ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2466/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
08 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ VỊNH NHA TRANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày
11/8/2010 của bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 84/2007/QD-UBND
ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v Ban hành Quy định một số nội dung
về Quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày
21/03/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v Xác định ranh giới vịnh Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 1441/QĐ-UBND ngày
14/8/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v Cho phép lập dự án Quy hoạch chung xây
dựng bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày
10/9/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v Điều chỉnh Quyết định số 1441/QĐ-UBND
ngày 14/8/2007 về việc cho phép lập dự án Quy hoạch chung xây dựng bảo tồn và
phát huy giá trị vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa,
Căn cứ Quyết định số 2110/QĐ-UBND ngày
22/11/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v phê duyệt nhiệm vụ lập đồ án quy hoạch,
dự toán và kế hoạch đấu thầu đồ án Quy hoạch chung xây dựng bảo tồn và phát huy
giá trị vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ công văn số 3348/BVHTTDL-DSVH
ngày 06/10/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ công văn số 06/HDDSVHQG-VP ngày
03/9/2009 của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
Căn cứ công văn số 3497/BVHTTDL-DSVH
ngày 30/9/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1615/SXD-KTQH ngày 13/7/2011 Về việc phê duyệt đồ án quy hoạch Tổng thể
Bảo tồn, Tôn tạo và Phát huy giá trị vịnh Nha Trang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án quy hoạch Tổng thể Bảo tồn, Tôn tạo
và Phát huy giá trị vịnh Nha Trang với những nội dung chính sau:
I. Tên đồ án: Quy hoạch Tổng thể Bảo tồn, Tôn tạo và Phát huy giá trị vịnh Nha Trang.
II. Phạm vi và quy
mô lập quy hoạch :
Phạm vi nghiên cứu lập Quy hoạch Tổng
thể Bảo tồn, Tôn tạo và Phát huy giá trị vịnh Nha Trang được xác định theo Quyết
định số 738/QĐ-UBND ngày 21/03/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v Xác định ranh
giới vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa với tổng diện tích 249,65 km2.
Trong đó:
- Diện tích mặt biển:
211,85 km2
- Diện tích các đảo nằm trong vịnh:
37,80 km2
Vịnh Nha Trang nằm trong vòng cung bờ
biển thành phố Nha Trang, từ mũi Khe Cây (Kê Gà) đến mũi Đồng Ba (Núi Cù Hin) và
có ranh giới như sau:
- Phía Bắc: giáp Mũi Khe Cây (Vĩ độ
12o18’10”, Kinh độ 109o14’18”) là ranh giới giữa vịnh Nha
Trang và đầm Nha Phu thuộc địa giới huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Phía Đông: tiếp giáp với vùng lãnh hải
Việt Nam (Vĩ độ 12°18’10”-12°08’18”, Kinh độ 109°23’).
- Phía Nam: giáp mũi Đồng Ba (Vĩ độ
12o18’10”, Kinh độ 109o13’10”) là ranh giới của vịnh Nha Trang
và cửa ngõ phía Bắc vào vịnh Cam Ranh, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
- Phía Tây: gồm toàn bộ vòng cung mũi
Khe Cây đến mũi Đồng Ba tiếp giáp với đất liền (phía Đông đường Trần Phú và đường
Phạm Văn Đồng).
III. Quan điểm lập
quy hoạch :
Quy hoạch Tổng thể Bảo tồn, Tôn tạo và
Phát huy giá trị vịnh Nha Trang được xây dựng trên một số quan điểm chính như
sau:
- Quy hoạch khu vực Vịnh gắn liền với
chiến lược phát triển của toàn thành phố Nha Trang, toàn tỉnh Khánh Hòa và
với chiến lược phát triển du lịch quốc gia.
- Thiên nhiên được hình thành từ lâu
đời và có giá trị lâu dài, giá trị của các dự án trong khu vực vịnh cần được
đánh giá kỹ để đảm bảo không vì giá trị ngắn hạn mà đánh mất tiềm năng và giá
trị to lớn, lâu dài của thiên nhiên: thiên nhiên của vịnh Nha Trang là tài
sản vô giá, được hình thành từ hàng triệu năm, không thể khai thác cạn kiệt trong
năm, mười năm tới. Do vậy, chỉ những dự án nào đảm bảo được tính bền vững của
thiên nhiên thì mới có thể chấp nhận. Với quan điểm này, tiềm năng thiên nhiên
đã được đánh giá và làm nổi bật những tiêu chí, khía cạnh chính cần được bảo
tồn để thiên nhiên có thể giữ được bản sắc chính.
- Bảo tồn không có nghĩa là cấm sử
dụng, mà là sử dụng có tính khôi phục, xây dựng. Như vậy
tiêu chí để chấp nhận dự án không chỉ là ít ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên,
mà còn phải góp phần phục hồi, cải tạo tự nhiên. Việc cấm sử dụng tài nguyên
không thể dẫn đến bảo tồn bền vững, mà chỉ làm cho thiên nhiên lẫn kinh tế cạn
kiệt dần dần.
- Đầu tư tập trung, không dàn trải:
Tránh quan điểm cho rằng mật độ thấp là sinh thái và
bảo vệ môi trường. Tập trung nguồn lực đầu tư vào một số điểm, tạo ra được
những trung tâm đủ sức hấp dẫn mà ít ảnh hưởng nhất đến môi trường, dành một
diện tích lớn để bảo tồn trạng thái thiên nhiên hoang sơ. Nếu đầu tư mật độ thấp
trong khi nhu cầu lớn sẽ dẫn đến dàn trải và sẽ càng ảnh hưởng xấu hơn đến môi
trường. Nếu đầu tư mật độ thấp trên diện tích nhỏ thì không tạo được hiệu quả
kinh tế, không nên đầu tư.
- Phát triển gắn liền với lợi ích cộng
đồng: các giải pháp quy hoạch tạo điều kiện để có sự
tham gia tối đa của mọi thành phần xã hội, chấp nhận các thành phần xã hội khác
nhau trong một tổng thể khu qui hoạch, quan tâm đến lợi ích của tầng lớp người
nghèo, chú trọng đến việc tạo điều kiện để người nghèo có cơ hội có cuộc sống
tốt hơn.
IV. Các chiến lược
bảo tồn và phát huy giá trị di sản vịnh Nha Trang :
1. Bảo vệ,
tôn tạo cảnh quan thiên nhiên hoang sơ ở phía Đông Vịnh:
Ranh giới phía Tây của khu vực này được
xác định bằng đường gióng thẳng từ mũi Xà Cừ lên phía Bắc, đường gióng thẳng từ
đỉnh Hòn Một về phía Nam và đường nối từ mũi Xà Cừ về phía Nam, qua đỉnh Hòn
Tre nối với đỉnh Hòn Một. Sử dụng các triền núi như những phông nền tự nhiên,
giới hạn khu vực cảnh quan còn gần như hoang sơ với những khu vực đã bị tác
động của con người, cần đảm bảo giữ gìn được hình ảnh ấn tượng của cảnh quan
thiên nhiên hoang sơ trong khu vực này. Bao gồm các giải pháp như:
- Đối với vùng mặt nước trong phạm vi
khu vực bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, cần hạn chế hoạt động du lịch, giữ gìn an
toàn đối với rạn san hô. Trong vùng lõi đã được xác định theo dự án Khu bảo tồn
biển, cần sử dụng những phương tiện giao thông biển sạch, không gây ô nhiễm và
có quản lý vệ sinh thật chặt chẽ.
