ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 23/2007/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 18 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 216/TTr-SXD ngày
02/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản
Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các Sở, ban, ngành và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây
trái với quy định này không còn hiệu lực./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 18/4/2007 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định này quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (sau
đây gọi tắt là QSHCTXD) theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày
15/7/2005 của Chính phủ và Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây
dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Các công trình
xây dựng được tạo lập hợp pháp tại tỉnh Bình Phước thông qua đầu tư xây dựng,
mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi hoặc thông qua các hình thức tạo lập
khác theo quy định của pháp luật đều được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD, trừ các
trường hợp sau:
1.
Công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu
toàn dân của các doanh nghiệp đã được Nhà nước giao vốn để quản lý);
2.
Công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có
quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
3.
Công trình xây dựng nằm trong khu vực cấp xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo
vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
4.
Công trình xây dựng trái phép chưa được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật và công trình xây dựng đang tranh chấp chưa được cấp có thẩm
quyền giải quyết;
5.
Công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các Tổ chức
quốc tế có cam kết khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức trong nước, tổ chức ngoài nước có đủ tư cách pháp nhân theo quy định
của pháp luật (viết tắt là tổ chức).
2.
Cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có công trình
xây dựng được tạo lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo quy định của
pháp luật (viết tắt là cá nhân).
Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước thực hiện việc cấp giấy chứng nhận QSHCTXD cho
tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài).
Sở
Xây dựng là cơ quan chủ trì làm đầu mối tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh cấp
giấy chứng nhận, tổ chức hệ thống lưu trữ; hướng dẫn quy trình, kiểm tra đôn
đốc trong quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cũng như vướng
mắc cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng để giải quyết theo thẩm quyền.
2.
UBND các huyện, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện) cấp giấy chứng nhận QSHCTXD
cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân
nước ngoài). Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc liên quan, bố trí
đủ lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu cấp giấy chứng nhận
theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 4. Bản sao các giấy tờ về tạo lập
công trình xây dựng
Bản
sao các giấy tờ tạo lập công trình xây dựng quy định tại chương II của Quy định
này không phải có công chứng hoặc chứng thực. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp
giấy phải đem theo bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Trong trường
hợp người đề nghị cấp giấy nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực thì khi
nộp hồ sơ không phải mang bản chính để đối chiếu.
Điều 5. Cấp giấy chứng nhận QSHCTXD
trong trường hợp có sự thay đổi về hành lang lộ giới
Đối
với các công trình xây dựng trước đây không vi phạm hành lang lộ giới nhưng nay
vi phạm hành lang lộ giới theo quy định mới (hành lang lộ giới được mở rộng)
thì vẫn cấp giấy chứng nhận QSHCTXD nhưng trên giấy chứng nhận có ghi chú rõ
phần vi phạm hành lang lộ giới.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CHO TỔ CHỨC
MỤC 1: ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 6. Điều kiện áp dụng
Tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng phải có các điều kiện sau đây:
1.
Là tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2.
Có công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam thông qua đầu tư xây
dựng, mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi hoặc thông qua các hình thức
tạo lập khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG LẦN ĐẦU
Điều 7. Hồ sơ áp dụng
Hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận QSHCTXD của tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài bao gồm:
1.
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận QSHCTXD (theo mẫu số 1 đính kèm).
2.
Bản sao các giấy tờ sau:
a)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy
phép xây dựng; trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp mua, bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận QSHCTXD của bên chuyển quyền sở hữu.
c)
Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3.
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng: Bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên
thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng
hãng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì
vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng.
Bản
vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng thực hiện hoặc do cơ quan được giao cấp giấy chứng nhận thực
hiện.
(Đối
với công trình đã lập hồ sơ hoàn công trước đây thì không phải lập lại hồ sơ mà
hồ sơ hoàn công đó được sử dụng để cấp giấy chứng nhận QSHCTXD).
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình
1.
Tổ chức đề nghị cấp giấy (gọi là chủ sở hữu) gửi đơn và hồ sơ đề nghị cấp giấy
tới Sở Xây dựng.
Đối
với công trình xây dựng nằm trong khu công nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho
Ban Quản lý các Khu công nghiệp quản lý, thì trước khi nộp hồ sơ tại Sở Xây
dựng phải được kiểm tra và xác nhận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, thời
gian không quá 5 ngày làm việc (đơn xin cấp giấy chứng nhận QSHCTXD không phải
xác nhận ở UBND xã).
