ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2278/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
CỦA LÀNG, THÔN, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kế hoạch phối hợp số
856/KH-BTP-BVHTTDL-BTTUBTWMTTQVN ngày 23 tháng 3 năm
2015 của Bộ Tư pháp - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về khảo sát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, khu
dân cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1195/TTr-STP ngày 07 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch khảo sát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy
ước của làng, thôn, khu dân cư trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành
phố; Giám đốc các sở; Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND quận,
huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-Như Điều 3;
- Văn phòng CP, Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Chủ tịch UBNDTP;
- Các PCT UBND TP;
- VPUB: CVP, PCVP Nguyễn Văn
Hoạt;
- Các Phòng TH, NC;
- TT TH-Công báo, Cổng thông tin
điện tử TP;
Lưu: VT,
NC. .
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
KẾ HOẠCH
KHẢO
SÁT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC CỦA LÀNG, THÔN, KHU
DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2278/QĐ-UBND Ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Thực hiện Kế hoạch phối hợp số
856/KH-BTP-BVHTTDL-BTTUBTWMTTQVN ngày 23/3/2015 của Bộ Tư pháp - Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam về khảo sát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của
làng, bản, thôn, ấp, khu dân cư, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch khảo sát,
đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, thôn, khu
cân cư trên địa bàn Thành phố như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Đánh giá đúng thực trạng việc xây
dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, thôn, khu dân cư trên địa bàn
Thành phố; chỉ ra những vướng mắc, bất cập, nguyên nhân và
những vấn đề mới đặt ra trong công tác này;
- Đánh giá khách quan, toàn diện thực
trạng xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước bao gồm:
Những kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm,
các mô hình hay cần nhân rộng, nội dung kế thừa và phát triển;
- Kịp thời đề xuất giải pháp hoàn
thiện thể chế, chính sách về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế phối hợp nhằm
nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thi hành pháp pháp luật, giữ gìn các
giá trị truyền thống văn hóa, phát huy vai trò tự quản tại cộng đồng dân cư.
2. Yêu cầu
Việc khảo sát, đánh giá phải bao
quát, toàn diện, phản ánh đúng thực tế khách quan, chú trọng phân tích, đánh
giá những vướng mắc, bất cập, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. Xác định, phân công nhiệm vụ các sở, ban,
ngành và UBND quận, huyện, thị xã đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch nghiêm túc,
kịp thời, đúng tiến độ, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành phố.
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHẢO
SÁT, ĐÁNH GIÁ:
1. Thực trạng các quy định của pháp
luật, chính sách về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, thôn, khu
dân cư trên địa bàn Thành phố; chỉ ra những vướng mắc, bất
cập, nguyên nhân và những vấn đề mới đặt ra trong công tác này.
2. Thực trạng xây dựng, thực hiện
hương ước, quy ước bao gồm: Những kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm, các mô hình hay cần nhân rộng, nội dung cần kế
thừa và phát triển.
3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện các
quy định của pháp luật, chính sách về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước;
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế phối
hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
tại cộng đồng dân cư, góp phần hỗ trợ công tác xây dựng và thi hành pháp pháp
luật, giữ gìn các giá trị truyền thống
văn hóa, phát huy vai trò tự quản tại cộng đồng dân cư.
4. Thời gian tổng hợp, thống kê số
liệu tính từ năm 1998 đến hết năm 2014.
III. TỒ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức đánh giá tình hình thi hành pháp luật,
thực trạng xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và những vấn đề đặt ra tại
địa phương theo nội dung tại Mục II của Kế hoạch này.
- Thời gian: Trước ngày 30/6/2015.
- Báo cáo đánh giá thực trạng thực
hiện hương ước, quy ước tại địa phương; lập Danh mục kết quả rà soát tình hình
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước (theo Đề cương và Phụ lục kèm Kế hoạch) gửi Sở Tư pháp bằng văn bản và qua địa chỉ Email: Nguyenanhminh_sotp@hanoi.gov.vn
để tổng hợp trước ngày 10/7/2015.
b) Gửi 01 bản hương ước, quy ước có
giá trị, thể hiện tính đặc thù tại địa phương về Sở Tư pháp trước ngày 10/7/2015.
2. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, UBND các quận,
huyện, thị xã tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện hương ước, quy ước
trên địa bàn Thành phố thông qua các buổi tọa đàm.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND Thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chuẩn bị các
nội dung theo yêu cầu của Đoàn khảo sát do Bộ Tư pháp chủ trì về khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản pháp luật về xây
dựng, thực hiện hương ước, quy ước; thực trạng xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước trên địa bàn Thành phố và những vấn đề mới đặt ra trong công tác này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng Báo cáo đánh giá
thực trạng thực hiện hương ước, quy ước của UBND Thành phố gửi Bộ Tư pháp trước
ngày 30/7/2015.
d) Rà soát và gửi 10 bản hương ước,
quy ước có giá trị, thể hiện tính đặc thù của địa phương về Bộ Tư pháp trước
ngày 30/7/2015.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí để tổ chức khảo sát, đánh giá tình
hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, thông, khu dân cư trên
địa bàn Thành phố.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố đánh giá tình hình thi hành pháp luật, thực
trạng xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và những vấn đề đặt ra trên địa
bàn Thành phố.
Báo cáo đánh giá thực trạng thực hiện
hương ước, quy ước trong phạm vi, nhiệm vụ được giao gửi Sở Tư pháp theo nội
dung, thời gian quy định tại điểm a, Khoản 1, Mục III của Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng
UBND Thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị các nội dung theo yêu
cầu của Đoàn khảo sát do Bộ Tư pháp chủ trì.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch khảo sát, đánh giá tình hình xây dựng và thực hiện
hương ước trên địa bàn Thành phố;
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu của Đoàn khảo sát do Bộ
Tư pháp chủ trì;
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các quận, huyện, thị xã phối hợp với UBND cùng cấp trong việc đánh giá
tình hình xây dựng và thực hiện hương ước trên địa bàn.
5. Sở Tài chính:
Đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này trên cơ sở dự toán của Sở Tư pháp và các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan; hướng dẫn chế độ chi
và thanh quyết toán theo đúng quy định.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc các
sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao./.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC CỦA LÀNG, BẢN, THÔN,
ẤP, KHU DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2015 của UBND Thành phố
Kế
hoạch khảo sát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của
làng, thôn, khu dân cư trên địa bàn Thành phố)
I. ĐÁNH GIÁ CÁC
VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
1. Các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh trực tiếp về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UB TVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn;
- Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của
làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
- Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN ngày 31/3/2000 của Bộ
Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương
ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
- Thông tư liên tịch số
04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBMTTQVN- UBQGDSKHHGĐ ngày 09/7/2001 của Bộ Tư pháp,
Bộ Văn hóa Thông tin, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Ủy ban quốc gia Dân số Kế hoạch
hóa gia đình hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN;
- Thông tư 70/2007/TT-BNN ngày
01/08/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng và tổ
chức thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng tại cộng đồng dân cư thôn.
- Các văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân địa phương ban hành về
việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
2. Các văn bản có liên quan
đến việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
- Quyết định 308/2005/QĐ-TTg ngày
25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày
21/01/2011 quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội;
- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
- Các văn bản hướng dẫn về xây dựng,
thực hiện hương ước, quy ước của các Bộ, ngành (ví dụ: Công văn số
3349/BVHTTDL-GĐ ngày 13/9/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn
tiêu chí, điều kiện lựa chọn danh sách các xã tham gia thực hiện mô hình xây
dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới;...).
3. Nội dung đánh giá:
Việc đánh giá các văn bản quy định về
xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước cần được căn cứ vào tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp thực tiễn của văn bản đó với hệ
thống pháp luật; nêu những quy định có mâu thuẫn, chồng
chéo, không còn phù hợp, những vấn đề phát sinh chưa được pháp luật điều chỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC.
1. Sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương và nhận thức của cộng đồng dân cư, người
dân đối với việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
2. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; cơ chế phối hợp của cơ
quan có thẩm quyền trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
- Ban hành Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân quy định cụ thể việc quản lý nhà nước và định hướng nội dung hương
ước, quy ước.
- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước (nêu rõ các văn bản đã được ban
hành).
- Quan hệ phối hợp giữa cơ quan Tư
pháp với cơ quan Văn hóa, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt
trận các cấp trong xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.
- Hoạt động theo dõi, kiểm tra; tổ
chức sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong xây dựng và thực hiện hương
ước, quy ước.
3. Công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện hương ước, quy ước:
a) Tình hình xây dựng hương ước, quy
ước.
- Tổng số hương ước, quy ước được ban
hành (nêu rõ số lượng làng, thôn, khu dân
cư đã xây dựng hương ước, quy ước; số lượng hương
ước, quy ước đã được phê duyệt, số lượng hương ước,
quy ước chưa được phê duyệt và lý do chưa được phê duyệt).
- Nội dung và hình thức thể hiện của
hương ước, quy ước (nội dung chủ yếu của hương
ước, quy ước; có đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức của hương ước,
quy ước theo Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN; có sự sao chép quy định của
pháp luật, của hương ước, quy ước mẫu không?; có
phù hợp với truyền thống, phong tục và bản sắc của địa phương không? có đưa ra
những quy định trái pháp luật không? ...)
- Việc tuân thủ thủ tục soạn thảo,
thông qua, phê duyệt hương ước, quy ước.
- Sửa đổi, bổ sung các bản hương ước,
quy ước (nêu rõ số lượng hương ước, quy ước được sửa đổi, bổ sung; số lượng hương ước, quy ước được ban
hành mới sau các đợt rà soát; kết quả thí điểm sửa đổi hương ước, quy ước đảm bảo
nguyên tắc bình đẳng giới theo Công văn số 3349/BVHTTDL-GĐ
ngày 13/9/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
b) Tình hình thực hiện hương ước, quy
ước.
- Việc niêm yết, phổ biến hương ước,
quy ước đã được phê duyệt đến từng thành viên trong cộng đồng dân cư; việc tổ
chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn; mức độ chấp hành, thực hiện của
người dân đối với quy định được đề ra trong các bản hương
ước, quy ước;
- Kiểm tra, kiểm điểm việc thực hiện
hương ước, quy ước hàng năm (nêu rõ những vấn đề phát hiện được qua kiểm tra từ thực tiễn thực hiện hương ước, quy ước của địa phương),
- Việc lồng ghép xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước với việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở, các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư, chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới và các phong trào, cuộc vận động
khác do Trung ương và địa phương phát động.
- Các điều kiện đảm bảo cho việc xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước (bố trí
cán bộ; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ này; kinh phí của địa phương dành cho việc xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước).
4. Giới thiệu các mô hình điển hình
của địa phương trong việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC.
Từ kết quả đánh giá thực trạng, rút
ra nhận xét, đánh giá chung theo các nội dung sau:
1. Hiệu quả đạt được (chú ý đánh giá
vai trò, tác động, sự cần thiết của việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân ở địa phương; trong xây dựng, tổ
chức các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư).
2. Tồn tại, hạn chế, vướng mắc và
nguyên nhân.
3. Bài học kinh nghiệm, những cách
làm hay, sáng tạo, hiệu quả.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về hoàn thiện thể chế (nội dung,
hình thức thể hiện của hương ước, quy ước, thủ tục, thẩm quyền soạn thảo, thông
qua, phê duyệt, tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước...);
2. Về trách nhiệm quản lý nhà nước,
cơ chế phối hợp trong triển khai thực hiện;
3. Về xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước; các điều kiện đảm bảo;
4. Về sự phù hợp, hiệu quả/không phù
hợp, không hiệu quả của việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa
bàn dựa theo phong tục, tập quán, lối sống; đặc điểm địa hình, điều kiện kinh
tế xã hội,....