- Không tăng thêm mật độ xây dựng và đặc
biệt chú trọng biện pháp bảo vệ môi trường trong các khu vực hiện có dân cư sinh
sống tại khu vực Đầm Bấy, Bích Đầm.
- Các vùng rừng trong khu vực này cần
được bảo tồn và phục hồi, cấm tuyệt đối những hoạt động khai thác, đốt than và xây
dựng, trừ một số công trình công cộng như trung tâm thông tin, giáo dục về bảo
tồn biển và một số tiện ích phục vụ du lịch như đường dạo, điểm nghỉ chân trên
đảo Hòn Mun, trạm kiểm lâm, đồn biên phòng và một số công trình quản lý công cộng
thiết yếu khác.
- Khu vực Đầm Bấy: phục hồi rừng ngập
mặn kết hợp du lịch sinh thái, sau khi đã hình thành nên vùng rừng ngập mặn thì
có thể cho phép thực hiện dự án dịch vụ du lịch sinh thái với mật độ xây dựng
bruttô < 5% (vùng bảo vệ môi trường theo Qui chuẩn Xây dựng Việt Nam).
- Khu vực Đầm Tre: Khu bảo tồn sinh cảnh,
bảo tồn điều kiện môi trường cho các khu vực bãi rùa đẻ, các khu vực cá san hô,
tạo điều kiện phát triển cho các khu vực có biển.
Ngoài khu vực bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên hoang sơ ở phía Đông vịnh, trong khu vực còn lại, đề xuất một số vùng phục
hồi và bảo tồn rừng, bao gồm: phía Tây đảo Hòn Tre, Hòn Tằm và Hòn Trí Nguyên:
Ngoài các khu vực quy hoạch xây dựng các khu đô thị và dịch vụ, các khu vực còn
lại trên các đảo được xác định là khu vực bảo tồn và phục hồi rừng, trong đó,
cấm tuyệt đối những hoạt động khai thác, đốt than và xây dựng, trừ một số công
trình như đồn biên phòng và một số công trình quản lý công cộng thiết yếu khác.
2. Sử dụng
công viên ven biển Nha Trang là không gian kết nối đô thị và biển, đồng thời
kết nối một cách hiệu quả các không gian đặc trưng khác nhau dọc theo bờ biển.
3. Tại những
khu vực đã khai thác phát triển du lịch, ưu tiên hình thức đô thị du lịch biển
đảo với nhiều không gian công cộng cho du lịch cộng đồng, khuyến khích tăng hệ
số sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
4. Gắn kết
hệ thống sông với biển trong quy hoạch phát triển cũng như kiểm soát môi trường.
V. Cơ cấu phân khu
chức năng:
Để thực hiện các chiến lược bảo tồn và
phát huy giá trị vịnh Nha Trang, khu vực vịnh Nha Trang được phân thành các vùng
chức năng chính như sau:
1. Khu vực bảo vệ và tôn tạo cảnh quan
thiên nhiên hoang sơ ở phía Đông Vịnh, bao gồm: Vùng mặt nước; Các khu phục hồi
và bảo tồn rừng trên các đảo; Khu bảo tồn sinh cảnh tại Đầm Tre và Khu rừng
ngập mặn kết hợp du lịch sinh thái lại Đầm Bấy.
2. Khu trung tâm dịch vụ du lịch biển
- đảo: Khu vực Tây Nam đảo Hòn Tre, phía Tây Hòn Một, Hòn Tằm, Hòn Trí Nguyên -
là vùng không gian tương đối biệt lập, trong đó, đa số đã phát triển dịch vụ du
lịch, được giới hạn bởi các triền núi, không ảnh hưởng đến ấn tượng cảnh quan thiên
nhiên hoang sơ của khu vực phía Đông Vịnh.
3. Khu vực xây dựng các resort cao cấp
và các dịch vụ du lịch có thể khép kín: Khu vực Bắc đảo Hòn Tre - từ mũi Xà Cừ
ra phía Tây.
4. Dải bờ biển từ đèo Cù Hin ở phía Nam
đến mũi Kê Gà ở phía Bắc, nằm phía Đông các đường Trần Phú, Nguyễn Tất Thành và
Phạm Văn Đồng: quy hoạch dải công viên ven biển tạo bộ mặt của thành phố Nha
Trang hiện đại, với những dịch vụ du lịch, cảnh quan đẹp và quan trọng nhất
trong toàn bộ khu vực vịnh Nha Trang.
5. Cửa sông Cái, cửa sông Quán Trường
và khu vực dự án Khu du lịch và giải trí Nha Trang (không kể phần giáp Vịnh) là
những khu vực không nằm trong ranh giới quy hoạch vịnh Nha Trang nhưng có ảnh hưởng
lớn đến khu vực Vịnh về mặt cảnh quan, sinh thái cũng như công năng sử dụng nên
được nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kiểm soát sự phát triển.
VI- Các định hướng
và giải pháp quy hoạch :
1. Khu vực bảo vệ và tôn tạo cảnh quan
thiên nhiên hoang sơ ở phía Đông Vịnh:
Toàn bộ khu vực phía Đông, Đông Nam Hòn
Tre, từ Đầm Bấy trở ra, Hòn Mun, Hòn Nọc,..v.v..: bảo vệ và tôn tạo hình ảnh ấn
tượng thiên nhiên hoang sơ. Việc xây dựng trong khu vực này cần hạn chế và kiểm
soát nghiêm ngặt, có thể xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ cho khu bảo
tồn và giáo dục môi trường tại Hòn Mun và một vài công trình đặc biệt khác phục
vụ cho công tác quản lý nhưng cần được xem xét thận trọng. Không tăng mật độ
xây dựng và đặc biệt chú trọng bảo vệ môi trường trong các khu vực hiện có dân
cư sinh sống tại khu vực Đầm Bấy, Bích Đầm. Trong tương lai, khi các hộ dân này
có nhu cầu tách hộ, sẽ được ưu tiên bố trí sang hòn Trí Nguyên và Tây Nam đảo
Hòn Tre, khi hình thành các khu đô thị dịch vụ mới tại các khu vực này. Trong
khu vực này chỉ cho phép sử dụng các phương tiện giao thông sạch.
- Khu vực Hòn Mun là vùng lõi của Khu
bảo tồn biển. Các định hướng quy hoạch chính đối với khu vực này là:
+ Khu trung tâm giới thiệu và giáo dục
môi trường trên đảo Hòn Mun cần được đầu tư nâng cấp thỏa đáng, phát triển thành
một điểm thu hút du khách và điểm dừng chân thực sự có hiệu quả và có tác dụng
giáo dục ý thức cộng đồng. Ngoài việc phục hồi và tôn tạo rừng trên đảo, cần
xây dựng một số đường dạo và điểm nghỉ chân trong rừng để tăng cường điều kiện
tôn tạo và khai thác cảnh quan phục vụ cho mục đích giáo dục, du lịch sinh
thái.
+ Để quan sát san hô, chỉ dùng những phương
tiện lặn hoặc phao, thuyền thúng, không dùng thuyền lớn, tránh neo đậu làm hỏng
san hô.
+ Hạn chế lượng người tham quan để tránh
quá tải môi trường.
- Khu vực Đầm Bấy: Khôi phục lại và mở
rộng khu rừng ngập mặn ven đầm, sau khi đã hình thành rừng ngập mặn, có thể kết
hợp khai thác du lịch sinh thái hài hòa với cảnh quan và sinh thái tự nhiên,
mật độ xây dựng bruttô trong khu vực có xây dựng công trình của Đầm Bấy không
quá 5 %.
