ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 258/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 21 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MỚI BA VÌ, HUYỆN BA TƠ TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 03/5/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày
07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển đô
thị Quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg
ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD
ngày 25/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 190/QĐ-UBND
ngày 14/08/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-UBND
ngày 03/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 336/QĐ-UBND
ngày 15/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch
chung đô thị mới Ba Vì, huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 661/TTr-SXD ngày 14/3/2017, Báo cáo thẩm định số 660/TBHĐTĐ-SXD ngày 14/3/2017 của Hội đồng thẩm định về Kết quả thẩm định
đối với Chương trình phát triển đô thị thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ đã được HĐTĐ
(được thành lập theo Quyết định nêu trên) tổ chức thẩm định, Tờ trình số
296/TTr-UBND ngày 26/12/2017 của UBND huyện Ba Tơ về việc thẩm định và phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị mới Ba
Vì, huyện Ba Tơ giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 với nội dung
chính sau:
1. Tên chương
trình: Chương trình phát triển đô thị mới Ba Vì,
huyện Ba Tơ giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Phạm vi nghiên
cứu: Toàn bộ ranh giới hành chính của xã Ba Vì,
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi với tổng diện tích tự nhiên là 4294ha (trong đó diện
tích xây dựng đô thị 126,18ha), có giới cận như sau:
- Phía Đông giáp: xã Ba Tiêu;
- Phía Tây giáp: huyện Kon Plong, tỉnh
Kon Tum;
- Phía Nam giáp: xã Ba Xa và huyện
Kon Plong, tỉnh Kon Tum;
- Phía Bắc giáp: xã Ba Nam và xã Ba
Tô.
3. Quan điểm và mục
tiêu:
- Phát triển đô thị mới Ba Vì đảm bảo
phù hợp với lộ trình phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
- Cụ thể hóa Chương trình phát triển
đô thị tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Quy hoạch
chung đô thị mới Ba Vì đã được UBND tỉnh phê duyệt và làm cơ sở để triển khai
thực hiện, quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị mới Ba Vì.
- Nhằm rà soát tổng thể thực trạng phát triển của xã Ba Vì so với các tiêu chí đô thị loại V quy định
tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về phân loại đô thị, từ đó xây dựng các chương trình dự án, hạng mục đầu tư và
đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế
phát triển đô thị của địa phương.
- Phát triển xã Ba Vì đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư khu vực định hướng đô thị và nông
thôn, giữa kinh tế xã hội trong huyện; việc sử dụng đất nông nghiệp cho định hướng
phát triển đô thị, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội, phù
hợp với tình hình phát triển của địa phương.
4. Các chỉ tiêu
chính về phát triển đô thị của khu vực định hướng đô thị mới Ba Vì, huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
4.1. Về chất lượng
đô thị:
4.1.1. Chất lượng đô thị đến năm
2020. (So với Quyết định 1659/QĐ-TTg)
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt
23m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 70%.
- Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị đạt 19.6%. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị đạt
19,79%.
- Tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch đạt
80% và tiêu chuẩn cấp nước đạt 100 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ thất thoát nước, thất thu nước
sạch 18%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 42%; chất thải rắn y tế
nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường chưa có.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính được
chiếu sáng đạt 100%; chiều dài các tuyến đường chính ngõ xóm được chiếu sáng đạt
90%.
- Đất cây xanh đô thị đạt 8,6m2/người;
đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 8,24m2/người.
4.1.2. Chất lượng đô thị đến năm
2025:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 90%.
- Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị đạt 21,7%; Tỷ lệ vận tải hành
khách công cộng đô thị đạt 16,79%.
- Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch và
tiêu chuẩn cấp nước tại đô thị đạt 95%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 100 lít/người/ngày
đêm.
- Tỷ lệ thất thoát nước, thất thu nước
sạch 18%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt, khu
công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 70%; chất thải rắn y tế nguy hại được thu
gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường chưa có.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính được
chiếu sáng đạt 100%; chiều dài các tuyến đường chính ngõ xóm được chiếu sáng đạt
100%.
