ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2538/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Quyết định số 1855/QĐ-UBND ngày 04 tháng
8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý dự án Đầu tư
xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
bãi bỏ Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu vực phát
triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định 265/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Giám đốc Ban Quản lý
dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP và CV: XD, TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
TÊN GỌI, VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt (tên giao dịch): Ban Quản lý dự
án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Tên gọi tắt: Ban Đầu tư Phát triển.
3. Tên tiếng Anh: Thua Thien Hue Project Management
Board for Construction Investment and Urban Development (viết tắt: HUCID).
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển
đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là Ban QLDA) được thành lập
theo Quyết định số 1855/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi
thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc
quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị nhóm 2).
3. Ban QLDA có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở giao dịch chính: Tại
Lô số I25-I26-I27 Khu đô thị mới Đông Nam Thủy An, phường Thủy Dương, thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trụ sở cơ sở 2: Số 76, đường Hai Bà Trưng, phường
Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản
lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
1. Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công
và các nguồn vốn khác (nếu có) để lập quy hoạch xây dựng và đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông,... do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao (khu đô thị mới An Vân Dương và các khu vực khác), bao gồm:
Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch;
đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối
hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án.
3. Làm đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp
đồng với nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án theo hình thức đối
tác công tư khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và giao nhiệm vụ;
4. Tiếp nhận, quản lý, vận hành khai thác và tổ chức
bảo trì bảo dưỡng các công trình do nhà nước đầu tư hoặc nhà đầu tư bàn giao
sau khi hoàn thành.
5. Nhận ủy thác quản lý dự án đầu tư và tư vấn đầu
tư xây dựng cho các đơn vị khác theo hợp đồng.
6. Thực hiện các chức năng khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô
thị tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn,
nghĩa vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu như sau:
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của Chủ đầu tư gồm:
- Lập kế hoạch dự án (trong đó phải xác định rõ các
nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng
và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện).
- Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng:
Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài
nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ
có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê
duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các
công việc chuẩn bị dự án khác.
- Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện
khảo sát, thiết kế, thẩm tra xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp
với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải
ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
- Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công
trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành;
vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
- Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp
nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu
xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA theo quy định.
- Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm
giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự; thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp
thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban QLDA theo yêu
cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực
hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
b) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý đầu tư phát triển đô thị gồm:
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế
hoạch hàng năm, 05 năm để thực hiện phát triển đô thị trong khu vực được giao
quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Trên cơ sở khu vực phát triển đô thị được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, Ban QLDA tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp tổ chức thực hiện công việc liên quan hoạt
động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu đề xuất các
chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng
trong khu vực phát triển đô thị.
- Tổ chức chuẩn bị dự án và các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (PPP); làm bên mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
các dự án đầu tư theo hình thức PPP, dự án có sử dụng đất; làm chức năng Ban quản
lý dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án PPP.
- Soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng và quản lý
thực hiện hợp đồng với nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án theo
hình thức đối tác công tư khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền hoặc giao nhiệm
vụ đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu
tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội
dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức
năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư; hướng
dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu
tư phát triển đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các
nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong
giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao đưa vào sử dụng.
- Tiếp nhận, quản lý, vận hành khai thác và tổ chức
bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình kiến trúc trong khu vực
phát triển đô thị do nhà nước đầu tư hoặc nhà đầu tư bàn giao cho Ban QLDA sau
khi hoàn thành.
- Phối hợp chính quyền địa phương trong việc quản
lý hành chính, trật tự xây dựng đô thị, an ninh công cộng, vệ sinh môi trường.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và cập nhật lên hệ
thống thông tin địa lý tỉnh (GIS), cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô
thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng định kỳ
6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế
hoạch thực hiện phát triển đô thị khu vực được giao quản lý.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
- Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo
quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan.
- Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và
bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy thác thực hiện.
d) Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều
kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
đ) Các nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư và tư vấn đầu
tư cho các chủ đầu tư khác, tư vấn lựa chọn nhà đầu tư theo nội dung hợp đồng
kinh tế.
e) Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Quyền hạn
a) Được thực hiện các quyền tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên theo Nghị định
60/2021/NĐ-CP , bao gồm:
- Tự chủ về tài chính.
- Tự chủ về xây dựng kế hoạch hoạt động: Xây dựng kế
hoạch hoạt động, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt và quyết định phương
thức giao kế hoạch thực hiện.
- Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ: Được tự quyết
định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch của cơ
quan cấp trên giao hoặc các chủ đầu tư ủy thác đảm bảo chất lượng, tiến độ;
tham dự đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với chức năng nhiệm
vụ được giao; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động theo
quy định của pháp luật.