- Khu vực Đầm Tre: Xây dựng khu bảo tồn
sinh cảnh, bảo tồn điều kiện môi trường cho các khu vực bãi rùa đẻ, các khu vực
có san hô, tạo diều kiện phát triển cho các khu vực có biển.
2. Trung tâm du lịch đảo:
Khu vực Tây Nam đảo Hòn Tre, phía Tây
Hòn Một, Hòn Tằm, Hòn Trí Nguyên được quy hoạch thành trung tâm dịch vụ du lịch
trên vịnh. Khuyến khích xây dựng và chuyển đổi sang hình thức đô thị du lịch
biển đảo với nhiêu không gian công cộng cho du lịch cộng đồng, mật độ xây dựng
có thể tăng lên nhưng phải kết hợp với các biện pháp triệt để bảo vệ vệ sinh
môi trường để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và
ngoài nước, trên diện tích đất rất hữu hạn.
- Khu vực Đảo Trí Nguyên:
+ Tính chất là đảo đô thị, dịch vụ du
lịch.
+ Giữ lại những khu vực đỉnh núi làm
công viên rừng, tuyệt đối không cho khai thác, xây dựng.
+ Quy hoạch chi tiết các khu vực bến
tàu thuyền, bờ biển, tạo những đường dạo, chợ, quảng trường hợp lý, đảm bảo các
không gian công cộng phong phú và hấp dẫn.
+ Quy hoạch chi tiết một số trục
đường chính, tại những chỗ quan trọng bố trí quảng trường.
+ Chú trọng một số khu vực giếng nước
công cộng, phát triển thành không gian cộng đồng, với cây to, quán nước, làm điểm
dừng chân cho du khách.
+ Hình thành khu đô thị đảo, khống
chế tầng cao không quá 5 tầng, mật độ xây dựng đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng.
+ Cải tạo khu vực vui chơi thủy cung
Trí Nguyên.
- Khu vực Hòn Tằm:
+ Quy hoạch Hòn Tằm là một bãi tắm
công cộng cho đông đảo khách tham quan. Có thể tổ chức các dịch vụ công cộng
quy mô nhỏ nhưng không sử dụng bãi tắm dưới dạng bãi tắm riêng cho các khu
resort với đối tượng sử dụng hạn chế. Không được tiếp tục san ủi địa hình dưới
bất kỳ hình thức nào.
+ Trồng rừng, phục hồi rừng sinh thái.
- Khu vực vũng Me (Hòn Tre): Qui hoạch xây dựng toàn bộ khu vực tiếp giáp với vũng Me thành một khu
đô thị du lịch cao cấp: quy hoạch tuyến đi bộ dọc bờ biển, với những bãi đỗ tàu
du lịch, nhất là tàu, thuyền buồm, canô cá nhân - đây sẽ là khu bến cảng du
lịch chính nối liền Hòn Tre với Nha Trang, và các khu vực khác trong Vịnh,
khống chế tầng cao xây dựng không quá 5 tầng, mật độ xây dựng đảm bảo tuân thủ
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng; Không quy định cứng nhắc
chức năng sử dụng đất, tuy nhiên, cần có ít nhất 30% diện tích xây dựng công
trình dành cho mục đích ở, có thể dưới dạng biệt thự, nhà liền kề, nhà phố
v.v...
- Khu vực Vữũng Ngán (Hòn Tre); Quy hoạch khu đô thị nổi trên mặt nước với tính chất hiện đại, cao
cấp, đảm bảo các giải pháp bảo vệ môi trường. Có thể duy trì một số bè nuôi hải
sản, nhưng chỉ là để phục vụ du lịch tại chỗ. Có thể duy trì nhóm dân chài sinh
sống trên bờ, quy hoạch chi tiết khu vực này để đảm bảo cảnh quan và môi
trường. Trên đảo, tại khu vực tiếp giáp với vũng Ngán, tổ chức một khu đô thị
với cấu trúc và các quy định về kiểm soát phát triển tương tự như tại vũng Me.
- Khu vực Hòn Một:
+ Toàn bộ phần phía Đông và phía Nam
phải để tự nhiên và bảo tồn tôn tạo rừng để đóng góp vào cảnh quan chung của
khu vực giữ gìn, tôn tạo cảnh quan hoang sơ phía Đông Vịnh. Phía Đông đảo chỉ
cho phép sử dụng để tắm biển, không được xây dựng công trình. Khu vực hướng Bắc
và hướng Tây có độ dốc thấp hơn, thuận tiện giao thông nên cũng đã có dân cư
sinh sống, duy trì các cụm dân cư này và phát huy thành điểm dừng chân có các
dịch vụ quy mô nhỏ. Ngoài ra có thể bố trí thêm những khu dịch vụ hoặc resort
với mật độ xây dựng bruttô không quá 25%.
+ Quá trình xây dựng phải đảm bảo
không ảnh hưởng tới các khu vực có san hô quanh đảo và đặc biệt là san hô tại
khu vực Hòn Mun.
3. Phát triển các khu resort và dịch
vụ cao cấp
- Khu vực phía Bắc Hòn Tre (ngoại
trừ từ mũi Xà Cừ ra phía Đông đảo): khu vực này có một
số vũng biển đẹp, địa hình có bãi cát, vòng núi bao quanh thành những khu vực
tương đối độc lập, ở đây có thể xây dựng những resort cao cấp, tương đối biệt
lập. Mật độ xây dựng không quá 25%, phong cách hài hòa với thiên nhiên. Yêu cầu
phải là loại resort cao cấp. Phương thức tiếp cận sẽ chủ yếu bằng đường biển,
có thể là thủy phi cơ. Không làm đường bộ vòng quanh đảo để tới những khu
resort này mà làm những tuyến đường đi bộ từ phía Tây đảo nối sang. Không được
phép san núi lấp biển để xây dựng các hạng mục công trình trong khu vực này.
- Khu vực đảo hòn Rùa: Giữ nguyên trạng để khai thác yếu tố cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, ấn
tượng trong khu vực vịnh.
4. Dải bờ biển từ đèo Cù Hin đến mũi
Kê Gà (phía Đông đường Trần Phú và đường Phạm Văn Đồng ):
- Khai thông các tuyến ăn sâu vào
phía Tây thành phố, đưa mọi luồng hoạt động chính thông ra biển và dẫn khí
biển, đưa cảm giác biển vào sâu trong đất liền.
- Gắn kết về công năng và hình thức
giữa phần bờ biển phía Đông với các khu đô thị phía Tây đường Trần Phú, Nguyễn
Tất Thành và đường Phạm Văn Đồng.
- Nhấn mạnh những nét cảnh quan đặc
trưng dọc bờ biển Nha Trang, kết hợp chặt chẽ với yếu tố địa hình tự nhiên.
a. Để kết nối được không gian đô thị
phía Tây đường Trần Phú với không gian bãi biển, một số giải pháp có thể sử
dụng là:
- Tại các vị trí trung tâm và có lưu
lượng giao thông trên đường Trần Phú lớn, có thể làm một số đường đi bộ ngầm
hoặc vượt (có giá Irị cảnh quan và thẩm mỹ cao) qua đường Trần Phú.
