ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2506/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm
2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Căn
cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới;
Căn
cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
Căn
cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn
cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn
cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Chương trình mục tiêu về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Căn
cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương
trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm
2008 của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn
cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố về phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Xét Tờ trình số 196/TTr-ĐA.BQL,
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước,
huyện Bình Chánh về việc phê
duyệt Đề án Nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2012
- 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình Xây dựng nông
thôn mới huyện Bình Chánh, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo
số 244/TB-TCT-PTNT ngày 06 tháng 9
năm 2012; đề xuất của Liên Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ trình số
635/TTr-NNPTNT-KHĐT-TC ngày 17 tháng 4 năm 2013 về phê duyệt đề án xây dựng
nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2012 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án
nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2013 - 2015 (theo nội dung
đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông
thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện
Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước nghiên cứu, đề xuất
kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan;
Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới huyện Bình Chánh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã Đa Phước - huyện Bình Chánh có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI
ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2506/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm
2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần I
THỰC
TRẠNG NÔNG THÔN XÃ ĐA PHƯỚC, HUYỆN BÌNH CHÁNH
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - DÂN SỐ LAO ĐỘNG:
1. Điều kiện tự nhiên
Xã
Đa Phước huyện Bình Chánh nằm về phía Đông Nam của ngoại thành thành phố Hồ Chí
Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 28 km.
-
Phía Bắc giáp xã Phong Phú, huyện Bình Chánh
-
Phía Đông giáp xã Long Hậu, huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An
-
Phía Tây giáp xã Hưng Long, huyện Bình Chánh
- Phía Nam giáp xã Qui Đức, huyện Bình Chánh và tỉnh Long An
- Xã Đa Phước được chia ra làm 5 ấp, bao gồm: ấp 1, ấp 2,
ấp 3, ấp 4, ấp 5.
Tổng
diện tích đất tự nhiên của xã Đa Phước là 1609,17 ha. Trong đó gồm: đất nông
nghiệp 1102,52 ha, chiếm 68,5% diện tích của xã (Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp 1040,7 ha, chiếm 94,4% tổng diện tích đất nông nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản 57,94 ha, chiếm tỷ lệ 5,2%); đất phi nông nghiệp 504,96 ha chiếm
31,38% diện tích đất của xã, đất chưa sử dụng là 1,69 ha chiếm 0,12%.
2. Dân số:
Dân
số toàn xã là 16.388 nhân khẩu, 3.861 hộ gia đình, mật độ dân số bình quân 965
người/km2.
3. Lao động:
Nguồn
nhân lực trẻ dồi dào, lao động trong độ tuổi 11.318 người gồm: lao động nông
nghiệp 2.171 người (19,2%), lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 7.578
người (67%), lao động thương mại - dịch vụ: 689 người (6,1%), lao động thất
nghiệp và đang học: 880 người (7,8%).
II. ĐIỂU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Công tác quy hoạch (Tiêu chí 01)
-
Đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất 2006 - 2010, tỷ lệ 1/2000.
-
Lập quy hoạch sử dụng đất để phân vùng sản xuất nông nghiệp và xây dựng nhà ở
trên địa bàn xã do quy hoạch xây dựng 1/2000 chưa phủ kín.
- Khu dân cư xã Đa Phước, nhiệm vụ quy hoạch 1/2000;
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia:
Chưa đạt.
2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1.
Giao thông (Tiêu chí 2)
-
Có tuyến đường Quốc Lộ 50 đi qua xã Đa Phước với chiều dài 3,6km. Đây là tuyến
đường giao thông quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho xã phát triển kinh tế
- văn hóa - xã hội
-
Đường liên xã nhựa hóa đạt chuẩn: 3,6 km (đạt 100%);
-
Đường trục ấp, liên ấp cứng hóa đạt chuẩn:
17,053km/27,871km (đạt 62%);
-
Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 11,548km/17,559 km (đạt
65,7%);
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia:
Chưa đạt.
2.2.
Thủy lợi (Tiêu chí 3)
-
Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã tương đối chằng chịt, phân bố đều trên các
ấp, chủ yếu tập trung nhiều ở ấp 2, 3. Đây là điều kiện thuận lợi cho giao
thông đường thủy, tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản. Theo thống kê:
-
Không có trạm bơm do xã quản lý;
-
Có 27 con sông, kênh và rạch với tổng chiều dài khoảng 48,719 km, tỷ lệ hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu sản xuất
là 19,49km/48,719km (40%).
-
Có 36 cống thủy lợi đang xuống cấp.
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia:
Chưa đạt.
2.3.