2.
Sở Xây dựng:
a)
Kiểm tra hồ sơ đã nhận; đối chiếu giấy tờ trong hồ sơ với bản gốc; hướng dẫn
hoàn tất hồ sơ (nếu chưa đủ giấy tờ theo quy định). Nếu đủ giấy tờ thì ghi biên
nhận, nhận hồ sơ và hẹn ngày trao giấy chứng nhận.
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, tổ chức đo vẽ hoặc
kiểm tra kết quả đo vẽ do chủ sở hữu gửi đến.
c)
Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày
hoàn tất việc đo vẽ hoặc hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ, Sở Xây dựng có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình UBND
tỉnh ký giấy chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì
trong thời gian 10 ngày, Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản để
người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
d)
Trong thời gian 10 ngày làm việc, UBND tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận và
chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
e)
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Sở Xây
dựng phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức
đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
4.
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản
thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu
hồ sơ và ký vào sổ đăng ký QSHCTXD.
MỤC 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI, CẤP
ĐỔI VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 9. Trường hợp được cấp lại giấy
chứng nhận
Trường
hợp giấy chứng nhận đã được cấp có thẩm quyền cấp bị mất thì chủ sở hữu được
cấp lại giấy chứng nhận mới sau khi đã có văn bản thông báo cho UBND cấp xã nơi
có công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan Công an
xã, phường, thị trấn nơi mất giấy. Đối với khu vực đô thị thì phải đăng tin ba
lần liên tục trên Báo Bình Phước, đối với khu vực nông thôn thì phải niêm yết
thông báo về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 15
ngày.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 02 của quy định này), trong đó nêu
rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời khai của mình
và được UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND xã) xác nhận.
b)
Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin
trên Báo Bình Phước (công trình xây dựng ở đô thị) hoặc thông báo việc mất giấy
được niêm yết tại UBND xã (công trình xây dựng ở nông thôn).
2.
Trình tự giải quyết:
Sau
30 ngày, kể từ ngày đăng tin cuối cùng trên báo Bình Phước hoặc sau thời hạn
niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, chủ sở hữu nộp hồ
tại Sở Xây dựng để thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận theo quy định.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Sở Xây dựng
kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, đóng dấu cấp “cấp
lại lần thứ….” Và trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, UBND tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận chuyển lại cho Sở Xây dựng để
giao cho chủ sở hữu.
Điều 10. Cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD
(không thay đổi chủ sở hữu).
Trường
hợp cấp giấy chứng nhận được cấp theo quy định của Quyết định này bị hư hỏng,
rách nát hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi thì được cấp đổi
giấy chứng nhận.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu 02 của quy định này), trong đó
nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b)
Bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
Chủ
sở hữu là tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận tại Sở Xây dựng
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Sở Xây
dựng kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, đóng dấu cấp
“cấp lại lần thư ù… ” và trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận chuyển lại cho Sở
Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
Điều 11. Cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD
do chuyển dịch một phần giấy chứng nhận QSHCTXD
Trường
hợp cấp giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền mà chủ sở hữu có sự chuyển dịch
một phần giấy chứng nhận QSCTXD như: mua bán nhận tặng cho, đổi thừa kế … hoặc
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cấp đổi giấy
chứng nhận.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu 02 của quy định này), trong đó
nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b)
Bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
c)
Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật
(như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế…) hoặc bản án có hiệu lực
thi hành và văn bản đã thi hành án.
d)
Ngoài những hồ sơ nêu trên, bên nhận chuyển dịch là tổ chức phải nộp bổ sung
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy
phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
e)
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại Khoản 3 Đ iều 8 của quy
định này).
2.
Trình tự giải quyết:
-
Chủ sở hữu là tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận tại Sở Xây dựng
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Sở Xây
dựng kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình UBND
tỉnh ký giấy chứng nhận.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, UBND tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận chuyển
lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Sở Xây
dựng phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
-
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức
đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
-
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản
thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu
hồ sơ và ký vào sổ đăng ký QSHCTXD.
*
Lưu ý:
Trường
hợp 1: Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do UBND tỉnh cấp lần
đầu cho tổ chức theo Nghị định 95/2005/NĐ-CP , sau đó tổ chức có nhu cầu chuyển
dịch QSHCTXD cho cá nhân thì thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận thuộc UBND
huyện, thị xã, đồng thời ghi nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSHCTXD của
tổ chức (nếu cần kiểm tra lại hoặc đối chiếu với hồ sơ gốc thì liên hệ Sở Xây
dựng để được cung cấp).