- Cải tạo hệ thống giao thông để tổ
chức tuyến đường chính cho xe cơ giới thay thế cho một đoạn của đường Trần Phú
để tổ chức phố đi bộ (từ đường Yesin đến đường Biệt Thự) gắn với dải công viên
ven biển thành một thể thống nhất.
b. Các giải pháp quy hoạch đối với từng
đoạn bờ biển như sau:
- Khu vực mũi Kê Gà - dự án Rusalka -
dự án Hồ tiên - Bãi Tiên:
+ Đối với khu vực mũi Kê Gà: là một phần của cả dải bờ biển từ Kê Gà đến Bãi Tiên, các dự án phát triển
đô thị và dịch vụ trong khu vực này phải tuân thủ nguyên tắc chung là chỉ được
sử dụng địa hình sẵn có, không được san núi, lấp biển; tạo cảnh quan đẹp (danh
thắng phía Bắc thành phố).
+ Đối với dự án Rusalka, Hồ Tiên: khẩn trương tiếp tục thực hiện dự án Rusalka; làm kè phía biển để
tránh sạt lở, gây ô nhiễm môi trường; cải tạo cảnh quan và môi trường ở khu vực
phía Tây đường bị ảnh hưởng của việc làm đường. Có thể cho phép những mục đích
đầu tư với suất đầu tư lớn hơn, có thể hình thành một cụm đô thị du lịch thật
hiện đại, cao cấp với những công trình dịch vụ, khách sạn, thương mại, biệt
thự, văn phòng (khu đô thị nổi, tạo khối kiến trúc cao tầng đặc sắc làm điểm
nhấn trong vịnh Nha Trang như ý tưởng xây dựng hai tòa tháp hình con Công của
Dự án Indochina Nha Trang-Peacock Marina Complex), phát triển khu vực này
thành một đoạn kết rực rỡ của dải bờ biển Nha Trang. Việc thay đổi công
năng thành đô thị là không bắt buộc, mà là hướng mở để khuyến khích chủ đầu tư.
Trước mắt vẫn có thể cho đầu tư xây dựng các khu resort và dịch vụ du lịch, sau
khi hết hạn thuê đất của dự án sẽ chuyển sang xây dựng thành khu đô thị hiện
đại gắn với dịch vụ du lịch, mật độ khai thác sử dụng cao.
+ Khu vực Bãi Tiên (chưa khởi công
xây dựng): không được san lấp vịnh, công trình đầu tư trong khu vực này phải
tạo điểm nhấn về cảnh quan gần gũi với thiên nhiên. Đây là một bộ phận, một
điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan của cả chuỗi bờ biển phía Bắc thành phố.
- Khu vực bờ biển dọc khu dân cư Vĩnh
Hòa: Xây dựng đoạn bờ biển này thành một khu phố đi bộ
hoành tráng, tạo thành điểm nhấn thu hút du khách. Đoạn bờ biển này không có
bãi cát, vì thế cần xây dựng những đường dạo kết hợp với bờ kè, tạo cảnh quan
sinh động và hiện đại.
- Khu vực từ cầu Trần Phú đến Núi
Cô Tiên:
+ Trong khu vực này cho phép xây dựng
một vài công trình dịch vụ, nhà hàng quy mô không quá lớn, ranh giới ngoài của các
công trình dịch vụ này không được đóng kín, không được làm ngắt quãng dải bờ
biển và phải đảm bảo không chắn tầm nhìn từ trục đường chính theo hướng Đông -
Tây đi ra biển.
+ Cảnh quan trong khu vực này nhìn
chung cần tạo cảm giác tự nhiên, thoải mái, dân dã, với những dịch vụ nhỏ, là
sân chơi chung của dân chúng quanh vùng cũng như nhiều du khách và với một số
cây dương trồng thành mảng xen lẫn trên bãi cát.
+ Tại vị trí bãi biển đầu đường đi
Tháp Bà, xây dựng một quảng trường nhỏ, với những dịch vụ nhỏ bao quanh và có
thể bố trí một cầu tàu nhỏ ra biển (không gây tác động xấu đến bờ biển) để từ
đó có tầm nhìn dọc theo bãi biển Nha Trang và có thể cập những tàu du lịch loại
nhỏ, tạo ra một mối liên hệ mật thiết hơn giữa vịnh Nha Trang và các dịch vụ du
lịch trong thành phố.
+ Xây dựng khu công viên kết hợp dịch
vụ gắn liền với khu vực danh thắng Hòn Chồng - Hòn Đỏ. Bảo vệ và tôn tạo cảnh
quan thiên nhiên gắn với đảo Hòn Đỏ và núi Cô Tiên.
- Đoạn từ cầu Trần Phú đến đường Nguyễn Bỉnh Khiêm:
+ Khu vực bãi biển phía Nam cầu Trần
Phú có giá trị quan trọng, là điểm kết nối giữa sông và biển, cần được tổ chức
thành quảng trường - công viên có vai trò là điểm kết của không gian tuyến phố
ven sông phía Nam sông Cái.
+ Khu vực nhà nghỉ Bộ Nội vụ là điểm
di tích nhà ở bác sĩ Yersin, đồng thời đây là một điểm đón tầm nhìn rất quan
trọng dọc theo chiều dài của bờ biển, cần được quy hoạch thành một không gian
dịch vụ gắn với cộng đồng (di dời Nhà khách của Bộ Nội vụ hiện hữu).
- Đoạn từ đường Nguyễn Bỉnh Khiêm
đến đường Yersin:
Tiếp tục thực hiện quy hoạch chi tiết
công viên ven biển đã được phê duyệt, riêng về hình thức cắt tỉa các cây dương
chỉ áp dụng một loại hình khối đồng nhất để tăng giá trị thẩm mỹ chung, tương
xứng với vị thế của khu vực này.
- Đoạn từ đường Yersin đến đường
Lê Thánh Tôn:
Dải bờ biển ở khu này được quy hoạch
với một phong cách hiện đại, phong phú, để vừa hài hòa với kiến trúc phía Tây
đường, vừa là sân chơi hấp dẫn cho đông đảo du khách. Xen lẫn yếu tố cảnh quan
với những dịch vụ phục vụ du lịch để tạo nên một tổng thể hợp lý, với công
năng, cảnh quan đa dạng. Sử dụng nhiều ngôn ngữ cảnh quan có tính không gian 3
chiều để tạo ra những không gian sinh hoạt, vui chơi khác nhau chứ không chỉ có
cây trên mặt phẳng như hiện nay. Mục tiêu đảm bảo đông người sử dụng mà vẫn
không thấy chật chội, luôn có những góc nhìn, những tiểu cảnh mới phong phú đa
dạng.
- Đoạn từ đường Lê Thánh Tôn đến
đường Nguyễn Thị Minh Khai:
Tính chất của khu vực này là Quảng
trường trung tâm đa chức năng kết hợp với công viên. Bổ sung cây xanh và đầu tư
tôn tạo cảnh quan tại khu vực quảng trường 2 tháng 4 và tháp Trầm Hương.
- Đoạn từ đường Nguyễn Thị Minh
Khai đến đường Trần Quang Khải:
Dải bờ biển đoạn này được quy hoạch
là công viên viên biển đan xen các công trình dịch vụ có qui mô nhỏ, nhẹ nhàng
đơn giản nhưng hiện đại, mật độ xây dựng brutto tối đa là 5%.
- Đoạn từ đường Trần Quang Khải
đến đường Hoàng Diệu.
Khu vực bờ biển ở đoạn này được quy
hoạch với tính chất để phục vụ cộng đồng. Khu công viên vui chơi Phù Đổng,
trước mắt vẫn khai thác sử dụng, về lâu dài cần chuyển đổi chức năng thành công
viên cây xanh tạo sự thông thoáng và liên tục cho dải bờ biển. Khu vực khách
sạn Anamadara, trước mắt, trong giai đoạn còn hạn thuê đất, được sử dụng theo
chức năng hiện trạng.