Điện (Tiêu chí 4)
-
Xã có 79 trạm biến áp, tổng dung lượng 20.848 KVA, có 76 trạm đạt chuẩn, cần
nâng cấp 3 trạm;
-
Tồng số đường dây hạ thế: 43,2km đạt chuẩn 100%; tổng chiều dài đường dây trung
thế: 27,6 km, trong đó 25,9km đạt chuẩn (đạt 94%), cần nâng cấp 1,648km đường
dây.
-
Tỷ lệ hộ dùng điện an toàn từ lưới điện quốc gia đạt 100%;
-
Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất 100%.
* Đánh giá theo tiêu chí số 4 về điện:
Đạt.
2.4.
Trường học (Tiêu chí 5)
-
Trường Mầm non:
Đạt chuẩn.
+
Có 01 trường (01 điểm chính và 01 điểm phụ), với 21 giáo viên, tổng số 11 lớp
học và 397 cháu.
+
Phòng học đạt chuẩn: 11 phòng;
+
Phòng chức năng đạt chuẩn: 6 phòng;
+
Diện tích sân chơi: 1.150m2
-
Trường Tiểu học:
Đạt chuẩn.
+
Có 01 trường tiểu học; 36 giáo viên với 30 lớp, 1068 học sinh.
+
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học năm học 2011 đạt 100%.
+
Phòng học đạt chuẩn: 30 phòng;
+
Phòng chức năng đạt chuẩn: 5 phòng;
+
Diện tích sân chơi 5.354m2, diện tích bãi tập 506m2
-
Trường Trung học cơ sở: Chưa đạt chuẩn.
+
Có 01 trường với 16 lớp, 33 giáo viên và 671 học sinh.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp năm học 2011 đạt 99,33%.
+
Số phòng học chưa đạt chuẩn: 16 phòng;
+
Số phòng chức năng còn thiếu: 6 phòng;
+
Diện tích sân chơi bãi tập: 1.900m2.
-
Trường Phổ thông trung học: Đạt chuẩn.
+
Có 01 trường với 32 lớp, 58 giáo viên và 1.068 học sinh.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp năm học 2011 đạt 94,76 %.
+
Phòng học đạt chuẩn: 32 phòng;
+
Phòng chức năng đạt chuẩn: 18 phòng;
+
Diện tích sân chơi, bãi tập: đạt chuẩn.
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Đạt
2.5.
Cơ sở vật chất, văn hóa (Tiêu chí 6)
Xã
chưa có nhà văn hóa xã. Hiện xã có 5 văn phòng ấp, trong đó 04 văn phòng
ấp trong tình trạng xuống cấp. Cần nâng cấp: 02 văn phòng ấp (ấp 2, 3). Xây mới
02 văn phòng ấp (ấp 1, 5).
Xã
chưa có khu thể thao, có sân bóng đá Đa Phước phục vụ nhu cầu sinh hoạt thể
thao rèn luyện sức khỏe cho người dân toàn xã.
* Đánh giá theo tiêu chí số 6 về văn hóa: Chưa đạt.
2.6.
Chợ (Tiêu chí 7)
-
Trên địa bàn xã chưa có chợ, toàn xã hiện có 03 điểm họp chợ vào buổi sáng nhằm
phục vụ nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày của người dân, các điểm được bố trí
tại 2 ấp (ấp 1, 4). Hiện chưa tìm được quỹ đất để kêu gọi đầu tư xây dựng chợ.
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Chưa đạt.
2.7.
Bưu điện (Tiêu chí 8)
-
Xã có một bưu điện văn hóa xã tại ấp 5, tuy nhiên điều kiện trang thiết bị còn
rất hạn chế, hoạt động không thường xuyên và đang trong tình trạng xuống cấp.
Vì vậy, cần nâng cấp, sửa chữa và đầu tư trang thiết bị cho bưu điện văn hóa
xã.
-
Về hệ thống thông tin liên lạc: Toàn xã có 3.861 hộ sử dụng điện thoại cố định
(chiếm 100%), bình quân 01 hộ/máy. Tổng số máy vi tính là 851 máy, số vi tính
kết nối internet là 385 máy. Số người biết sử dụng internet là 1.945 người.
- Toàn xã có 06 điểm truy cập Internet đang hoạt động ở
04 ấp (1, 2, 4, 5) - (ấp 1 có 2 điểm, ấp
2 có 2 điểm, ấp 4 có 1 điểm, ấp 5 có 1 điểm), ấp 3 chưa có.
* Đánh giá theo tiêu chí số 8 về bưu điện: Chưa đạt.
2.8.
Nhà ở dân cư nông thôn (Tiêu chí 9)
-
Tổng số nhà ở trên địa bàn xã là 3.292 căn, diện tích xây dựng ước tính khoảng
trên 181.060 m2, trong đó: có 71,4% nhà đạt chuẩn, nhà chưa đạt
chuẩn chiếm 28,6%.