- Tự chủ về tổ chức bộ máy: Ban QLDA được quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các bộ phận không thuộc cơ cấu tổ chức các bộ
phận cấu thành theo quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh khi đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các bộ
phận cấu thành trình Ủy ban nhân dân tỉnh tính quyết định.
- Tự chủ về nhân sự: Ban QLDA được quyết định vị
trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật
hiện hành;
b) Được thực hiện các quyền của Chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án, Quản lý phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị
theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ
a) Thực hiện các nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Nghị định 60/2021/NĐ-CP
và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện các nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án quy định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
c) Thực hiện các nghĩa vụ quản lý khu vực phát triển
đô thị theo chức năng nhiệm vụ được giao.
d) Thực hiện các nghĩa vụ theo các hợp đồng kinh tế
đã ký kết với các đơn vị khác.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên
chế Ban QLDA
1. Ban Giám đốc
a) Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển
đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Ban QLDA, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Ban QLDA.
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của
Ban QLDA.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Các phòng chuyên môn
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch Thẩm định;
c) Phòng Tài chính Kế toán;
d) Phòng Quản lý dự án dân dụng;
đ) Phòng Quản lý dự án hạ tầng;
e) Phòng Quản lý đô thị.
Giám đốc Ban QLDA quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động các viên chức của Ban QLDA theo phân cấp và trên cơ sở
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, tuyển dụng, sử dụng viên chức,
người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ Kế toán trưởng do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của Giám
đốc Ban QLDA).
Các Phòng chuyên môn có Trưởng phòng và không quá
02 Phó Trưởng phòng, giúp Giám đốc quản lý viên chức, người lao động và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan. Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Giám đốc
Ban QLDA quy định.
Ngoài các phòng chức năng, Giám đốc Ban QLDA được
quyết định thành lập các bộ phận giúp việc gồm Ban Điều hành dự án, Bên mời thầu,
Tổ Giải phóng mặt bằng,...theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Cấp Trưởng, Phó của các phòng chức năng và các bộ
phận giúp việc do Giám đốc Ban QLDA quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Biên chế Ban QLDA
Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm xây dựng, quyết định
phê duyệt Đề án vị trí việc làm cùng cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
của đơn vị phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao; quyết định phê duyệt kế
hoạch số lượng người làm việc hàng năm của Ban QLDA căn cứ vào nhu cầu công việc,
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức của Ban
QLDA, quỹ tiền lương và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của
các thành viên Ban QLDA
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban QLDA
a) Giám đốc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của Ban QLDA và là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Chỉ đạo xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và
các quy định khác về hoạt động của Ban QLDA.
c) Phân công hoặc ủy quyền nhiệm vụ của các Phó
Giám đốc và thành viên Ban QLDA; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, nhân viên
thuộc Ban QLDA.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất
(nếu có) của Ban QLDA; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công
tác của các Phòng, bộ phận giúp việc và các thành viên Ban QLDA;
đ) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban QLDA theo đứng quy định.
e) Ký các văn bản, tài liệu thuộc trách nhiệm của
chủ tài khoản, thủ trưởng đơn vị.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban
QLDA
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm trong
phạm vi được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về
các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA.
3. Quyền và trách nhiệm của Kế toán trưởng Ban QLDA
a) Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán
của Ban QLDA, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế
toán, giúp Giám đốc quản lý, giám sát tài chính tại Ban QLDA.
b) Kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động
Ban QLDA
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định
của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của
đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc
đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận
của Trưởng phòng, bộ phận phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực
hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc
Ban QLDA về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm tài
chính, tài sản của đơn vị.
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của
Ban QLDA
Ban QLDA làm việc theo chế độ thủ trưởng, nhưng những
công việc quan trọng sau phải thông qua tập thể Ban Giám đốc nhằm thực hiện
theo nguyên tắc “tập trung dân chủ”, “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” để
phát huy vai trò và tính chủ động của các thành viên lãnh đạo:
1. Các quy chế, quy định nội bộ của cơ quan: Quy chế
làm việc; quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế quản lý và sử dụng tài sản công; quy
chế thi đua, khen thưởng, kỷ luật; quy trình quản lý thực hiện dự án,...
2. Công tác tổ chức bộ máy cơ quan, đề án vị trí việc
làm, quy hoạch, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, chấm
dứt hợp đồng lao động, nâng bậc lương trước thời hạn, bố trí các chức danh quản
lý thuộc phạm vi cơ quan quản lý.
3. Kế hoạch công tác hàng năm của Ban QLDA; báo cáo
tổng kết thời kỳ trước và phương hướng, nhiệm vụ thời kỳ tiếp theo.