Trường
hợp 2: Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do UBND huyện, thị xã
cấp lần đầu cho cá nhân theo Nghị định 95/2005/NĐ-CP , sau đó cá nhân có nhu cầu
chuyển dịch QSHCTXD cho tổ chức thì thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận thuộc UBND
tỉnh đồng thời ghi nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSHCTXD của cá nhân
(nếu cần kiểm tra lại hoặc đối chiếu với hồ sơ gốc thì liên hệ UBND huyện, thị
xã để được cung cấp).
Trường
hợp 3: Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thầm
quyền cấp lần đầu theo Nghị định 95/2005/NĐ-CP , sau đó cá nhân hoặc tổ chức có
nhu cầu chuyển dịch QSHCTXD cho cá nhân hoặc tổ chức nhưng chỉ chuyển dịch một
phần thì phần của tổ chức sẽ do UBND tỉnh cấp đổi giấy chứng nhận và phần của
cá nhân do UBND huyện, thị xã cấp đổi. Cơ quan cấp giấy chứng nhận lần đầu thu
hồi giấy chứng nhận cũ để lưu giữ.
Điều 12. Xác nhận thay đổi công trình
xây dựng sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD
Trường
hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay
đổi diện tích hoặc cấp, hạng công trình xây dựng thì được xác nhận thay đổi.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu 03 của quy định này).
b)
Bản chính cấp giấy chứng nhận QSHCTXD.
c)
Giấy phép xây dựng, sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp (kèm theo biên bản
kiểm tra công trình hoàn thành), hoặc quyết định về việc chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và xây dựng công trình của UBND tỉnh (đối với tổ chức nước ngoài).
d)
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 8 của Quy
định này).
2.
Trình tự giải quyết:
Chủ
sở hữu nộp hồ sơ đề nghị tại Sở Xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi
vào giấy chứng nhận và giao lại cho chủ sở hữu.
Điều 13. Xác nhận thay đổi chủ sở hữu
khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD của tổ chức
Trường
hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD mà chủ sở hữu chuyển dịch toàn bộ
QSHCTXD như mua, bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình
thức khác theo quy định của pháp luật, thì được xác nhận thay đổi.
1.
Thành phần hổ sơ:
a)
Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu 03 của quy định này).
b)
Bản chính giấy chứng nhận QSHCTXD.
c)
Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật
(như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế…) hoặc bản án có hiệu lực
thi hành và văn bản đã thi hành án.
e)
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 8 của quy
định này.
2.
Trình tự giải quyết:
a)
Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị tại Sở Xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm xác nhận việc thay
đổi vào giấy chứng nhận và giao lại cho chủ sở hữu.
b)
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Sở Xây dựng
phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
3.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức
đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
4.
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản
thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu
hồ sơ và ký vào sổ đăng ký QSHCTXD.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CHO CÁ NHÂN
MỤC 1: ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 14. Điều kiện áp dụng
Cá
nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đề nghị cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có các điều kiện sau đây:
1.
Cá nhân trong nước là công dân Việt Nam đang sinh sống ở trong nước. Đối với
người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài thì phải thuộc diện được tạo
lập công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2.
Có công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam
thông qua đầu tư xây dựng, mua bán, nhận tặng cho, thừa kế, đổi hoặc thông qua
các hình thức tạo lập khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG LẦN ĐẦU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 15. Đối với cá nhân trong nước
1.
Hồ sơ áp dụng đối với công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày quyết định
này có hiệu lực thi hành:
a)
Đơn đề nghị cấp giấy chứng QSHCTXD (theo mẫu 01 của quy định này).
b)
Bản sao một trong các giấy tờ sau:
-
Giấy phép xây dựng công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai cụ thể là:
+
Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai: Giấy xác nhận của UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận đất không có tranh chấp với trường hợp có một
trong các loại giấy tờ sau:
Những
giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
Giấy
tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
Giấy
tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993.
Giấy
tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền đất ở theo quy định của pháp luật.
Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+
Giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Đất đai: Là một trong các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai mà trên giấy đó ghi tên người
khác và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kèm theo giấy xác
nhận của UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
+
Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Đất đai: Giấy tờ hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
c)
Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số
61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc tờ thanh
lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.
d)
Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
e)
Giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ nhưng nhà đất
đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo Xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991”;
Nghị quyết số 775/2005/QH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội “quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo Xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01/7/1991”;
f)
Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi hoặc thừa kế công trình xây dựng đã có
chứng thực của công chứng hoặc chứng nhận của UBND từ cấp xã trở lên; giấy tờ
của Tòa án hoặc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề sở
hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà, đất của
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán, nay xây dựng
trên đất đó thì phải có hợp đồng mua bán nhà đất đã được hai bên ký kết;
-
Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong các giấy tờ quy định
tại các điểm a, b, c, d và e khoản này nhưng không đứng tên trong các giấy tờ
đó thì trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của UBND cấp xã
về việc tạo lập công trình xây dựng thông qua mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
-
Trường hợp ngường đề nghị cấp giấy không có một trong các giấy tờ quy định tại
các điểm a, b, c, d và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã
về công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi
quy hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
g)
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 của Quy
định này).
Trường
hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đã có bản vẽ sơ đồ công
trình xây dựng và trên thực tế không có thay đổi thì không phải đo vẽ lại.
2.
Hồ sơ áp dụng đối với công trình xây dựng được tạo lập từ ngày quyết định này
có hiệu lực thi hành:
a)
Công trình được tạo lập thông qua xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng.
Trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất
hoặc hợp đồng thuê đất.
b)
Công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi hoặc nhận
thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kèm theo giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình của bên chuyển nhượng.
3.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
3.1
Người đề nghị cấp giấy (gọi là chủ sở hữu) gửi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
QSHCTXD (theo mẫu) tới UBND xã. UBND xã phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ
với các giấy tờ gốc về công trình xây dựng và xác nhận vào đơn xin cấp giấy
chứng nhận trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau đó chủ sở hữu đem nộp hồ sơ tại
bộ phận một cửa của UBND huyện, thị xã.
3.2.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ (UBND cấp huyện):
a)
Bộ phận một cửa của UBND tỉnh cấp huyện kiểm tra đơn và hồ sơ đã nhận, nếu
không đủ giấy tờ theo quy định thì hướng dẫn chủ sở hữu nộp đủ theo quy định,
nếu đủ giấy tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ, hẹn thời gian giao
giấy chứng nhận và chuyển giao hồ sơ cho Phòng Hạ tầng kinh tế huyện hoặc phòng
Quản lý đô thị thị xã (gọi tắt là Phòng Hạ tầng kinh tế huyện) trong thời gian
02 ngày làm việc.
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn
tất việc đo vẽ hoặc hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ, Phòng Hạ tầng kinh tế huyện
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và
trình UBND huyện ký giấy chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì trong thời gian 10 ngày, Phòng Hạ tầng kinh tế huyện trả lại hồ
sơ và trả lời bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
d)
Trong thời gian 10 ngày làm việc, UBND huyện xem xét, ký giấy chứng nhận và
chuyển lại cho Phòng hạ tầng kinh tế huyện để giao cho chủ sở hữu.
e)
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Phòng
Hạ tầng kinh tế huyện phải thông báo cho chủ sở hữu biết để nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
3.3
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Phòng Hạ tầng kinh tế
huyện, người đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
3.4
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản
thuế, lệ phí vá các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Phòng Hạ tầng kinh
tế huyện để lưu hồ sơ và ký vào sổ đăng ký QSHCTXD.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân người nước ngoài,
người Việt Nam ở nước ngoài
1.
Hồ sơ áp dụng
Hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận QSHCTXD của người Việt Nam
ở nước ngoài và ntgười nước ngoài bao gồm:
1.1
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận QSHCTXD (theo mẫu 01 của quy định này)
1.2
Bản sao các giấy tờ sau:
a)
Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được tạo lập hợp pháp công trình xây
dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
b)
Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam
hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ
của nước ngoài thì phải kèm giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân.
Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo
visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c)
Giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất.
d)
Nếu công trình được tạo lấp thông qua mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
hoặc thông qua các hình thức tạo lấp hợp pháp khác theo quy định của pháp luất
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luất kèm theo giấy
chứng nhận QSHCTXD của bên chuyển nhượng (nếu bên chuyển nhượng đã có giấy
chứng nhận QSHCTXD) và biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
2.
