượng tiêu cực, tham nhũng làm thất thoát vốn Nhà nước, gây dư luận không
tốt trong nhân dân. Đặc biệt, có một số ít trường hợp phát sinh khiếu kiện đã
được các cấp có thẩm quyền xem xét nhiều lần, đã có quyết định giải quyết nhưng
vẫn không chấp hành và liên tục gửi đơn thư vượt cấp.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong thời gian tới:
2.1. Về nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh, để đảm
bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư nhất là các chương trình, dự
án trọng điểm: Khai thác mỏ sắt Thạch Khê; xây dựng Khu liên hợp thép; Khu kinh
tế Vũng áng; Trung tâm nhiệt điện Vũng áng; Thủy lợi, thủy điện Ngàn Trươi –
Cẩm Trang; Khu kinh tế Cửa khẩu Cầu Treo và các dự án khác đã và đang triển
khai. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XVI, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công
nghệp, tiểu thủ công nghệp, dịch vụ, phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới,
đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh.
2.2. Các giải pháp chủ yếu
2.2.1. Quy hoạch tái định cư,
xác định quỹ đất tái định cư và quản lý khai thác phát triển quỹ đất:
- Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể,
lập quy hoạch chi tiết tái định cư của các huyện, thị xã, gắn quy hoạch tái
định cư với quy hoạch phát triển các khu công nghệp, khu đô thị, khu dân cư mới
giai đoạn 2006 – 2010, lập phương án huy động các loại đất vào phục vụ công tác
tái định cư. Đánh giá đúng hiện trạng đất, tài sản trên đất … các vùng phải di
dời và khu tái định cư để làm căn cứ cho công tác bồi thường đảm bảo chính xác,
công khai. Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu tái định cư.
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
dự án đầu tư phải gắn liền với việc phê duyệt phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư.
- UBND tỉnh quyết định phương án
huy động quỹ đất trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác tái định cư, chú trọng
phương án xen dắm và xây dựng một số khu tái định cư mới, đảm bảo kết cấu hạ
tầng đồng bộ gắn liền với quy hoạch đất cho sản xuất. Quy hoạch quỹ đất để phục
vụ cho tái định cư của tỉnh phải được công khai rộng rãi để nhân dân lựa chọn
và giám sát việc sử dụng.
- Quản lý, phát triển, khai thác
quỹ đất huy động vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã
hội, phục vụ tốt công tác tái định cư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thu hút các dự án đầu tư.
2.2.2. Về cơ chế, chính sách.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
quản lý, phát triển, khai thác có hiệu quả quỹ đất. Có cơ chế áp dụng phương
thức cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đấu giá đất đối
với các khu đất đã có quy hoạch chi tiết và có khả năng sinh lợi cao.
- Có chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đảm bảo công bằng, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Có chính sách trong việc tuyển
dụng con em thuộc đối tượng di dời, tái định cư được đào tạo nghề trong tỉnh
vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Chính sách hỗ trợ cho các
địa phương tiếp nhận các hộ tái định cư chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới.
- Hàng năm, UBND tỉnh cân đối một
phần ngân sách thu từ quỹ đất hỗ trợ cho các địa phương có các hộ tái định cư
xây dựng kết cấu hạ tầng, ưu tiên cho đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất.
2.2.3. Huy động nguồn vốn.
Tập trung huy động các nguồn vốn từ
các dự án, vốn huy động từ quỹ đất, vốn ứng trước ngân sách tỉnh, vốn vay, vốn
ứng trước của các doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào khu vực để bồi thường, giải
phóng mặt bằng kịp thời.
2.2.4. Về tổ chức chỉ đạo.
Thành lập Ban Chỉ đạo tái định cư,
bồi thường giải phóng mặt bằng tỉnh; ở cấp huyện, thị xã thành lập Ban Chỉ đạo
và Hội đồng bồi thường tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Thành lập Ban Thực thi tái định cư,
bồi thường giải phóng mặt bằng cấp xã.
2.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong bồi thường, tái
định cư, giải phóng mặt bằng.
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án phối
hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các ngành chức năng và hệ thống chính trị
làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định
trong việc bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Giải quyết kịp thời các khiếu nại
của công dân liên quan đến việc thu hồi đất, di dời, giải tỏa mặt bằng, đảm bảo
chính sách nhất quán, công bằng, công khai, dân chủ và đúng pháp luật; kiên
quyết xử lý các trường hợp cố tình không chấp hành, trường hợp cần thiết áp
dụng biện pháp cưỡng chế hành chính.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh cụ thể hóa Nghị quyết bằng những cơ chế, chính sách thích hợp, các biện
pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện có
những vấn đề nảy sinh, bất hợp lý, UBND tỉnh trình Thường trực HĐND xem xét,
quyết định và báo cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất.
Điều 3. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên đôn đốc thực hiện và giám sát
việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội động viên mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò làm chủ, đoàn kết tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn
nhau, tạo mọi điều kiện để các hộ trong diện tái định cư sớm ổn định cuộc sống,
đóng góp công sức của mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhà, sớm đạt được mục tiêu mà Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 10 tháng 5 năm 2006.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Quân khu 4;
- TT Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các vị đại biểu QH bầu ở tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, TH1.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|