-
Phần lớn dân cư sinh sống ở đây từ nhiều đời, nhà ở xây dựng theo kiểu tự phát,
không theo quy hoạch, do đó ảnh hưởng xấu đến mỹ quan.
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Chưa đạt.
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1.
Kinh tế (Tiêu chí 10, 11)
-
Theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ thì cơ cấu kinh tế của xã là Nông nghiệp -
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ.
-
Thu nhập bình quân đầu người: 16 triệu/người/năm.
-
Tỷ lệ hộ nghèo: 19,34% (747/3.861 hộ)
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm: 9%.
a)
Nông nghiệp:
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế, trong đó: trồng trọt
và chăn nuôi là chủ yếu: tổng diện tích canh tác là 799 ha, diện tích cây lúa
520 ha, với năng suất bình quân đạt 3,6 tấn/ha; 81 ha rau sạch, với lợi nhuận
bình quân 24 triệu/ha/vụ; 09 ha mía, với lợi nhuận bình quân đạt 70
triệu/ha/vụ. Về chăn nuôi: đàn heo có 1.000 con, đàn bò: 20 con, đàn cá sấu:
249 con. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản 39 ha, chủ yếu nuôi cá lóc, cá
da trơn và tôm sú. Các mặt hàng nông sản làm ra như rau, lúa thóc, bò thịt, cá
sấu, cá lóc, cá da trơn, tôm, heo, mía chủ yếu được tiêu thụ trong nội thành thành phố, chưa có hướng phát
triển sang thị trường nước ngoài.
b)
Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Do tốc độ đô thị hóa nhanh nên hiện nay xã
đã có tổng số 51 doanh nghiệp, 25 cơ sở sản xuất chế biến, giải quyết việc làm
cho hơn 8.076 lao động.
c)
Thương mại - Dịch vụ:
Hiện nay xã có tổng số 250 hộ kinh doanh các loại hình buôn bán nhỏ, dịch vụ
internet, cầm đồ...
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia:
Chưa đạt..
3.2.
Lao động (Tiêu chí 12)
-
Tổng số lao động trong độ tuổi: 11.318 người. Trong đó: Lao động đang làm việc:
10.438 người (92,3%), đang đi học: 200 người (1,8%), nội trợ - chưa có việc
làm: 680 người (6%).
-
Nguồn nhân lực trẻ dồi dào, lao động trong độ tuổi 11.318 người gồm: lao động
nông nghiệp 2.171 người (19,2%), lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
7.578 người (67%), lao động thương mại - dịch vụ: 689 người (6,1%), lao động
thất nghiệp và đang học: 880 người (7,7%).
-
Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi: Lao động trong độ tuổi: 69,06%, lao động
dưới độ tuổi: 23,7%, lao động ngoài độ tuổi: 7,24%.
-
Lao động phân theo kiến thức phổ thông: Tiểu học: 60%; THCS: 25%; THPT: 15%.
-
Số lao động trong độ tuổi: 11.318 người, số lao động qua đào tạo 4.520 người
đạt tỷ lệ 40%.
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Đạt
3.2.
Hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí 13)
-
Số doanh nghiệp: có 298 doanh nghiệp kinh doanh, cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ
sở chế biến, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
-
Kinh tế tập thể: chưa có tổ hợp tác, hợp tác xã. Tuy nhiên để tạo điều kiện cho
các hộ có dịp giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa các hộ, UBND xã Đa Phước đã ra
quyết định thành lập 02 câu lạc bộ, trong đó câu lạc bộ nuôi cá sấu với 9 thành
viên (thành lập năm 2010), câu lạc bộ sinh vật cảnh với 14 thành viên (thành
lập năm 2011).
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Chưa đạt.
4. Văn hoá, xã hội và môi trường
4.1.
Văn hoá - giáo dục (Tiêu chí 14, 16)
-
Về văn hóa: Năm 2011 xã có 3/5 ấp được huyện công nhận đạt chuẩn ấp văn hóa,
đạt tỷ lệ 60%.
-
Về giáo dục:
+
Phổ cập giáo dục trung học: xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học phổ
thông năm 2011 (tỷ lệ 73,55%).
+
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc,
học nghề) trong năm 2011 là 95%.
-
Số lao động trong độ tuổi: 11.318 người, số lao động qua đào tạo 4.520 người
chiếm tỷ lệ 40%.
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Chưa đạt.
4.2.
Y tế (Tiêu chí 15)
-
Trạm y tế xã có: 01 bác sĩ, 02 y sĩ, 03 y tá, 01 dược sĩ, 01 nữ hộ sinh, 01 kỹ
thuật viên phục vụ cho 16.388 người dân.
- Điều kiện trang thiết bị y tế hiện nay: đã đạt chuẩn.
- Số lượng đăng ký BHYT: 11.479 cá nhân thường trú đăng
ký bảo hiểm y tế chiếm 68,6%
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Chưa đạt.
