ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2017/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 29 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 06 năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014
của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày
02/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ
trình số 2441/TTr-SXD ngày 24 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/9/2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Lagi, thành phố Phan Thiết; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung, khu du lịch, khu sản xuất
và chế biến tập trung, bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Các nội dung liên quan đến
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại Quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Các từ ngữ về thoát nước
và xử lý nước thải được quy định tại Điều 2 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, Điều 3 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
2. Các từ ngữ khác được hiểu
như sau:
a) Xử lý nước thải phi tập
trung: Là một trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được
kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập
trung. Nước thải phải được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi
xả ra nguồn tiếp nhận;
b) Mạng lưới thoát nước cấp
1: Hệ thống cống, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh,
mương, sông ngòi chính hoặc qua trạm xử lý nước thải; có khả năng tiêu thoát nước
cho khu vực hoặc vùng;
c) Mạng lưới thoát nước cấp
2: Bao gồm hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước
thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm
xử lý, hồ điều hòa đến mạng lưới thoát nước cấp 1;
d) Mạng lưới thoát nước cấp
3: Bao gồm các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước
từ các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các
hộ hoặc nước bề mặt tới mạng lưới thoát nước cấp 1 và cấp 2;
đ) Giếng thăm hay hố kiểm
tra: Hố đấu nối ống cống thoát nước tại những vị trí có các nhánh nối, đổi
hướng, thay đổi độ dốc, thay đổi tiết diện và trên những đoạn thẳng theo yêu cầu
thiết kế, để kiểm tra, theo dõi chế độ nước chảy và bảo dưỡng vệ sinh;
e) Giếng tách nước thải:
Là hệ thống công trình thực hiện việc đưa nước thải vào đường ống thu gom riêng
khi trời không mưa và xả nước mưa vào cống dẫn nước mưa khi có mưa;
g) Hộp đấu nối: Dùng
để đấu nối nước thải từ các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước;
h) Điểm đấu nối: Là các
điểm xả nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
Điều
3. Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
1. Công trình thuộc hệ thống
thoát nước bao gồm:
a) Mạng lưới đường ống cấp
1, cấp 2, cấp 3;
b) Hố kiểm tra, giếng thăm,
giếng tách nước thải;
c) Hồ điều hòa và kênh
mương;
d) Các trạm bơm nước thải,
nước mưa, cống liên quan đến trạm bơm;
đ) Các cửa xả nước mưa hoặc
nước thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận;
e) Các nhà máy xử lý nước thải
tập trung và phi tập trung, phòng thí nghiệm;
g) Công trình xử lý bùn;
h) Các phai ngăn triều;
i) Các hộp đấu nối, các điểm
đấu nối.
2. Lựa chọn hệ thống thoát
nước:
a) Đối với các khu quy hoạch
và xây dựng mới, khu công nghiệp và khu kinh tế bắt buộc đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước riêng;
b) Đối với các khu vực cũ đã
được đầu tư hệ thống thoát nước chung, khi tiến hành nâng cấp thì ưu tiên lựa
chọn hệ thống thoát nước nửa riêng;
c) Đối với các khu vực còn lại
của các đô thị hiện hữu thì tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi địa phương tổ chức
lựa chọn hệ thống thoát nước phù hợp.
Điều 4.
Nguyên tắc chung quản lý thoát nước và xử lý nước thải
Hoạt động thoát nước và xử
lý nước thải phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung được quy định tại Điều 3
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải, đồng thời phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
1. Hệ thống thoát nước phải
được thiết kế và xây dựng đồng bộ các hạng mục của công trình. Trong trường hợp
hạn chế về kinh phí đầu tư xây dựng thì phải phân chia giai đoạn đầu tư theo các
lưu vực ưu tiên nhưng phải đảm bảo yếu tố đồng bộ, kể cả công trình xử lý bùn
thải cho lưu vực lựa chọn.
2. Hệ thống thoát nước sau
khi xây dựng xong phải được giao cho đơn vị chuyên nghiệp để quản lý, vận hành,
duy tu, bảo dưỡng theo các hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trường hợp chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu tự tổ chức quản
lý thì phải có bộ máy chuyên môn đủ năng lực, kinh nghiệm để vận hành hệ thống
thoát nước và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người sử dụng dịch vụ
thoát nước, xử lý nước thải phải trả tiền dịch vụ. Giá dịch vụ thoát nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định có tính đến các yếu tố như: Đối tượng, loại hình và
mức độ ô nhiễm của nguồn nước thải xả vào hệ thống thoát nước.