- Đoạn từ đường Hoàng Diệu đến
đường Tô Hiệu:
Dải bờ biển được tổ chức là không
gian mở, không gian công cộng. Trong đó, giữ lại và tôn tạo cảnh quan công viên
Trần Hưng Đạo, tạo sự ăn nhập hài hòa hơn với cảnh quan thiên nhiên xung quanh.
Khu cảng hải quân ở vị trí hiện nay
là không hợp lí. Trước mắt có thể chưa thay đổi được chức năng, nhưng nếu có
thể, nên kết hợp với chức năng dịch vụ du lịch.
- Khu làng chài từ đường Tô Hiệu đến
dinh Bảo Đại:
Khu làng chài là một quần thể văn hóa
xã hội có thể phát huy và cải thiện đời sống của người dân. Lập và thực hiện quy
hoạch chi tiết nhằm phát huy các bản sắc của làng chài, tạo điều kiện cho khu
làng chài dần dần chuyển đổi một cách tự nhiên thành một khu tham quan du lịch
trong đô thị du lịch. Các định hướng quy hoạch đối với khu vực này bao gồm: quy
hoạch chi tiết khu vực bến thuyền, bờ nước - là bản sắc số một của làng chài
đồng thời góp phần nâng cao giá trị danh thắng khu biệt thự Bảo Đại; quy hoạch
những trục giao thông chính trong làng kết hợp tạo những không gian sinh hoạt
như sân chơi, quảng trường công cộng; quy hoạch một điểm tập kết ở đầu tiếp
giáp với khu quân cảng, để có thể tiếp cận vào làng với những yếu tố như bãi đỗ
xe, điểm dừng xe buýt, cổng làng v.v.
- Khu biệt thự Bảo Đại và Viện Hải
Dương Học:
Khu Biệt thự Bảo Đại là một khu vực
có giá trị về cảnh quan và lịch sử, với địa thế trên đồi cao nhô ra biển đã tạo
cho phong cảnh nơi đây đặc biệt hấp dẫn. Khu vực này được quy hoạch thành một
khu resort hiện đại nhưng thân thiện với môi trường, với một số phòng nghỉ nằm
chìm trong vách đá, không ảnh hưởng đến cảnh quan lịch sử của khu biệt thự.
Dành một phần khu vực biệt thự cổ để du khách có thể đến tham quan, ngắm cảnh.
- Khu vực từ phía Đông khu du lịch và
giải trí Nha Trang đến mũi Cù Hin: ưu tiên tổ chức các điểm dừng chân, ngắm
cảnh; có thể xây dựng một số điểm resort.
5. Các khu vực cửa sông:
Các khu vực cửa sông không thuộc phạm
vi vịnh Nha Trang, nhưng do mối liên hệ mật thiết với Vịnh, cần có giải pháp
kiểm soát, như sau:
- Khu vực cửa sông Cái:
+ Cải tạo các khu dân cư ven sông để
tham gia có hiệu quả vào các hoạt động du lịch. Xây dựng một số khu vực thành
các phố ven sông kết hợp với các bến thuyền, các quảng trường nhỏ ven sông và
dải cây xanh bóng mát dọc bờ sông;
+ Quy hoạch hệ thống công viên, cây
xanh liên hoàn, đặc biệt, tạo dải xanh dọc bờ nước, tạo cảnh quan;
+ Xây dựng hệ thống biệt thự, resort
với những bến tàu du lịch cá nhân ở khu vực cồn Ngọc Thảo;
+ Qui hoạch lại khu vực ven sông, tạo
đường liên thông thuận tiện với chợ Đầm;
+ Tạo đường dạo với nhiều quảng
trường ven mép nước làm điểm dừng chân cho du khách, tạo không gian cho các
hoạt động dịch vụ công cộng.
- Khu vực cửa sông Quán Trường:
+ Nâng cấp cảng Nha Trang thành một
cảng du lịch quốc tế, với những hạ tầng cần thiết, có thể gồm các tổ hợp dịch
vụ cao cấp để có thể tiếp nhận tàu du lịch quốc tế và nâng cao giá trị du lịch
cho Thành phố. Quy hoạch đường dẫn xuống khu vực cảng tương xứng với quy mô và
vị thế của cảng, với những dịch vụ đa dạng, cảnh quan đẹp. Phía dưới cảng có
thể bố trí một đoạn đường dạo, với những dịch vụ hàng quán, chợ cảng để khách
có thể dừng chân trước hoặc sau khi đi tàu.
+ Kết hợp nhiều loại hình dịch vụ ở
xung quanh khu vực chân cáp treo, để hình thành một điểm đến lý thú cho du
khách.
+ Đối với khu đô thị biển An Viên và
Khu dân cư Hòn Rớ: tăng cường trồng cây ven biển, ven sông để tăng giá trị cảnh
quan.
+ Đối với khu làng chài ven sông: Bảo
tồn và nhấn mạnh được những nét tự nhiên trong cả cảnh quan lẫn đô thị, đặc
biệt là khu vực ven mặt nước, đảm bảo hệ thống không gian công cộng, hệ thống
cây xanh, vệ sinh môi trường. Xây dựng các vũng, vịnh đỗ tàu du lịch, tàu
thuyền tránh bão.
- Khu vực Khu du lịch sông Lô nay
là Khu du lịch và giải trí Nha Trang
+ Quy hoạch khu vực này thành khu
dịch vụ du lịch tổng hợp tương xứng với tầm cỡ và vị thế của khu vực cửa ngõ
phía Nam của một thành phố du lịch quốc tế.
+ Hình thành khu đô thị du lịch, khu
đô thị biển (san lấp mặt trước, khu bãi bồi gần bờ) với quảng trường là không
gian mở công cộng, mọi người dân đều có thể tiếp cận ven Vịnh.
+ Quy hoạch khu vực bãi tắm công cộng
đóng góp tích cực cho hoạt động du lịch chung của toàn thành phố.
+ Hàng rào của các resort ở khu vực
này cần được thiết kế tạo ấn tượng mở và thân thiện.
6. Quy hoạch sử dụng đất
Với chiến lược tập trung xây dựng tại
các khu vực được quy hoạch xây dựng khu dịch vụ, dân cư và các công trình chức
năng đô thị nhằm tạo hiệu quả phát triển đô thị cao nhưng sử dụng quỹ đất không
lớn, dành ra nhiều không gian để khôi phục và tôn tạo các giá trị cảnh quan
thiên nhiên, mật độ xây dựng cần tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy
hoạch xây dựng và được quy định như sau:
- Đối với các khu vực quy hoạch phát
triển đô thị và các khu chức năng đô thị trên đảo Trí Nguyên và đảo Hòn Tre:
cần tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về mật độ xây dựng, khoảng cách ly vệ
sinh và an toàn phòng chống cháy, các giải pháp quy hoạch cần đảm bảo lưu thông
hợp lý trên đảo và chú trọng đến việc tạo không gian mở, đặc biệt, cần quan tâm
khai thác độ dốc địa hình tự nhiên để đảm bảo số lượng tối đa các công trình
kiến trúc khai thác được tầm nhìn ra vịnh và đảm bảo sức hấp dẫn cho toàn khu
đô thị dịch vụ du lịch...
- Đối với khu làng chài gần Biệt thự
Bảo Đại và khu đô thị mới Vĩnh Hòa: Mật độ xây dựng brut-tô (gộp) tối đa cho
phép là 60%.
- Đối với khu Hải Dương học và cảng
Nha Trang: Mật độ xây dựng brut- tô (gộp) tối đa cho phép là 50%.