4.3.
Môi trường (Tiêu chí 17)
-
Hiện nay trên địa bàn xã có: 98,6% hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.
-
Tỷ lệ hộ có đủ 03 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: 92,9%.
-
Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh, phần lớn các hộ sản xuất theo mô hình
VAC: 80%.
-
Xử lý chất thải: Trên địa bàn xã có 01 tổ thu gom rác dọc đường trục chính của
xã, phần còn lại tự tiêu huỷ rác bằng hình thức chôn hoặc đốt tại nhà vườn (do
xe thu gom rác không vào được).
-
Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%
-
Nghĩa trang: Trên địa bàn xã hiện nay có 01 nghĩa trang Đa Phước tại ấp 1 đã
được công nhận đạt chuẩn.
- Đa số người dân trên địa bàn xã sử dụng nguồn nước từ
giếng khoan
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Đạt.
5. Hệ thống chính trị
5.1.
Hệ thống chính trị của xã (Tiêu chí 18)
-
Đảng bộ cơ sở: có 12 chi bộ trực thuộc, với 114 đảng viên. Trong đó có 05 chi
bộ ấp, 01 chi bộ cơ quan, 01 chi bộ quân sự, 01 chi bộ công an, 01 chi bộ thanh
tra xây dựng và 03 chi bộ trường học.
-
Biên chế cán bộ, công chức xã có 41 nhân sự, gồm: 11 chuyên trách, 08 công
chức, 22 cán bộ không chuyên trách.
* Đánh
giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Đạt.
5.2.
Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn (Tiêu chí 19)
Tình
hình trật tự xã hội, an ninh trên địa bàn được giữ vững và ổn định. Tổ chức
kiện toàn củng cố lực lượng an ninh cơ sở vững mạnh, xây dựng lực lượng dân
phòng các ấp, các nhóm hộ tự quản an ninh trật tự hoạt động có hiệu quả. Thực
hiện tốt công tác quản lý nhân hộ khẩu, quản lý chặt các loại đối tượng hình sự
và tệ nạn xã hội. Số trường hợp xử lý hành chính, hình sự giảm tương đối so với
các năm trước.
* Đánh giá theo Bộ tiêu chí quốc gia: Đạt
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển
khai trên địa bàn xã
-
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh đã có Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị Khu dân cư mới Phạm Gia tỷ lệ 1/2000; Khu tái định cư tỉ lệ
1/2000, Khu Chỉnh trang dọc quốc lộ 50 tỷ lệ 1/2000.
-
Dự án nâng cấp mở rộng đường Linh Hòa ấp 4, tổng chiều dài 714 m rộng 5m, kết
cấu láng nhựa, với tổng kinh phí đầu tư 3.213 triệu đồng do Công ty dịch vụ
Công ích là đơn vị thực hiện.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
-
Điều kiện khí hậu, đất đai, hệ thống thủy lợi thích hợp cho phát triển nông
nghiệp. Thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn do đặc điểm địa lý xã Đa Phước giáp
với tỉnh Long An và gần trung tâm Thành phố;
-
Nguồn nhân lực dồi dào, góp phần quan trọng trong tiến trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn;
-
Tình hình sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua có những chuyển biến tích cực, người dân mạnh dạn đầu tư phát
triển các mô hình sản xuất có hiệu.
-
Giáo dục, y tế sức khoẻ cộng đồng đã được các cấp chính quyền quan tâm cao -
xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực, đạt được nhiều kết quả tốt. Tỷ lệ
phổ cập giáo dục trung học tăng cao 98%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) trong năm 2010 đạt 95%.
-
Tình hình an ninh chính trị luôn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo.
2. Khó khăn
-
Về quy hoạch: Thực hiện công tác quy hoạch còn chậm.
-
Về hạ tầng kinh tế - xã hội: Cơ sở hạ tầng còn thấp, hệ thống giao thông thủy
lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, cơ sở y tế thiếu nhân lực phục vụ công tác
khám chữa bệnh, chợ, bưu điện, khu văn hóa thể thao chưa có, văn phòng ấp xuống
cấp, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt còn hạn chế.
-
Diện tích đất nông nghiệp lớn và hệ thống kênh mương thủy lợi chằng chịt đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Tuy nhiên,
người dân chưa mạnh dạn đầu tư hoặc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi...
-
Lao động nông nghiệp đa phần là lao động già có kinh nghiệm nhưng khả năng tiếp
cận công nghệ cao rất hạn chế, chưa đủ năng lực cho việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào phát triển, sản xuất, tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo còn thấp (khoảng 40%).
-
Đội ngũ kỹ sư nông nghiệp, cán bộ kỹ thuật còn hạn chế, việc đưa kỹ thuật về
tận các hộ dân gặp nhiều lúng túng và chưa có kế hoạch cụ thể.