4. Các công tác khác mà Giám đốc thấy cần phải đưa
ra lấy ý kiến tập thể.
Các công việc nêu trên được Ban Giám đốc thảo luận,
thống nhất cùng với cấp trưởng, cấp phó các phòng trước khi quyết định, ý kiến
quyết định cuối cùng là của Giám đốc Ban QLDA. Trường hợp không thống nhất với
các quyết định đó, Phó Giám đốc vẫn phải chấp hành và được quyền bảo lưu ý kiến
của mình trước Ban Giám đốc.
Chương IV
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
BAN QLDA
Điều 8. Chế độ tài chính
1. Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về
tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở
tài khoản giao dịch tại các ngân hạng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi
từ hoạt động quản lý dự án theo quy định của pháp luật;
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA theo quy định
của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn
kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
4. Hàng năm, Ban QLDA có trách nhiệm lập dự toán
thu, chi và mở sổ sách kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo
quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Các nguồn tài chính của
Ban QLDA
Nguồn tài chính của Ban QLDA gồm nguồn ngân sách nhà
nước; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; nguồn thu phí được để lại để chi theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ và các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật được quy định tại Điều 11 Nghị định
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 10. Nội dung chi
1. Chi dự án đầu tư phát triển, dự án quy hoạch
theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Các khoản chi thường xuyên (giao tự chủ, không
giao tự chủ) và không thường xuyên theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.
3. Chi hoạt động quản lý đô thị và quản lý các công
trình được giao,...
Điều 11. Sử dụng kết quả hoạt
động tài chính trong năm
Kết thúc năm tài chính sau khi hạch toán đầy đủ các
khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn
hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có) được trích lập các quỹ và sử dụng các
quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ.
Điều 12. Quản lý tài sản,
trang thiết bị
1. Ban QLDA được trang bị tài sản để phục vụ công
tác theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban QLDA phải được sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho mượn, biếu tặng và sử dụng tài sản
của Ban QLDA vào mục đích cá nhân.
2. Ban QLDA định kỳ báo cáo cấp thẩm quyền tình
hình quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA
BAN QLDA
Điều 13. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban QLDA (kể cả trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt
các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo
quy định của pháp luật.
4. Báo cáo, đề xuất và giải trinh các nội dung cần
thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng.
5. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân tính trong việc thực hiện các nhiệm vụ.
Điều 14. Đối với các cơ quan
quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Mối quan hệ giữa Ban QLDA với các sở, ngành
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là quan hệ trao đổi thông tin và phối hợp
hoạt động quản lý giữa các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Ban QLDA có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền địa phương để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước trên địa bàn
khu vực phát triển đô thị để giúp các chủ đầu tư, nhà đầu tư triển khai thực hiện
dự án phát triển đô thị đúng pháp luật và có hiệu quả.
3. Thực hiện các thủ tục liên
quan đến công tác chuẩn bị dự án, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật.
4. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
5. Chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và
tái định cư khi dự án có yêu cầu thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
6. Phối hợp với chính quyền địa
phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, an toàn cộng đồng
trong quá trình thực hiện dự án, bàn giao đưa công trình vào sử dụng; tổ chức lực
lượng kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, tiến độ các dự án đầu tư,
vấn đề nhà, đất và xử lý kịp thời, đúng pháp luật mọi vi phạm trong phạm vi quyền
hạn và trách nhiệm của mình; tiếp nhận, quản lý, vận hành và bảo trì các công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng khi có yêu cầu; quản lý vệ sinh môi
trường, an ninh trật tự trong phạm vi khu vực phát triển đô thị.
7. Báo cáo, giải trình với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về tình hình thực hiện quản lý dự án, sự cố công trình, an toàn trong xây
dựng và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải
quyết của mình.
8. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đối với các nhà thầu,
nhà đầu tư
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu
thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đầm phán,
ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án
có sử dụng đất, dự án PPP được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; tổ chức đàm phán, ký
kết và theo dõi thực hiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà thầu,
nhà đầu tư theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu, nhà đầu tư
trong quá trình thực hiện.
Điều 16. Đối với chủ đầu tư ủy
thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình hoặc chủ đầu tư khác thuê tư
vấn
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư
khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án, hợp đồng tư vấn.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi
lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu
và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể
cả việc bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ
đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình
xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng
công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Ban QLDA tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự các phòng, bộ phận chức năng thuộc
Ban QLDA đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định hiện hành.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại
Quyết định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì được thực hiện
theo các văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Trong quá trình thực hiện, tùy theo tình hình thực
tế, Giám đốc Ban QLDA tổng hợp, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban QLDA./.