- Đối với các khu vực resort và các
khu vực xây dựng các tổ hợp dịch vụ du lịch: Mật độ xây dựng brut-tô (gộp) tối
đa cho phép là 25%, riêng đối với khu biệt thự Bảo Đại là 15% và đối với khu
dịch vụ trên đảo Hòn Tằm là 10%.
- Các đoạn công viên ven biển được
quy hoạch đan xen với dịch vụ được quy định mật độ xây dựng brut-tô (gộp) của
toàn khu tối đa cho phép là 5%. Trong đó, mật độ xây dựng net-tô (thuần) tối đa
cho phép trong khuôn viên lô đất xây dựng các cụm công trình dịch vụ là 40%.
- Khu vực đảo Hòn Mun: chỉ xây dựng
các hạng mục công cộng phục vụ cho trung tâm thông tin và giáo dục về bảo tồn
biển cũng như một số hạng mục thiết yếu khác phục vụ mục đích quản lý với mật
độ xây dựng brut-tô (gộp) trên toàn đảo <1 %.
7. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật
a. Quy hoạch hệ thống giao
thông:
- Quy hoạch hệ thống giao thông đường
bộ trong dải ven biển:
+ Bố trí các thiết bị đảm bảo an toàn
giao thông; xây dựng các bãi đỗ xe tập trung.
+ Từ đường Lê Lợi đến đường Lê Thánh
Tôn: Chuyển hướng xe cơ giới sang các tuyến đường phía Tây; Sử dụng các giải
pháp thiết kế đặc biệt để sử dụng đường Trần Phú qua đoạn này làm quảng trường
kết nối từ các công trình phía Tây đường Trần Phú hiện nay với khu vực bờ biển,
chỉ cho xe cơ giới lưu thông trong những điều kiện hạn chế.
- Quy hoạch hệ thống giao thông đường
bộ trên các đảo:
+ Giao thông nội bộ trên đảo chủ yếu
là giao thông công cộng, với các loại xe nhỏ chứa khoảng 10-15 người, hạn chế phương
tiện cá nhân, hạn chế sử dụng phương tiện gây ô nhiễm.
+ Mạng lưới đường tận dụng địa hình,
hạn chế san lấp. Đối với các đảo nhỏ như Trí Nguyên, Hòn Tằm chỉ đi bộ, không
sử dụng phương tiện xe cơ giới.
- Giao thông thủy phục vụ du lịch:
+ Cảng Nha Trang: xây dựng thành cảng
hành khách Quốc tế.
+ Xây dựng cảng du lịch tại đảo Hòn
Tre.
+ Xây dựng các bến thuyền du lịch và
du thuyền tại các điểm khai thác du lịch ven bờ và trên các đảo, đảm bảo không
tác động xấu đến môi trường ven biển.
- Giao thông thủy phục vụ dân dụng:
+ Cảng cá Cù Lao và cảng Cá Vĩnh
Trường: chuyển đổi thành bến đỗ tàu thuyền; chuyển cảng cá đến Hòn Rớ.
+ Cảng cá Hòn Rớ; Xây dựng và mở rộng
thành cảng cá của thành phố. Có quy hoạch hiện đại đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tổ chức giao thông công cộng:
+ Sử dụng hết công suất cáp treo Vinpearl
để hỗ trợ giao thông đường thủy đến các đảo.
+ Hệ thống giao thông cộng cộng liên
kết với mạng lưới giao thông công cộng toàn đô thị. Phương tiện phục vụ giao
thông công cộng có thể sử dụng rất đa dạng: xe khách, xe buýt, cáp treo, tàu,
thuyền và các loại xe khác hoạt động trên đảo.
+ Các điểm trung chuyển (tiếp vận)
được sử dụng để chuyển đổi các loại hình giao thông tập trung ở dải ven biển,
tại các điểm lớn như quảng trường, cảng, tại các nút giao thông với các đường
hướng tâm và đường có liên kết đối ngoại (hướng đến các bến đỗ xe đối ngoại,
nhà ga, sân bay).
b. Quy hoạch san nền:
Quy hoạch san nền phù hợp với các giải pháp quy hoạch
các khu chức năng, phù hợp với các độ dốc khác nhau của địa hình, không san nền
đại trà, chỉ san nền cục bộ phục vụ xây dựng công trình, phải đảm bảo cảnh quan
tự nhiên cho môi trường khu vực vịnh, tôn tạo trồng thêm nhiều cây xanh trên
các đảo.
c. Quy hoạch thoát nước mưa:
- Khu vực các đảo: Tổ chức thoát nước theo đường giao
thông và các khu vực xây dựng đơn lẻ, cục bộ. Hướng thoát theo các khe tụ thủy
từng sườn núi thoát trực tiếp ra biển, trong các khu vực có xây dựng công trình
dùng cống hộp kín, tại các sườn núi dùng mương xây hở thoát ra biển.
- Khu vực bờ biển: Thực hiện theo dự án thoát nước của
thành phố đang được triển khai, vẫn giữ nguyên các cửa xả hiện trạng ra biển có
cải tạo thu gom nước thải bơm về trạm xử lý. Các cửa xả chính theo thứ tự từ
Bắc xuống Nam: cửa Ba Làng, cửa Đặng Tất, cửa Hòn Chồng, cửa cầu Trần Phú, cửa
Dã Tượng, phần lớn lưu vực của thành phố thoát ra sông Cái và sông Quán Trường
theo hệ thống cổng chính của thành phố.
- Sông Quán Trường và sông Cái được nạo vét, nắn dòng
và làm đường, kè bờ để chống ngập úng cho thành phố Nha Trang. Dự án xây dựng
kè phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu về xây dựng cảnh quan hai bên sông.
d. Quy hoạch cấp nước:
- Dải ven biển: cấp nước từ đường ống dẫn nước chính
dọc đường Trần Phú thuộc hệ thống cấp nước thành phố.
- Các đảo: Nguồn nước lấy từ hệ thống cấp nước thành
phố và nhà máy xử lý nước biển xây dựng tại Hòn Tằm.
+ Trang bị đội tàu chuyển nước từ đất liền cấp cho các
đảo ven bờ.
+ Đặt các điểm lấy nước tại các tuyến ống phân phối
dọc bờ biển để đưa nước vào các tàu chứa nước ra đảo.
+ Tại các đảo sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước thành
phố: xây dựng các bể chứa nước và trạm bơm cấp nước cục bộ cho mỗi khu vực đảo.
+ Kết hợp sử dụng cảng hiện có để cập bến cho tàu chở
nước, xây dựng các điểm cấp nước trên đảo phù hợp với vị trí cảng cập bến tàu
thuyền.
- Định hướng dài hạn: Quy hoạch hệ thống cấp nước tập
trung phục vụ các khu đô thị du lịch tập trung trên đảo Hòn Tre và đảo Trí Nguyên.
Xây dựng đường ống cấp nước sạch ra đảo từ mạng lưới cấp nước thành phố.
e. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện: từ hệ thống trạm 110 KV của thành phố
Nha Trang;
- Lưới trung thế:
+ Trên đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng: cải tạo lại các
đường điện nổi 22 KV hiện có thành cáp ngầm chống thấm dọc 22 KV.
+ Khu vực đảo Trí Nguyên: cải tạo tuyến 22 KV từ Bình
Tân đến để đáp ứng nhu cầu cấp điện theo từng giai đoạn.