-
Chưa có khu sinh hoạt vui chơi giải trí cho người dân địa phương như trung tâm
văn hóa thể dục thể thao, công viên,…
-
Quy định pháp luật nhà nước về một số lĩnh vực chưa chặt chẽ, nên công tác quản
lý, xử phạt còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong lĩnh vực xây dựng, đất đai,
môi trường trên địa bàn.
3. Đánh giá hiện trạng mức độ đạt theo tiêu
chí quốc gia
-
Đã hoàn thành 06 tiêu chí quốc gia (năm 2012): Điện, Trường học, Cơ cấu lao
động, Môi trường, An ninh trật tự xã hội, Hệ thống chính trị;
-
Có 04 tiêu chí đạt mức trên 70%: Quy hoạch, Giáo dục, Nhà ở nông thôn, Y tế;
-
Có 03 tiêu chí đạt mức 50%: Bưu điện, Giao thông; Văn Hóa;
-
Có 06 tiêu chí đạt dưới mức 50%: Thủy lợi; Chợ; Cơ sở vật chất văn hóa; Hộ
Nghèo; Thu nhập, Hình thức tổ chức sản xuất.
Phần II
NỘI
DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
-
Xây dựng xã Đa Phước trở thành xã nông thôn mới thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ…
nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
-
Tổng kết rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, trách
nhiệm và mối quan hệ giữa các cấp, các ngành của hệ thống chính trị… nhằm thúc
đẩy nhanh, đảm bảo tính nhân rộng của mô hình.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành 19/19 tiêu chí theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới từng giai đoạn cụ thể:
+ Năm 2012: Đạt 6/19 tiêu chí: (4, 5, 12, 17,
18, 19)
+ Năm 2013: Đạt 11/19 tiêu chí (thêm 5 tiêu chí:
1, 8, 13, 15, 16)
+ Năm 2014: Đạt 13/19 tiêu chí (thêm 2 tiêu chí:
9, 14)
+ Năm 2015:Đạt 19/19 tiêu chí (thêm 6 tiêu chí
còn lại: 2, 3, 6, 7, 10, 11)
Các nội dung thực hiện:
-
Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kinh tế xã hội, khu dân cư
(giúp cho người dân ổn định sản xuất, đảm bảo cho người dân có nơi đổ rác thải,
nơi chôn chất đúng quy định, chỉnh trang khu dân cư, cải thiện bộ mặt nông
thôn).
-
Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2015 tăng từ 1,5 - 1,8 lần so
với mức khởi điểm xuất phát năm 2011.
-
Cơ cấu kinh tế theo hướng: Nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ theo tỷ lệ: 47% - 46%
- 7%. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp: duy trì tỷ lệ lao động trong
độ tuổi làm việc trong lĩnh vực sản xuất đất nông nghiệp ở mức dưới 19%.
-
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (duới 12 triệu đồng/người/năm): giảm bình
quân 9%/năm, đến năm 2015 giảm còn dưới 2%.
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã là trên 9,5%/năm trong giai đoạn 2012 - 2015.
-
Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an
toàn vệ sinh dịch bệnh.
-
Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho
việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản.
-
Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.
-
Duy trì và phát triển đời sống văn hóa ở nông thôn với 4/5 ấp đạt tiêu chuẩn
văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%.
3. Thời gian thực hiện đề án: từ năm 2012
đến năm 2015.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác quy hoạch (Tiêu chí 1)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
-
Thời gian hoàn thành vào cuối quý IV năm 2012.
*
Nội dung thực hiện:
-
Hoàn chỉnh quy hoạch xã nông thôn mới theo Thông tư liên tịch số 13
-
Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư
hiện có trên địa bàn xã.
-
Hoàn chỉnh Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu nhà ở nông thôn, tỷ lệ 1/2000.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn
2.1.Giao
thông (Tiêu chí 2)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 02 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Đường trục ấp, liên ấp: cải tạo nâng cấp lên nhựa hóa 10 tuyến đường (18,271km)
-
Đường ngõ xóm: Cải tạo nâng cấp 57 tuyến đường hẻm lên bêtông hóa, đạt 100%
đường ngõ xóm cứng hóa.
-
Nâng cấp, mở rộng cầu Bún xeo ấp 3.
2.2.
Thủy lợi (Tiêu chí 3)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 03 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Cải tạo, nâng cấp hệ thống cống thủy lợi: 28 công trình thủy lợi
2.3.
Điện (Tiêu chí 4)
*
Mục tiêu:
Duy trì đạt yêu cầu tiêu chí số 04 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Cải tạo nâng cấp:
+
Đường dây trung thế 1,648 km tại ấp 3
+
Trạm biến áp 03 cái, công suất 300 KVA
-
Xây dựng mới:
+
Đường dây hạ thế 1,685 km tại ấp 3
+
Hệ thống chiếu sáng các tuyến đường xuyên ấp: 560 bóng đén
2.4.