- Đất cây xanh đô thị đạt 8,1m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 7,76m2/người.
5. Lộ trình đánh
giá, phân loại đô thị và khu vực ưu tiên phát triển cho khu vực định hướng xây
dựng đô thị Ba Vì.
5.1. Lộ trình đánh giá, phân loại đô
thị:
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tập trung đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nhất là các công trình giao thông
đô thị, công trình thương - mại dịch vụ, các công trình phục vụ đời sống thiết
yếu của người dân) tập trung hoàn thiện các chỉ tiêu còn thiếu, yếu, rà soát,
duy trì các chỉ tiêu đã đạt điểm tối đa của tiêu chuẩn đô thị loại V.
- Định hướng giai đoạn 2021 - 2025:
Tiếp tục đầu tư các chỉ tiêu chưa đạt phấn đấu đến năm 2025, khu vực định hướng
phát triển đô thị Ba Vì cơ bản đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
5.2. Khu vực ưu tiên phát triển khu vực
định hướng đô thị ba Vì:
- Quy hoạch khu vực phát triển đô thị:
là toàn bộ không gian gồm 03 phân vùng phát triển.
- Phân vùng I: khu vực phát triển đô
thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng. Phân bố ở khu
vực phía Bắc và Nam đường Quốc lộ 24, diện tích 27ha, xây
dựng các công trình công cộng cấp đô thị như công viên,
nhà văn hóa... và các công trình công cộng cấp đơn vị ở... hình thành các khu ở
với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Phân vùng II: Cải tạo nâng cấp các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu
trung tâm xã hiện hữu; Chỉnh trang, cải tạo các tuyến đường
hiện trạng đã xuống cấp, cải tạo các công trình đã xuống cấp và không đạt tiêu
chuẩn, tổng diện tích khoảng 110ha.
- Phân vùng III: Dự án chiến lược, nằm
ở phía Bắc trung tâm, diện tích khoảng 3ha, khu vực này tạo động lực để thu hút
thúc đẩy các nguồn lực khác tham gia đầu tư, phát triển đô thị.
6. Nhu cầu vốn,
danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016 - 2020:
a) Tổng nhu cầu vốn đến năm 2020:
Theo tính toán nhu cầu vốn trong thuyết
minh Chương trình giai đoạn 2016 - 2020 là: 42,724 tỷ đồng. Trong đó, vốn xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khung là 24,422 tỷ đồng; vốn phát triển hạ tầng thiết yếu là
18,302 tỷ đồng.
b) Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư phù
hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 của tỉnh Quảng Ngãi và địa
phương và Đề án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và
hạ tầng đô thị giai đoạn 2016 - 2020, đã được phê duyệt (tại Quyết định số
584/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
(Chi
tiết xem phụ lục Quyết định này)
7. Giải pháp thực
hiện
a) Công tác quy hoạch phát triển đô
thị:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các đồ
án quy hoạch chi tiết các khu chức năng làm cơ sở xúc tiến đầu tư. Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện theo quy hoạch hợp lý.
- Định kỳ rà soát các đồ án quy
hoạch xây dựng trên địa bàn đô thị, kịp thời phát hiện các vướng
mắc, bất cập trong quá trình triển khai để có giải pháp điều
chỉnh mang tính chất bao quát, dài hạn nhằm giải quyết triệt để những tồn tại.
- Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng
kỹ thuật, trong đó ưu tiên các công trình hạ tầng kỹ thuật
trọng điểm; phát triển kết hợp chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng xã hội góp phần
hoàn thiện không gian cảnh quan khu vực. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi.
- Triển khai thực hiện tốt Quy chế quản
lý quy hoạch kiến trúc và quản lý chặt chẽ thiết kế theo quy hoạch xây dựng được
duyệt, nâng cao chất lượng thiết kế kiến trúc công trình trong khu vực quy hoạch.
Xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ công tác quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy hoạch.
- Có cơ chế thích hợp để cộng đồng
dân cư tham gia trong quá trình lập quy hoạch; đẩy mạnh việc cung cấp thông tin
kiến trúc quy hoạch làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo quy
hoạch.
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của đô thị. Xây dựng
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai phục vụ cho khu vực
phát triển đô thị.
b) Xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách quản lý, đầu tư phát triển đô thị:
- Cần tiếp tục thực hiện đơn giản hóa
thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước để tiếp tục thu hút vốn đầu
tư.
- Rà soát các dự án đã cấp giấy chứng
nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và
tạo điều kiện để dự án sớm triển khai;
- Cụ thể hóa các chính sách về ưu đãi
khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ
thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,...), xây dựng
công trình phúc lợi (bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao,...),
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và
phát triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình
hình thực tế.
- Duy trì cơ chế đối thoại thường
xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, phòng ban chức năng với các nhà đầu tư để xử lý
kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp
luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố
lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa
phương, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà
đầu tư.
- Nâng cao hiệu quả việc phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà
đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý
công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của
địa phương.
c) Quản lý đất đai, thị trường bất động
sản:
- Phát huy vai trò của cơ quan quản
lý nhà nước trong việc giám sát, ban hành khung giá, điều chỉnh giá thị trường
bất động sản theo nhu cầu thực.
- Quản lý và phát triển quỹ đất đô thị
theo quy hoạch được duyệt, lộ trình phù hợp với từng giai đoạn phát triển và
nhu cầu sử dụng.
- Đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch,
tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, góp phần tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển đô thị;
d) Vốn đầu tư phát triển đô thị
- Hằng năm, rà soát nhằm xúc tiến đầu
tư các dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 của tỉnh Quảng
Ngãi. Đối với các dự án chương trình đề xuất không nằm trong kế hoạch đầu tư
trung hạn (giai đoạn 2016 - 2020), có đề xuất sử dụng ngân sách của tỉnh và
Trung ương, cần xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn vốn và lập kế hoạch đề
xuất đầu tư, nhằm phát triển đô thị theo đúng định hướng.
- Rà soát, nắm chắc các nguồn thu
phát sinh trên địa bàn để huy động đầy đủ, kịp thời vào ngân sách. Đồng thời
tăng cường khai thác các nguồn thu tiềm năng (thuế tài
nguyên, thu từ các doanh nghiệp vãng lai,...). Đẩy mạnh các biện pháp thu nợ,
cưỡng chế nợ thuế theo quy định để đôn đốc thu các khoản thuế gia hạn đã hết hạn
nộp.
- Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách
Trung ương, cân đối vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện theo kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2016 - 2020; ưu tiên huy động nguồn lực xã hội và đa dạng phương
thức đầu tư (PPP) cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư tập
trung, có trọng điểm.
- Thực hành tiết kiệm, thực hiện thu
- chi ngân sách hợp lý. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư XDCB, sử dụng hiệu quả
đồng vốn, tránh lãng phí, thất thoát vốn ở các công trình XDCB. Đổi mới quản lý
ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ
sung vào nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Phát triển thị trường tài chính,
tín dụng: Tạo điều kiện cho tất cả các ngân hàng, quỹ tín dụng trong và ngoài
nước mở rộng hoạt động trên địa bàn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, huy động các nguồn vốn trong dân và doanh nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng,
thực hiện các chương trình xã hội hóa đường giao thông quy mô nhỏ, kiên cố hóa
kênh mương, lát vỉa hè, cây xanh... Khuyến khích áp dụng hình thức hợp tác công
tư để thu hút vốn đầu tư từ doanh nghiệp để đầu tư phát triển đô thị và hạ tầng
kỹ thuật đô thị.
đ) Giải pháp về nguồn nhân
lực
- Có chính sách, cơ chế ưu đãi, thu
hút cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề
về làm việc tại địa phương.