4. Nước thải có tính chất
nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Khuyến khích và huy động
sự tham gia của mọi thành phần kinh tế đầu tư, quản lý, vận hành duy tu, bảo dưỡng
hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập
trung và bệnh viện.
Chương
II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5.
Chủ sở hữu công trình thoát nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là
chủ sở hữu công trình thoát nước được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước hoặc nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị
mới và từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình
thoát nước có thời hạn. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các đơn vị là chủ sở
hữu đối với hệ thống thoát nước như sau:
a) Ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết (gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) là chủ sở hữu hệ thống thoát nước đô thị và cụm công nghiệp thuộc địa
bàn, khu vực do cấp huyện quản lý;
b) Ủy quyền cho Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh là chủ sở hữu hệ thống thoát nước các khu công nghiệp
được đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc ranh giới hành chính quản lý của tỉnh;
c) Ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn là chủ sở hữu hệ thống thoát nước khu dân cư nông
thôn tập trung và làng nghề;
d) Ủy quyền cho các bệnh viện
là chủ sở hữu hệ thống thoát nước trong khuôn viên các bệnh viện.
2. Các tổ chức kinh doanh,
phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề là chủ sở
hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư hoặc đến khi bàn giao
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 6.
Chủ đầu tư công trình thoát nước
Chủ đầu tư công trình thoát
nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 7.
Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
1. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử
lý nước thải phải tuân theo các quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định khác
có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Tùy theo đặc điểm, quy mô
dự án, khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải nhằm giải quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu
gom và xử lý nước thải, bùn thải của các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung, khu du lịch, khu sản xuất và chế biến
tập trung, bệnh viện phải thực hiện:
a) Tổ chức điều tra, khảo
sát xã hội học, tham vấn cộng đồng để đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và
sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả giá sử dụng dịch vụ thoát nước
của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về
dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá
trình ra quyết định và giám sát thực hiện;
b) Việc lựa chọn phương án kỹ
thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án được
xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để đảm bảo hiệu quả kinh
tế của dự án. Tiêu chí lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ xử lý nước thải
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của
Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp,
thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương;
c) Dự án đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước, xử lý nước thải phải thực hiện đồng bộ từ xây dựng nhà máy xử
lý nước thải, mạng lưới thu gom, chuyển tải nước thải đến đấu nối hộ thoát nước,
cửa xả ra môi trường. Trong trường hợp hạn chế về kinh phí đầu tư xây dựng thì
phải phân chia giai đoạn đầu tư theo lưu vực ưu tiên, nhưng phải đảm bảo các yếu
tố đồng bộ.
Chương
III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 8.
Lựa chọn đơn vị thoát nước
Việc lựa chọn đơn vị thoát
nước được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 9.
Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn
vị được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước. Mẫu hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước theo Phụ lục 01 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
2. Thời hạn hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước:
a) Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 (năm) năm và dài nhất là
10 (mười) năm;
b) Trường hợp muốn tiếp tục
kéo dài hợp đồng, trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng ít nhất là 01 năm thì
các bên tham gia hợp đồng phải tiến hành thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản
lý, vận hành và đi đến ký kết;
c) Hết thời hạn hợp đồng mà
một trong hai bên không muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng thì chấm dứt hợp đồng
theo quy định;
d) Tùy thuộc vào năng lực, một
đơn vị thoát nước có thể ký nhiều hợp đồng quản lý, vận hành duy tu bảo dưỡng hệ
thống thoát nước với nhiều chủ sở hữu hệ thống thoát nước khác nhau.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát
nước, xử lý nước thải có các quyền sau:
a) Lựa chọn, ký kết hợp đồng
và chấm dứt hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị chuyên nghiệp để quản lý vận
hành và cung cấp dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải;
b) Giám sát và kiểm tra hệ
thống thoát nước và các hạng mục của hệ thống này vào bất cứ thời điểm nào để đảm
bảo tính hiệu quả của các hoạt động quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo hợp
đồng đã ký;
c) Trong trường hợp vi phạm
các nội dung đã quy định trong hợp đồng thì chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải
bồi thường tổn thất thiệt hại do việc vi phạm gây ra đối với đơn vị thoát nước.