Trường học (Tiêu chí 5)
*
Mục tiêu:
Duy trì - giữ vững
tiêu chí số 05 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện: Đang cải tạo, nâng cấp trường THCS Đa Phước theo Quyết định số 4512/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh.
2.5.
Cơ sở vật chất văn hoá (Tiêu chí 6)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 06 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Cải tạo, sửa chữa:
+
Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa (ấp 2, 3)
+
Trụ sở Ủy ban nhân dân, Công an, Quân sự xã
-
Xây dựng mới:
+
Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa (ấp 1, 5)
+
Xây dựng mới Nhà văn hóa - khu thể thao xã tại ấp 4 khu dân cư 12 ha (quy mô
2.000m2).
2.6.
Chợ nông thôn (Tiêu chí 7)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 07 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Xây dựng mới 01 chợ
-
Phát triển thương mại dịch vụ dọc trục Quốc lộ 50 và các tuyến đường chính, bổ
sung hàng tiêu dùng, vật tư phục vụ nông nghiệp.
2.7.
Bưu điện (Tiêu chí 8)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Cải tạo, nâng cấp sữa chữa bưu điện văn hóa xã tại ấp 5.
2.8.
Nhà ở dân cư nông thôn (Tiêu chí 9)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 09 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới và theo Quyết
định số 15/QĐ-UBND
ngày 18
tháng 3 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
*
Nội dung thực hiện:
-
Xóa 24 căn
nhà
tạm, dột nát
-
Kiên cố hóa 659 nhà dân theo chuẩn của Bộ Xây dựng.
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất (Tiêu chí 10, 11, 12, 13)
*
Mục tiêu: Đạt
yêu cầu tiêu chí số 10 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
3.1.1
Xây
dựng các mô hình sản xuất
a)
Mô hình nuôi cá da trơn, cá lóc:
-
Địa điểm áp dụng ấp 4, 5.
-
Quy mô dự kiến: 20 ha.
b)
Mô hình thí điểm nuôi cá dứa, cá rô đầu vuông:
-
Địa điểm phát triển: ấp 1, 4, 5.
-
Quy mô dự kiến: 20 ha.
-
Mô hình nuôi cá dứa, cá rô đầu vuông mới du nhập vào Đa Phước trong thời gian
gần đây.
c) Mô hình nuôi tôm sú:
-
Địa điểm phát triển: ấp 2, 4.
-
Quy mô dự kiến: 10 ha.
d)
Mô hình nuôi cá sấu lấy thịt:
-
Địa điểm áp dụng ấp 5.
-
Quy mô dự kiến: 1.000m2.
đ)
Mô hình nuôi heo:
-
Địa điểm phát triển: tại 5 ấp.
-
Quy mô dự kiến: 3.000 con.
e)
Trồng hoa lan, cây kiểng:
-
Địa điểm dự kiến phát triển: ấp 4, 5.
-
Quy mô dự kiến: 02 ha
g)
Mô hình mai ghép:
-
Địa điểm phát triển: ấp 4, 5.
-
Quy mô dự kiến: 2.000 chậu.
h) Mô hình
trồng rau an toàn:
-
Địa điểm phát triển: ấp 2, 4, 5
-
Quy mô dự kiến: 20 ha.
i) Mô hình trồng mía:
-
Địa điểm phát triển: ấp 4, 5.
-
Quy mô dự kiến: 10 ha.
k) Mô hình trồng hoa nền.
-
Địa điểm phát triển: 2, 4, 5.
-
Quy mô dự kiến: 05 ha.
3.1.2. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11, 12 của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Nội dung thực hiện:
-
Ban quản lý liên kết chặt chẽ với trường dạy nghề trên địa bàn huyện, các
trường lân cận và các doanh nghiệp nhằm có định hướng đào tạo công nhân kỹ
thuật để giải quyết lao động có việc làm.
-
Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, kỹ năng
khuyến nông cho cán bộ khuyến nông cơ sở, nông dân giỏi.
-
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp,
Trường đại học, Viện nghiên cứu... với nông dân, hộ sản xuất trong công tác
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống mới, công nghệ sau thu hoạch.
-
Đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ kế toán cho cán bộ quản lý, cán
bộ kỹ thuật nông nghiệp của xã, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất,
doanh nghiệp.
3.2. Các hình thức tổ chức cần phát triển
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động nhằm giúp người nông
dân nắm bắt được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể.
- Bồi dưỡng, đào tạo: tổ trưởng, tổ phó tổ
hợp tác nhằm nâng cao về năng lực quản lý.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như trang
thiết bị phục vụ thông tin liên lạc, đào tạo trao đổi, cập nhật thông tin (điện
thoại, máy fax, máy vi tính,...).