Trình tự giải quyết (theo quy định tại khoản 3 Điều 15 mục 2 chương III của quy
định này)
MỤC 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI, CẤP
ĐỔI VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 17. Điều kiện được cấp lại giấy
chứng nhận
Trường
hợp giấy chứng nhận đã được cấp có thẩm quyền cấp bị mất thì chủ sở hữu được
cấp lại giấy chứng nhận mới sau khi đã có văn bản thông báo cho UBND cấp xã nơi
có công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan công an
xã, phường, thị trấn nơi mất giấy. Đối với khu vự đô thị thì phải đăng tin ba
lần liên tục trên báo Bình Phước, đối với khu vực nông thôn thì phải niêm yết
thông báo về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 15
ngày.
1.
Hồ sơ áp dụng
a)
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 02 của quy định này), trong đó nêu
rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời khai của mình
và được UBND xã xác nhận.
b)
Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin
trên phương tiện thông tin đại chúng (công trình xây dựng ở trên đô thị đăng
tin trên Báo Bình Phước) hoặc thông báo việc mất giấy được niêm yết tại UBND xã
(công trình xây dựng ở nông thôn).
2.
Trình tự giải quyết:
Sau
30 ngày, kể từ ngày đăng tin cuối cùng trên Báo Bình Phước hoặc sau thời hạn
niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, chủ sở hữu nộp hồ sơ
tại UBND cấp huyện để thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận theo quy định.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Hạ tầng
kinh tế huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, đóng
dấu cấp “cấp lại lần thứ..” và trình UBND huyện ký giấy chứng nhận. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, UBND huyện xem xét, ký giấy xác nhận chuyển lại cho Phòng
Hạ tầng kinh tế để giao cho chủ sở hữ.
Điều 18. Cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD
(không chuyển dịch chủ sỡ hữu).
Trường
hợp giấy chứng nhận được cấp theo quy định của quyết định này bị hư hỏng, rách
nát hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi thì được cấp đổi giấy
chứng nhận.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 02 của quy định này), trong đó
nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b)
bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
2.
Trình tự giải quyết:
Chủ
sỡ hữu nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện để thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận
theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo
quy định, Phòng Hạ tầng kinh tế huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung
trên giấy chứng nhận, đóng dấu cấp “cấp lại lần thứ…” và trình UBND huyện ký
giấy chứng nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, UBND huyện xem xét, ký giấy
chứng nhận chuyển lại cho Phòng Hạ tầng kinh tế để giao cho chủ sở hữu. Phòng
Hạ tầng kinh tế huyện thu hồi giấy chứng nhận cũ để cắt góc và lưu hồ sơ.
Điều 19. Cấp đổi giấy chứng nhận QSHCTXD
do chuyển dịch một phần giấy chứng nhận QSHCTXD
Trường
hợp sau khi đã được cấp giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền mà chủ sở hữu có
sự chuyển dịch một phần giấy chứng nhận QSHCTXD như: Mua, bán, nhận tặng cho,
đổi, thừa kế… hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì
được cấp đổi giấy chứng nhận.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 02 của quy định này) trong đó
nêu rõ đề nghị cấp đổi.
b)
Bản chính của giấy chứng nhận cũ được cấp có thẩm quyền cấp.
c)
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 của quy
định này)
d)
Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật
(như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế…) hoặc bản án có hiệu lực
thi hành và văn bản đã thi hành án.
e)
Ngoài nhưng hồ sơ như trên, bên nhận chuyển dịch là cá nhân người nước ngoài
hoặc người Việt Nam ở nước ngoài thì bổ sung giấy tờ quy định như sau:
-
Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp nhà ở,
công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
-
Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam
hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc
tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng
ký công dân.
-
Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo
visa lưu trú tại Việt nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.
Trình tự giải quyết:
-
Chủ sở hữ nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận tại UBND huyện. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Hạ tầng
huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình UBND
huyện ký giấy chứng nhận.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, UBND huyện xem xét, ký giấy chứng nhận chuyển
lại cho Phòng Hạ tầng kinh tế huyện để giao cho chủ sở hữ.
-
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Phòng
Hạ tầng kinh tế huyện phải thông báo cho chủ sở hữ biết để nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
-
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Phòng Hạ tầng kinh tế
huyện, chủ sở hữu đề nghị cấp cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
-
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản
thuế, lệ phí vá các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Phòng Hạ tầng kinh
tế huyện để lưu hồ sơ và ký vào sổ đăng ký biến động QSHCTXD.