+ Khu vực đảo Hòn Tre: hiện tại trên đảo đã xây dựng
trạm điện Diezen với công suất dài hạn là 6x1.000 kVA. Phương án dài hạn là xây
dựng tuyến điện 22 KV ngầm qua biển đấu nối với mạng điện lưới Quốc gia trên
đất liền. Khi đó trạm Diezen sẽ dùng làm nhiệm vụ dự phòng sự cố hoặc khi thiếu
điện lưới.
+ Các đảo khác và khu vực resort sinh thái phía bắc
đảo Hòn Tre: cấp điện cục bộ bằng Diezen, tuabin gió loại nhỏ hoặc pin mặt trời.
f. Quy hoạch thu gom và xử lý nước thải
- Khu vực ven biển: cấm xả nước thải không qua
xử lý trực tiếp ra vùng ven biển. Tất cả nước thải sinh hoạt phải được xử lý sơ
bộ qua bể tự hoại hợp quy cách trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung của
thành phố và được thu gom toàn bộ về các trạm xử lý tập trung xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi xả ra môi trường. Tại các khu vực xây mới sẽ sử dụng hệ thống
thoát nước riêng hoàn toàn, tại các khu hiện trạng sẽ xây dựng tuyến cống bao
tách nước thải đưa về trạm xử lý.
- Khu vực các đảo:
+ Cấm xả nước thải không qua xử lý trực tiếp ra biển.
Tùy theo quy mô và phân đợt xây dựng để lựa chọn hình thức thu gom, xử lý nước
thải tập trung hay phân tán. Với các đảo lớn, mật độ dân cư cao, sử dụng hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Với các đảo nhỏ, các cụm dân cư, dịch
vụ du lịch độc lập khuyến khích sử dụng hệ thống thu gom và xử lý nước thải
phân tán. Các công trình xử lý nước thải phải tiết kiệm diện tích, đảm bảo hiệu
quả xử lý nhưng cần giảm thiểu khoảng cách ly, không ảnh hưởng đến cảnh quan
chung và vệ sinh môi trường.
+ Với các khu dân cư độc lập, lưu lượng thải nhỏ, mức
độ yêu cầu vệ sinh môi trường trung bình: đề xuất xử lý cục bộ, sử dụng bể tự
hoại cải tiến có vách ngăn mỏng dòng hướng lên với ngăn lọc kỵ khí (BASTAF) kết
hợp với giếng tự thấm. Nước thải đầu ra đảm bảo tiêu chuẩn B theo QCVN với các
chỉ tiêu SS và BOD.
+ Với các khu du lịch, khu đô thị cao cấp, bố trí độc
lập, lượng thải nhỏ hoặc trung bình, mức độ yêu cầu vệ sinh môi trường cao: Sử
dụng công trình xử lý sinh học dạng hợp khối (JRY-Series, Hyclear System). Đây
là công trình xử lý tiên tiến, có thể chôn ngầm dưới đất nên không gây mùi và
tiếng ồn, đặc biệt tiết kiệm đất và hạn chế tối đa ảnh hưởng đến cảnh quan chung.
Nước thải đầu ra đảm bảo tiêu chuẩn A theo QCVN với các chỉ tiêu SS và BOD.
- Xử lý nước thải: Nước thải sau xử lý đạt tiêu
chuẩn QCVN 14-2008 “Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt”. Nước sau xử lý
cần được dự trữ trong các hồ chứa để tiếp tục xử lý bậc 3 và có thể sử dụng để
tưới cây rửa đường, phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy.
g. Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn
(CTR):
- CTR sinh hoạt được thu gom tập trung.
- Dự kiến bố trí một điểm thu gom và xử lý CTR hợp vệ
sinh trên đảo Hòn Tre quy mô khoảng 3 ha, phục vụ cho đảo Hòn Tre và các đảo lân
cận. CTR nguy hại và CTR có khả năng tái chế cần được phân loại và vận chuyển
về khu xử lý CTR quy hoạch tại thôn Lương Hòa - xã Vĩnh Lương để xử lý. Các tàu
du lịch chuyên chở khách ra đảo phải có bộ phận thu gom rác, không cho phép xả
thải ra biển. Chất thải trên tàu phải được thu gom và xử lý khi tàu trở về đất
liền.
- Khu vực ven biển: CTR sẽ được thu gom và chuyển về
khu xử lý CTR quy hoạch tại thôn Lương Hòa, xã Vĩnh Lương.
8. Các giải pháp kiểm soát môi trường
Xét dưới góc độ môi trường, nhìn chung, các giải pháp
quy hoạch đã phát huy được các tiềm năng về cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và
môi trường của Vịnh Nha Trang. Khi triển khai các dự án cụ thể, cần cân nhắc
đến các vấn đề về môi trường và đảm bảo thực hiện các giải pháp giảm thiểu tác
động môi trường, để đảm bảo sự phát triển bền vững.
a. Trong giai đoạn xây dựng:
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không
khí:
+ Có kế hoạch thi công và kế hoạch cung cấp vật tư hợp
lý.
+ Các xe vận tải chuyên chở vật liệu xây dựng sàn xe
được lót kín, phía trên phủ bạt, tránh rơi vãi.
+ Tổ chức các đội chuyên trách thu dọn các vật liệu
rơi vãi xung quanh khu vực công trường và các khu vực lân cận.
+ Sử dụng vật liệu san lấp có độ ẩm cao (cát có độ ẩm
từ 50-60%) để san nền. San nền đến đâu lu đầm kỹ mặt bằng đến đấy.
+ Trong những ngày nắng nóng, hanh khô thường xuyên
phun nước tại khu vực công trường xây dựng để hạn chế bụi đất cát có thể theo gió
lan tỏa vào không khí.
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tiếng
ồn và độ rung:
+ Yêu cầu các dự án áp dụng các biện pháp sử dụng các
thiết bị máy móc có chất lượng tốt, ít gây tiếng ồn và rung.
+ Trồng các dải cây xanh có tán dày góp phần làm trong
sạch môi trường, đồng thời giảm một phần sự lan truyền tiếng ồn.
+ Rung động có thể được giảm thiểu tại nguồn và trên
đường lan truyền.
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
+ Tổ chức các nhà vệ sinh tạm thời phục vụ cho công
nhân trong giai đoạn thi công.
+ Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động thi công (đào bới,
san lấp, tập kết nguyên vật liệu, bãi đổ phế liệu xây dựng) không để đất cát,
gạch đá chất thải xây dựng xói lở, rơi vãi xuống Vịnh. Hạn chế tối đa các hoạt
động thi công nền móng trong mùa mưa, bão. Các bãi nguyên vật liệu và phế thải
xây dựng phải được che chắn, chóng rửa trôi.
- Các biện pháp kiểm soát chất thải rắn:
+ Đối với chất thải xây dựng và nguy hại: phân loại
chất thải rắn và vệ sinh công nghiệp trong suốt giai đoạn xây dựng. Hạn chế các
phế thải phát sinh trong thi công. Các phế liệu xây dựng và chất thải nguy hại (dầu
mỡ, v.v.) phải được tập trung riêng biệt tại các bãi chứa quy định cách xa các
nguồn nước đang sử dụng và định kỳ để các đơn vị có chức năng chuyển đến nơi
quy định.