2. Chủ sở hữu hệ thống thoát
nước có các nghĩa vụ sau:
a) Lập và cung cấp cho đơn vị
thoát nước 01 (một) bản danh mục về các công trình của hệ thống thoát nước, các
bản vẽ hoàn công của các công trình đã được xây dựng (nếu có). Trong trường hợp
không có các bản vẽ hoàn công các công trình thoát nước, chủ sở hữu công trình
thoát nước sẽ tiến hành khảo sát, thống kê, xác định vị trí, kích thước cơ bản,
đánh giá tình trạng hệ thống thoát nước, xác định giá trị còn lại của tài sản.
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm hỗ trợ chủ sở hữu hệ thống thoát nước thực hiện
nhiệm vụ khảo sát để lập bản đồ hệ thống thoát nước;
b) Phối hợp với đơn vị thoát
nước tổ chức và triển khai các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng về
các vấn đề liên quan đến quy định quản lý thoát nước, chính sách bắt buộc đấu nối
và cung cấp dịch vụ thoát nước, các quy định về giá dịch vụ thoát nước, thu gom
và xử lý nước thải, chính sách về giám sát cộng đồng đối với dịch vụ thoát nước;
c) Không can thiệp vào các
công việc liên quan đến quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và hoạt động tài
chính của đơn vị thoát nước, bao gồm cả các vấn đề về nhân sự, phương pháp vận
hành hệ thống và các vấn đề cụ thể khác mà không có sự thông báo trước bằng văn
bản và không được sự chấp thuận của đơn vị thoát nước;
d) Trong thời hạn hiệu lực của
hợp đồng, không bán, cho thuê hoặc nhượng quyền quản lý các tài sản cố định đã
giao cho đơn vị thoát nước quản lý vận hành khi chưa được sự đồng ý của đơn vị
thoát nước;
đ) Đảm bảo thanh toán đầy đủ,
đúng hạn cho đơn vị thoát nước theo nội dung của hợp đồng;
e) Phê duyệt đúng thời hạn
các kế hoạch đầu tư do đơn vị thoát nước lập trong việc sửa chữa lớn, thay thế,
phục hồi và mở rộng hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ của hợp
đồng quản lý, vận hành;
g) Hỗ trợ đơn vị thoát nước
trong việc đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
Bên cạnh các quyền và nghĩa
vụ của đơn vị thoát nước đã được quy định tại Điều 18 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, đơn vị thoát nước
còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Đơn vị thoát nước có các
quyền sau:
a) Ký hợp đồng dịch vụ thoát
nước với hộ thoát nước và thực hiện các điều khoản theo hợp đồng dịch vụ đã ký
kết;
b) Phối hợp với đơn vị cấp
nước hoặc trực tiếp thu tiền dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải theo quy định
tại Điều 43 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải;
c) Đề nghị cấp thẩm quyền
xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn, các định mức kinh tế - kỹ
thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải theo các quy định
của pháp luật;
d) Xây dựng, đề xuất các kế
hoạch cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Được làm chủ đầu
tư các công trình xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải trong phạm vi quản lý theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Được quyền từ chối nhận
bàn giao công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình
không đảm bảo theo quy định;
e) Báo cáo với chủ sở hữu,
các cơ quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các quy phạm của các tổ chức, cá nhân
gây ảnh hưởng và làm thiệt hại đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
g) Tuân thủ các quy trình,
quy định về vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
h) Giải quyết việc đấu nối của
các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước; giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc cho
phép hai hoặc nhiều hộ được đấu nối vào cùng một vị trí đấu nối và một hố kiểm
tra;
i) Kiểm soát việc xả nước thải
của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý đảm bảo tuân thủ theo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định.
2. Đơn vị thoát nước có các
nghĩa vụ sau:
a) Tổ chức lập và trình chủ
sở hữu phê duyệt tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước;
b) Đảm bảo việc cung cấp,
duy trì ổn định dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải cho các hộ thoát nước cả về
chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký;
c) Quản lý tài sản, hồ sơ
tài sản, thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải; quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý;
d) Kiểm tra, đánh giá tình
trạng hoạt động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu
gom, xử lý và xả nước thải vào môi trường theo quy định của cơ quan quản lý môi
trường; kịp thời sửa chữa, khắc phục các hư hỏng của hệ thống thoát nước; thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Bồi thường thiệt hại gây ra
cho hộ thoát nước theo các nội dung thoả thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ thoát
nước, xử lý nước thải và theo các quy định của pháp luật;
e) Tiếp nhận và giải quyết
các kiến nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải;
giải quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, đảm bảo quyền lợi cho các hộ
thoát nước;
g) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận
hành hiệu quả, tiết kiệm trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải theo quy định;
h) Thông báo đến hộ thoát nước
biết để thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát và xử lý nước thải sau khi đầu tư
xây dựng hoàn thành;
i) Giám sát việc xây dựng
các công trình thu gom và đấu nối của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước
theo hợp đồng dịch vụ thoát nước đã ký.