Điều 20. Xác nhận thay đổi công trình
xây dựng sau khi cấp giấy chứng nhận
Trường
hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay
đổi diện tích hoặc cấp, hạng mục công trình xây dựng thì được xác nhận thay
đổi.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu số 03 của quy định)
b)
Bản chính giấy chứng nhận.
c)
Giấy phép xây dựng, sữa chữa được cấp có thẩm quyền cấp, kèm theo biên bản kiểm
tra công trình xây dựng hoàn thành.
d)
Bảøn vẽ sơ đồ công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 của quy
định này)
2.
Trình tự giải quyết:
Chủ
sở hưũ nộp hồ sơ đề nghị tại UBND huyện. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Hạ tầng kinh tế huyện kiểm tra hồ sơ,
thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình UBND huyện ký xác nhận việc
thay đổi vào giấy chứng nhận.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, UBND huyện xem xét, ký xác nhận việc thay đổi
vào giấy chứng nhận và chuyển lại cho Phòng Hạ tầng kinh tế huyện giao cho chủ
sở hữu.
Điều 21. Xác nhận thay đổi chủ sở hữu
sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD của cá nhân
Trường
hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHCTXD mà chủ sở hữu chuyển dịch toàn bộ
QSHCTXD như: Mua, bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình
thức khác theo quy định của pháp luật, thì được xác nhận thay đổi.
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu số 03 của quy định này)
b)
Bản chính giấy chứng nhận QSHCTXD
c)
Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật
(như hợp đồng mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế….) hoặc bản án có hiệu lực
thi hành và văn bản đã thi hành án.
d)
Ngoài những hồ sơ như trên, bên nhận chuyển dịch là cá nhân người nước ngoài
hoặc người Việt Nam ở nước ngoài thì bổ sung giấy tờ quy định như sau:
-
Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp nhà ở,
công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
-
Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam
hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ
của nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân.
-
Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo
visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.
Trình tự giải quyết:
a)
Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị tại UBND huyện. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Hạ tầng kinh tế huyện kiểm tra hồ
sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình UBND huyện ký xác nhận
việc thay đổi vào giấy chứng nhận.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, UBND huyện xem xét, ký xác nhận việc thay đổi
vào giấy chứng nhận và chuyển lại cho phòng Hạ tầng kinh tế huyện để giao cho
chủ sở hữu.
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Phòng Hạ tầng
kinh tế huyện phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để
nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Phòng Hạ tầng kinh tế
huyện, chủ sở hữu đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
4.
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản
thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Phòng Hạ tầng kinh
tế huyện để lưu hồ sơ và ký vào sổ đăng ký QSHCTXD.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Quy trình thực hiện lưu trữ và
quản lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận
Được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính
phủ và Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 23. Công tác kiểm tra, thanh tra và
chế độ trách nhiệm báo cáo, giao ban đối với các cơ quan đơn vị cấp giấy chứng
nhận
Được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính
phủ và Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 24. Tổ chức thực hiện và trách
nhiệm của các sở, ngành liên quan
1.
Các cơ quan được giao trách nhiệm cấp giấy chứng nhận QSHCTXD phải thực hiện
đúng các quy định về trình tự, thủ tục và đúng các nội dung quy định cụ thểcủa
bản quy định này.
2.
Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực
hiện quy định này; tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định (nếu
trong quá trình thực hiện cần phải sửa đổi, bổ sung)
b)
Hướng dẫn thống nhất trong phạm vi tỉnh việc cấp, lưu trữ và quản lý hồ sơ có
liên quan đến QSHCTXD.
3.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện để thực hiện tốt quy định này
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện - thị xã
1.
Ban hành quy trình cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận QSHCTXD, giao nhiệm vụ và
trách nhiệm cụ thể trong việc thực thi nhiệm vụ của các cá nhân, cơ quan đơn vị
trực thuộc thực hiện, chỉ đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận QSHCTXD trên nguyên
tắc một cửa theo quy định này.
2.
Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng nhận QSHCTXD trên địa bàn theo
quy định này.
3.
Căn cứ nhu cầu cấp giấy chứng nhận, lập kế hoạch, bố trí cán bộ có đủ năng lực,
trình độ và đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận
QSHCTXD./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM
THEO VĂN BẢN
|