- Xác định rõ cơ cấu ngành nghề, tỷ
trọng trong các lĩnh vực, cấp bậc đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện; chú trọng đào tạo, dạy nghề cho người lao động, trang bị kiến
thức nhằm nâng cao ý thức, tác phong làm việc cho người lao động. Điều chỉnh
chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nâng cao
trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để
giao cho dự án.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng
nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ phát triển đô thị. Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp
ngang tầm với yêu cầu quản lý và phát triển đô thị trong tình hình mới, đảm bảo
đủ phẩm chất, trình độ, năng lực thực tiễn để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu
cho chính quyền địa phương trong quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị.
e) Giải pháp về áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng phát triển đô thị theo định hướng đô thị xanh
- Đẩy mạnh thực hiện phát triển sự
nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp
tục xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ cả về số lượng và
chất lượng; tạo điều kiện thuận lợi thu hút mạnh mẽ các tổ chức hoạt động về
khoa học và công nghệ trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất.
- Khai thác gắn với bảo vệ tài
nguyên, giữ gìn môi trường sinh thái là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm
đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
- Tuyên truyền và vận động các tổ chức
và cá nhân tham gia bảo vệ môi trường đô thị. Khuyến khích xây dựng công trình
xanh, đồng thời phải có phương pháp bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm không khí,
tiếng ồn và thu gom, phân loại rác thải.
8. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Xây dựng
- Hướng dẫn địa phương, đơn vị tổ chức
lập, phê duyệt và quản lý các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị; kể cả các khu vực dân cư đô thị chỉnh trang, đảm bảo
định hướng phát triển đô thị theo mục tiêu đề ra.
- Hướng dẫn địa phương, đơn vị triển
khai xây dựng các tiêu chí còn yếu của đô thị nhằm đạt các tiêu chuẩn đề ra của
chương trình.
b) Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các sở ban ngành và UBND huyện Ba Tơ tham
mưu UBND tỉnh tổng hợp kinh phí đầu
tư phát triển hàng năm từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phục vụ đầu tư phát triển
đô thị mới Ba Vì, trình HĐND tỉnh thông qua dự toán chi hàng năm và hướng dẫn địa
phương thực hiện, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Các Sở, ban, ngành liên quan:
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu
xây dựng cơ chế chính sách; hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các dự án thuộc lĩnh vực Sở ngành phụ trách liên quan đến quản lý phát triển đô
thị, đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
d) UBND huyện Ba Tơ:
- Chủ trì công bố Chương trình phát
triển đô thị mới Ba Vì huyện Ba Tơ giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến năm 2025; thực hiện việc lưu trữ hồ sơ và
cung cấp thông tin đến các tổ chức, cá nhân liên quan để triển khai thực hiện
theo quy định.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển
đô thị và Quy hoạch chung đô thị mới Ba Vì, UBND huyện xây dựng kế hoạch đầu tư
hàng năm, 5 năm để tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức quản lý phát triển đô thị
theo kế hoạch đề ra, trong đó thiết lập các đề án thành phần phù hợp theo từng
năm của Chương trình phát triển đô thị.
- Ban hành, chỉ đạo, tuyên truyền vận
động toàn hệ thống chính trị, nhân dân trong huyện triển khai thực hiện tốt Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Đẩy mạnh công tác xây dựng và công nhận
các tuyến phố văn minh đô thị.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
nâng cao trình độ của cán bộ thực hiện công tác quản lý xây dựng phát triển đô
thị. Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo kết hợp tăng cường công tác tuyên
truyền, toàn bộ các cấp, các ngành đều vào cuộc tham gia xây dựng nếp sống văn
minh đô thị.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm, tổ chức
kiểm tra, rà soát tình hình triển khai Chương trình phát triển đô thị ở địa
phương, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Thủ
trưởng các sở, ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND huyện Ba Tơ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy (báo
cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, HĐND huyện Ba Tơ;
- VPUB: PVP, các phòng N/c, CB;
- Lưu: VT, CNXD.tlsáng.90
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|