Điều
12. Quyền và nghĩa vụ của hộ thoát nước
1. Hộ thoát nước có các quyền
sau:
a) Được cung cấp dịch vụ
thoát nước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị thoát nước
khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra;
c) Được cung cấp hoặc giới
thiệu thông tin về hoạt động thoát nước;
d) Được bồi thường thiệt hại
do đơn vị thoát nước gây ra theo các nội dung quy định của hợp đồng dịch vụ
thoát nước;
đ) Khiếu nại, tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát nước hoặc các bên có
liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Hộ thoát nước có các
nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán giá sử dụng dịch
vụ thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn.
b) Xả nước thải vào hệ thống
thoát nước đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và theo hợp đồng đã ký kết;
c) Thông báo kịp thời cho
đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ
thống thoát nước;
d) Việc đấu hệ thống thoát
nước của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước thải theo đúng quy định của hợp
đồng dịch vụ thoát nước;
đ) Thông báo cho đơn vị
thoát nước thời điểm thi công đấu nối để đơn vị quản lý thoát nước kiểm tra, hướng
dẫn và giám sát việc xây dựng đảm bảo đấu nối đúng quy định;
e) Hoàn trả nguyên trạng mặt
bằng công cộng đã sử dụng để thi công đấu nối hệ thống thoát nước;
g) Bồi thường khi gây ra thiệt
hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật.
h) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
13. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
Hợp đồng dịch vụ thoát nước
là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ
gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước. Mẫu hợp đồng dịch vụ thoát nước
theo Phụ lục 02 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Chương
IV
ĐẤU NỐI HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
Điều
14. Đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước
Việc đấu nối các hộ thoát nước
vào hệ thống thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải
và quy định sau:
Trường hợp hệ thống thoát nước
của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, bệnh viện đấu nối vào hệ thống
thoát nước đô thị thì được coi như một hộ thoát nước và phải tuân thủ theo các
quy định trong hợp đồng sử dụng dịch vụ thoát nước.
Điều
15. Yêu cầu bắt buộc đấu nối vào hệ thống thoát nước
Tất cả các hộ thoát nước nằm
trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải là đối
tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước, trừ những trường hợp được
miễn trừ đấu nối theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Các hộ thoát nước nằm trong
phạm vi có mạng lưới đường ống thoát nước có hành vi không hợp tác, gây khó
khăn cho việc thực hiện đấu nối thoát nước, được coi là hành vi vi phạm pháp luật
và được xử lý theo các quy định vi phạm pháp luật hiện hành.
Điều
16. Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
Quy định về xả nước thải tại
điểm đấu nối thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và quy định sau:
Đối với nước thải sinh hoạt:
Các hộ thoát nước được phép xả nước thải vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối,
sau khi nước thải được xử lý sơ bộ trong các bể tự hoại.
Chương
V
DỊCH VỤ THOÁT
NƯỚC
Điều
17. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước
Đơn vị quản lý, vận hành
thoát nước phải xây dựng “Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước” và công bố
với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ thoát nước.
“Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước” là tài liệu không thể tách rời của hợp
đồng quản lý vận hành, hợp đồng dịch vụ thoát nước.
Điều
18. Giá dịch vụ thoát nước
1. Hộ thoát nước xả nước thải
vào hệ thống thoát nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát nước theo quy
định.
2. Hộ thoát nước xả nước thải
trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Giá dịch vụ thoát nước được
xác định theo các quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
4. Trách nhiệm lập, thẩm định
và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều
19. Xác định khối lượng nước thải xả vào hệ thống thoát nước
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
a) Trường hợp các hộ thoát
nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được
tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hoá đơn tiền nước.
b) Trường hợp các hộ thoát
nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải
xả vào hệ thống thoát nước được tính là 4m3/người/tháng. Số người được xác định
theo số nhân khẩu thực tế thường trú do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường xác nhận
(đối với hộ gia đình); theo bảng lương hoặc hợp đồng lao động (đối với hộ thoát
nước không tổ chức sản xuất, chế biến).