+ Đối với chất thải sinh hoạt: xây dựng lán trại tạm
cùng với nhà vệ sinh di động, hệ thống cấp thoát nước tạm thời, tránh tình trạng
nước tù đọng, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất:
+ Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không
khí, môi trường nước và kiểm soát chất thải rắn như trên sẽ góp phần đáng kể vào
việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên, một số biện pháp khác cũng
phải được áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa việc gây ô nhiễm và xói lở đất do quá
trình thi công xây dựng các dự án như:
+ Hạn chế tối đa các hoạt động san lấp, tác động mạnh
đến địa hình tự nhiên. Nghiêm cấm mọi hành vi xả chất ô nhiễm, chất gây hại
xuống các vùng trũng hoặc sử dụng để san lấp mặt bằng. Chọn vật liệu san lấp
thích hợp là các loại chất trơ như cát, đất sét;
+ Tại các tuyến đường chuyên chở vật liệu và các khu
vực thi công phải có các biện pháp đắp bờ bao, trồng cỏ che phủ, bố trí hệ thống
tiêu thoát nước và đẩy nhanh tốc độ thi công nhằm hạn chế tình trạng xói mòn,
sụt lở.
b. Khi các dự án được đưa vào sử dụng:
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không
khí:
+ Tại các khu vực bếp trong các căn hộ gia đình cần
bố trí hệ thống thông gió hút tự nhiên (hoặc cơ khí) trong các hành lang kỹ thuật.
Đối với bếp của các trường học, nhà trẻ, nhà hàng cần có hệ thống thông gió cơ
khí, có ống khói với độ cao đủ lớn để hòa loãng khí thải vào không khí.
+ Khuyến khích và vận động dân cư sử dụng phương tiện
giao thông công cộng hoặc xe đạp; cấm xe có tải trọng lớn di chuyển dọc theo
đường Trần Phú và đường Phạm Văn Đồng, hạn chế xe cơ giới ở một số đoạn trung
tâm; Không cho phép sử dụng xe cơ giới trên các đảo; Bố trí các bãi gửi xe hợp
lý; khuyến khích sử dụng xe mới,...
+ Cống thoát nước thải phải có nắp, nghiêm cấm phóng
uế và vứt rác thải bừa bãi,...
+ Tăng cường trồng và chăm sóc cây xanh.
+ Quy định về mức ồn và giờ hoạt động cho các hoạt động
vui chơi giải trí; Giáo dục cho dân cư giữ gìn trật tự, nếp sống văn minh nơi
công cộng.
- Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi
trường nước:
+ Tại các khu nhà, các công trình công cộng: Nước thải
sinh hoạt được xử lý làm sạch cục bộ bằng bể tự hoại trước khi cùng với các
loại nước thải từ: tắm, rửa, giặt... đưa vào các tuyến thoát nước sinh hoạt bên
ngoài.
+ Tại trạm xử lý nước thải tập trung: Xử lý nước thải
theo phương pháp sinh học 2 bậc với sinh học yếm khí bậc I và sinh học hiếu khí
bậc II. Các khu xử lý nước thải phân tán áp dụng công nghệ hợp khối theo công
nghệ của nhà sản xuất.
+ Đối với nước mưa: Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống
đường ống dẫn nước mưa; Đảm bảo duy trì các tuyến hành lang an toàn cho toàn hệ
thống thoát nước mưa; Không để các loại rác thải, chất lỏng độc hại xâm nhập
vào đường thoát nước.
+ Các biện pháp quản lý chất thải rắn: CTR cần được
phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển về khu xử lý tập trung theo quy hoạch.
- Chương trình quan trắc, giám sát môi trường.
+ Môi trường không khí: Quan trắc chất lượng môi trường
nền (các điểm xa khu dân cư tập trung và các điểm du lịch), quan trắc ô nhiễm
môi trường không khí các khu đông dân cư, tại các bến tàu, tại các khu xử lý
chất thải rắn, trạm xử lý nước thải.
+ Môi trường nước: Bố trí các điểm quan trắc ô nhiễm
môi trường nước tại các điểm quan trắc môi trường nước biển ven bờ, các bãi
tắm, tại các điểm thượng lưu, hạ lưu và nhập lưu các điểm xả.
+ Môi trường đất: Các điểm lấy mẫu nhằm theo dõi sự
ô nhiễm đất theo thời gian tại các khu xử lý chất thải rắn, nhà máy xử lý nước thải,
khu nghĩa trang nhân dân. Giám sát môi trường đất các điểm gan các bãi tắm, khu
du lịch.
+ Chất thải rắn: Quá trình thu gom rác cần theo dõi
sự thay đổi về khối lượng, thành phần cũng như đặc tính của các loại chất thải rắn
phát sinh để có thể đưa ra các quyết định về công nghệ xử lý và quy mô khu xử
lý phù hợp cho từng giai đoạn phát triển, giai đoạn đến 2025 và sau 2025.
9. Các dự án ưu tiên đầu tư
Để thực hiện các chiến lược bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị di sản Vịnh Nha Trang, một số dự án ưu tiên đầu tư cần được triển
khai ngay trong giai đoạn ngắn và trung hạn bao gồm:
1- Tiếp tục các hoạt động bảo tồn biển trong khu vực
Vịnh Nha Trang, bao gồm: Khôi phục một số loài đã và đang có nguy cơ suy giảm;
Nâng cấp và phát huy vai trò của trung tâm giáo dục môi trường trên đảo Hòn
Mun; Xây dựng khu bảo tồn sinh cảnh tại Đầm Tre; Khôi phục rừng ngập mặn tại
Đầm Bấy...;
2- Nghiên cứu, phát huy các hoạt động lễ hội, ẩm thực
gắn với các khu dân cư trên Vịnh;
3- Khôi phục và bảo tồn rừng trên các đảo;
4- Triệt để kiểm soát chất thải của các hoạt động nuôi
trồng thủy sản, tàu thuyền hoạt động trên Vịnh;
5- Quy hoạch chi tiết và đầu tư cơ sở hạ tầng, phát
triển thêm các khu đô thị du lịch trên đảo Trí Nguyên theo hướng đô thị du lịch
cộng đồng, không giao đất làm resort (khu nghỉ dưỡng khép kín) trên đảo;
6- Chuyển đổi phương thức sử dụng bãi tắm trên đảo Hòn
Tam từ chỗ là bãi tắm riêng cho khu nghỉ dưỡng khép kín (resort) trên đảo thành
bãi tắm công cộng với các dịch vụ đa dạng về loại hình và mức độ chi trả;
7- Thúc đẩy việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho
Thành phố Nha Trang trước khi xả ra Vịnh.
8- Xây dựng và kiểm soát môi trường khu vực cảng Nha
Trang để tạo lập một không gian giao lưu cộng đồng và dịch vụ mới gần với cảng
du lịch quốc tế, đồng thời đảm bảo chức năng giao lưu giữa Vịnh và Thành phố.
9- Khôi phục cảnh quan các khu vực đã bị ảnh hưởng do
hoạt động xây dựng trong khu vực vịnh và vùng phụ cận.
VII. Những quy định về quản lý
quy hoạch xây dựng:
Thực hiện việc quản lý quy hoạch khu bảo tồn, tôn tạo
và phát huy vịnh Nha Trang theo Luật Quy hoạch đô thị, Luật Di sản văn hóa, Nghị
định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam; tuân thủ theo
Đồ án quy hoạch tổng thể được phê duyệt và các quy định hiện hành của UBND tỉnh
về quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Phân công thực hiện:
Các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và đầu
tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải; UBND
thành phố Nha Trang quản lý khu quy hoạch theo chức năng của ngành, theo quy
định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND thành phố Nha Trang, BQL khu bảo tồn biển
vịnh Nha Trang và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cơ quan liên quan (5 bản);
- Phòng: Văn xã, Kinh tế;
- Lưu: VT, HgP,CN;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|