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế tổ hợp tác thông qua:
- Thành lập mới 01 tổ hợp tác rau an toàn và 01
tổ hợp tác sinh vật cảnh trong năm 2012 và đưa vào hoạt động có hiệu quả.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường
4.1.
Giáo dục (Tiêu chí 14)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Xây dựng các chương trình như tập huấn khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, đào tạo
cán bộ tại chỗ,…
-
Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường được học tập; nắm bắt các trường
hợp học sinh bỏ học và kịp thời có hỗ trợ, động viên các em đến trường.
4.2.
Y tế
(Tiêu chí 15)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và phù hợp với đặc điểm riêng của Thành phố.
*
Nội dung thực hiện:
-
Thực
hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;
-
Hỗ trợ bảo hiểm y tế, chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe... Vận động
người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ trên 70%;
-
Tổ
chức các hoạt động y tế cộng đồng.
-
Tăng cường thêm 01 bác sĩ, y tá nhằm bảo đảm công tác thăm khám chữa bệnh cho
nhân dân địa phương.
-
Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị trạm y tế Đa Phước
4.3.
Xây dựng đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh (Tiêu chí 16)
*
Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán
bộ, hội đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” góp phần chuyển biến tích cực đến đời sống kinh
tế, xã hội trên địa bàn ấp.
-
Các tiêu chí phấn đấu xây dựng ấp văn hóa đạt trên 70%.
-
Xây dựng các chỉ tiêu về hoạt động văn hóa, thể thao đối với xã.
-
Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao.
-
Tổ chức và duy trì các đội nhóm văn nghệ, thể thao.
-
Đầu tư trang thiết bị.
- Tổ chức và duy trì các lớp tuyên truyền pháp luật, khoa
học kỹ thuật cho nông dân.
4.4.
Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn (Tiêu chí 17)
*
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Củng cố 01 tổ thu gom và xử lý rác.
-
Cải tạo, nâng cấp hệ thống rãnh thoát nước trong thôn xóm.
-
Trồng cây xanh các tuyến đường, trường học, cơ quan, y tế…
-
Xây dựng mới: 03 trạm cấp nước sinh hoạt (ấp 3, 4, 5).
4.5.
Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở (Tiêu chí 18)
* Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu
chí 18 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, Đảng viên và nhân
dân;
-
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy và Ủy ban nhân dân Huyện về công tác
rà soát, bổ sung nguồn quy hoạch cán bộ và thực hiện công tác luân chuyển cán
bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
-
Thường xuyên giáo dục truyền thống cách mạng của xã nhà cho lực lượng Đoàn
viên, thanh niên trong trường học và địa bàn dân cư;
-
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa 9 về phát huy sức
mạnh Đại đoàn kết dân tộc, công tác dân tộc, công tác tôn giáo trong tình hình
mới.
-
Phân công Đảng viên làm tốt công tác vận động nhân dân theo qui định 1043 của
Thành ủy.
- Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật cho nhân dân
4.6.
An ninh chính trị và trật tự xã hội nông thôn (Tiêu chí 19)
*
Mục tiêu:
Duy trì đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
*
Nội dung thực hiện:
-
Thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động của Huyện ủy về tăng cường
lãnh đạo đấu tranh phòng, chống tội
phạm, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao tinh thần
cảnh giác cách mạng.
-
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở địa phương và vai trò giám sát của Hội
đồng nhân dân.
III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN
1. Tổng vốn
Tổng vốn: 710.549 triệu đồng (Bảy trăm mười tỷ năm trăm bốn mươi chín triệu đồng). Trong
đó:
1.1. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 557.449
triệu đồng, chiếm 78,45% chia ra cho từng loại công trình:
- Giao thông: 436.765 triệu đồng.
- Thủy lợi: 24.560 triệu đồng.
- Điện: 3.200 triệu đồng.
- Trạm Y tế: 1.500 triệu đồng.
- Cơ sở vật chất văn hóa, UBND xã: 52.824 triệu đồng.
- Chợ: 5.000 triệu đồng.
- Bưu điện: 500 triệu đồng.
- Nhà ở dân cư nông thôn: 10.600 triệu đồng.
-Trạm cấp nước: 22.500 triệu đồng.
1.2. Vốn hỗ trợ cho các hoạt động sự nghiệp trên địa bàn xã:
153.100 triệu đồng chiếm 20,8%.
- Quy hoạch: 1.500 triệu đồng.
- Phát triển kinh tế: 91.750 triệu đồng;
- Đào tạo nghề, giải quyết việc làm: 26.600 triệu đồng;
- Các hình thức tổ chức sản xuất: 15.500 triệu đồng;
- Giáo dục đào tạo: 8.750 triệu đồng;
- Chương trình chăm sóc sức khỏe: 1.000 triệu đồng;
- Xây dựng đời sống văn hóa: 1.000 triệu đồng;
- Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn: 6.000 triệu đồng;
- Hệ thống chính trị cơ sở: 500 triệu đồng;
- An ninh trật tự xã hội: 500 triệu đồng.