2. Đối với các loại nước thải
khác:
a) Trường hợp các hộ thoát
nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được
tính bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b) Trường hợp các hộ thoát
nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước
thải xả vào hệ thống thoát nước được xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước
thải. Hộ thoát nước có trách nhiệm lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng và các thiết bị
bảo vệ. Trường hợp không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải, đơn vị thoát
nước và hộ thoát nước căn cứ hợp đồng dịch vụ thoát nước để xác định khối lượng
nước thải cho phù hợp.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
20. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động thoát nước và xử
lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu
dân cư nông thôn tập trung và bệnh viện trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung và
bệnh viện trên địa bàn tỉnh;
c) Chịu trách nhiệm trong việc
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân
cư nông thôn tập trung và bệnh viện trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh
(ngoại trừ hệ thống thoát nước khu công nghiệp), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính có ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước trong các khu công
nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ
sở quyết định về mức giá;
g) Phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ
nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước;
h) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xem xét vị trí xả nước thải sau xử lý đảm bảo phù hợp với
quy hoạch đối với hồ sơ xin phép xả nước thải;
i) Phối hợp với đơn vị thoát
nước tổ chức lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống
thoát nước trên địa bàn tỉnh;
k) Kiểm tra định kỳ và kiểm
tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện kế hoạch đầu
tư phát triển thoát nước của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp Sở Xây
dựng và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục
dự án kêu gọi đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đầu tư phát triển thoát nước và xử lý
nước thải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định
giá dịch vụ thoát nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dịch vụ thoát nước
đối với hệ thống nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng
có ý kiến thoả thuận về giá dịch vụ thoát nước trong các khu công nghiệp để các
chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định
về mức giá theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, quản lý lưu vực
sông, kiểm soát ô nhiễm trong lĩnh vực thoát nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi toàn tỉnh đối với các dự
án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xả nước thải vào hệ thống các công
trình thủy lợi.
b) Hướng dẫn áp dụng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nước thải xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi.
6. Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh:
a) Thực hiện theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu hệ thống
thoát nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước,
ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn, cấp phép đấu nối cho hộ
thoát nước, chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát
nước.
b) Chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì phối hợp với đơn
vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các
khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý
thoát nước và xử lý nước thải.
d) Phối hợp với cơ quan
thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu công nghiệp.
đ) Chịu trách nhiệm trong việc
lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong
các khu công nghiệp.
e) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản
lý thoát nước, báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
các khu công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công
nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công nghệ
xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành có liên
quan:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm
vụ và quy định của Nhà nước phối hợp với Sở Xây dựng để thực hiện công tác quản
lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn theo phân cấp.
Điều
21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu hệ thống
thoát nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước,
ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn, cấp phép đấu nối cho hộ
thoát nước, chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát
nước và lộ trình tăng giá theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước tại các đô thị, cụm công
nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung, bệnh viện.
3. Lập kế hoạch đầu tư phát
triển thoát nước trên địa bàn do mình quản lý gửi về Sở Xây dựng tổng hợp gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức lập chi phí dịch
vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
5. Chủ trì phối hợp với đơn
vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm
công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát
nước và xử lý nước thải.
6. Phối hợp với cơ quan
thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong các cụm công nghiệp.
7. Chịu trách nhiệm trong việc
lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong
các cụm công nghiệp.
8. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản
lý thoát nước, báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
các cụm công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Cung cấp, bàn giao hồ sơ
dữ liệu thoát nước thuộc thẩm quyền quản lý cho Sở Xây dựng (bao gồm cả hồ sơ
nhận bàn giao từ các chủ sở hữu khác và hồ sơ trực tiếp làm chủ đầu tư). Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của dữ liệu cung cấp.
Điều
22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu hệ thống thoát nước tại các làng nghề và
khu dân cư nông thôn tập trung.
2. Phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo
cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật về hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Điều
23. Trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Hướng dẫn các hộ thoát nước
xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản có liên quan theo quy định
này; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện pháp khắc phục các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
2. Cung cấp các dịch vụ
thoát nước cho người sử dụng, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm về hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải gây thiệt hại cho nhà nước, quyền và lợi ích
của các tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại, bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Điều khoản thi hành
Giao Sở Xây dựng tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh
vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan có ý
kiến phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./.