2. Nguồn vốn
2.1. Vốn từ Ngân sách TP: 421.290 triệu đồng, chiếm 59,29%.
- Vốn Nông thôn mới: 238.240 triệu đồng, chiếm 33,39%.
- Vốn lồng ghép: 183.050 triệu đồng, chiếm 25,9%.
+ Vốn ngân sách tập trung: 172.500 triệu đồng, chiếm 24,42%.
+ Vốn sự nghiệp: 10.550 triệu đồng, chiếm 1,48%.
2.2. Vốn cộng đồng: 204.909 triệu đồng, chiếm 28,84%.
- Vốn nhân dân: 155.409 triệu đồng, chiếm 21,87%.
- Vốn doanh nghiệp: 49.500 triệu đồng chiếm 6,97%.
2.3 Vốn tín dụng: 84.350 triệu đồng, chiếm 11,87%.
2.4 Bảng phân nguồn vốn.
ĐVT: triệu đồng
TT
|
NỘI DUNG THỰC HIỆN
|
Tổng
|
Vốn ngân sách
|
Vốn dân
|
Doanh nghiệp
|
Vốn tín dụng
|
Tổng
|
NTM
|
Lồng ghép
|
Ngân sách tập trung
|
Phân cấp huyện
|
Sự nghiệp
|
1
|
Quy hoạch
|
1.500
|
1.500
|
0
|
0
|
0
|
1.500
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Hạ tầng kinh tế xã hội
|
557.449
|
411.240
|
238.240
|
172.500
|
0
|
500
|
136.909
|
9.300
|
0
|
3
|
Kinh tế tổ chức sản xuất
|
133.850
|
4.350
|
0
|
0
|
0
|
4.350
|
15.400
|
37.500
|
76.600
|
4
|
Văn hóa xã hội môi trường
|
16.750
|
3.200
|
0
|
0
|
0
|
3.200
|
3.100
|
2.700
|
7.750
|
5
|
Hệ thống chính trị an ninh trật tự
|
1.000
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
TỔNG CỘNG
|
710.549
|
421.290
|
238.240
|
172.500
|
0
|
10.550
|
155.409
|
49.500
|
84.350
|
3. Các giải pháp huy động nguồn vốn cho xây
dựng các mô hình: (ngoài vốn ngân sách hỗ trợ của nhà nước)
-
Tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp ngày công, hiến đất để làm các công
trình cơ sở hạ tầng như giao thông, điện thắp sáng trên các tuyến đường …
-
Mời gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, hỗ trợ kinh phí;
-
Xã hội hóa trên một số lĩnh vực nhằm khai thác triệt để các hạng mục đã được
nhà nước đầu tư như Trung tâm thể dục thể thao, nhà văn hóa, chợ...
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề án:
từ nay đến năm 2015.
2. Quy
mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương
châm và nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương là chính, đảm bảo sử dụng có
hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và Thành phố, đáp ứng nhu cầu
đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư, khẩn trương,
đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản lý các
nguồn vốn:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện Thông tư số
72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về quản lý sử
dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây
dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm
2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 -
2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu
tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục
tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn
2013 - 2020.
3.2. Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 03
năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 -
2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu
tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
giai đoạn 2013 - 2020.
4. Phân công thực hiện:
4.1. Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Ủy ban
nhân dân xã Đa Phước, Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh
và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước:
- Tập trung triển khai các hoạt động tuyên
truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ công chức quán triệt chủ trương
của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại
xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực
hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê duyệt, không
được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng ban, đơn vị chức năng của huyện, cán bộ
chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản
lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước xây dựng kế hoạch tổng thể thực
hiện đề án giai đoạn 2013 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo
tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4.2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông
thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ, công chức theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban quản
lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đa Phước huyện Bình Chánh chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các
tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu
của Trung ương và Thành phố do Sở, ngành phụ trách trên địa bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban
nhân dân xã Đa Phước và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Đề
án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm định
quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo phân
công, phân cấp) của huyện Bình Chánh và xã Đa Phước; tổ chức giám sát việc công
bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước cân đối, đề xuất
và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn
ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm (2013 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu
tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Đa
Phước.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho
bạc Nhà nước, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh và Ban
quản lý xây dựng nông thôn mới xã Đa Phước, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy
ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi thường
xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Đa Phước.
4.3. Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn
mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các
chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Đa
Phước, huyện Bình Chánh; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình
xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố kết quả
thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng năm,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn
thành phố./.