ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số: 224/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU VỰC NGÒI-CẦU TRẠI,
TỶ LỆ 1/500;
Địa điểm: xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, thành phố
Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 23/11/2006;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm
2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 14/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000 của UBND Thành phố về việc
phê duyệt Quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm (phần quy hoạch sử dụng đất và giao
thông), tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số 61/2003/QĐ-UB, ngày 13/5/2003 của UBND Thành phố Hà Nội
phê duyệt quy hoạch chi tiết hạ tầng kỹ thuật huyện Từ Liêm, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số 4098/QĐ-UBND ngày 19/9/2006 của UBND Thành phố về việc phê
duyệt Nhiệm vụ quy hoạch Khu vực Ngòi – Cầu Trại, tỷ lệ 1/500;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc tại Tờ trình số 1598/TTr-QHKT
ngày 22/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu vực Ngòi – Cầu Trại, tỷ
lệ 1/500, do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập với các nội dung chính như sau:
1. Vị trí,
ranh giới và quy mô nghiên cứu:
1.1. Vị trí:
Khu vực Ngòi-Cầu Trại thuộc địa
phận xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
1.2. Ranh giới:
- Phía Bắc giáp khu đô thị mới
Trung Văn.
- Phía Tây giáp khu dân cư hiện
có và ranh giới hành chính tỉnh Hà Tây.
- Phía Đông giáp thôn Phùng
Khoang, xã Trung Văn.
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tây.
1.3. Quy mô:
- Tổng diện tích đất nghiên cứu:
140.380m2 (gần 14,04ha).
- Quy mô dân số (quy hoạch) là:
2.140 người.
2. Mục tiêu,
nhiệm vụ:
- Cụ thể hóa Quy hoạch chi tiết
huyện Từ Liêm tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt. Xây dựng một khu ở
mới hiện đại, đồng bộ hạ tầng đô thị với chất lượng ở cao; Khớp nối đồng bộ cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với các dự án lân cận và khu dân cư hiện
có, đảm bảo phát triển ổn định, phù hợp với Quy hoạch chung của Thủ đô.
- Phát triển đô thị, tạo quỹ đất,
quỹ nhà và đóng góp vào việc phát triển đời sống kinh tế - xã hội của địa
phương và của Thành phố.
- Khai thác triệt để quỹ đất lẻ,
đất kẹt hiện có để đáp ứng được một phần nhu cầu về nhà ở, trụ sở văn phòng,
công trình công cộng và giải quyết những mất cân đối về hạ tầng kỹ thuật và xã
hội phục vụ cho khu vực, huy động được nhiều nguồn vốn cùng tham gia đầu tư xây
dựng.
- Tạo điều kiện và môi trường sống
ổn định, đáp ứng được yêu cầu kinh tế trước mắt, phù hợp với quy hoạch lâu dài
và quản lý được quy hoạch kiến trúc ở khu vực vùng giáp ranh với tỉnh Hà Tây.
- Xây dựng Điều lệ quản lý xây dựng
theo quy hoạch làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và là cơ sở pháp lý để
các cơ quan, chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy định.
3. Nội dung quy
hoạch:
3.1. Quy hoạch sử dụng đất:
- Trong phạm vi nghiên cứu quy
hoạch chi tiết Khu vực Ngòi – Cầu Trại, tỷ lệ 1/500 bao gồm các chức năng sử dụng
đất chính như sau: Đất công cộng, đất cây xanh, đất hỗn hợp, đất ở cao tầng thấp
tầng, đất nhà trẻ, mẫu giáo, đỗ xe…
- Cụ thể như sau:
* Công trình công cộng.
Công trình công cộng khu vực và
thành phố, phục vụ chung cho dân cư khu vực Thành phố, bố trí 2 bên trục đường
chính đi vào khu đất, được xây dựng cao tầng. Phần đất này hiện đang là nghĩa
trang công giáo và vườn cây ăn quả của địa phương. Trước mắt nghĩa trang này có
thể tồn tại tạm thời, tuyệt đối không chôn thêm mộ mới, khi Thành phố xác định
được vị trí thay thế, sẽ di chuyển để thực hiện theo quy hoạch, (khi lập dự án
thi công xây dựng tuyến đường cần khảo sát các công trình ngầm và nổi trong khu
vực nghĩa trang để có giải pháp thích hợp, trên nguyên tắc đảm bảo chiều rộng
lòng đường theo quy hoạch).
* Đất công trình hỗn hợp:
Đất xây dựng công trình hỗn hợp
bao gồm văn phòng, trung tâm thương mại, khách sạn, nhà ở trung và cao cấp.
Trong đó sử dụng tầng hầm hoặc tầng 1 cho nhu cầu đỗ xe và hệ thống kỹ thuật và
các dịch vụ công cộng, thương mại, dành khoảng 30% của phần diện tích sàn còn lại
cho nhà ở; 70% dành cho văn phòng, trụ sở cơ quan. Đây là cụm công trình cao tầng,
tạo điểm nhấn cho khu vực, bố trí dọc theo tuyến đường trục chính 21,25m đi qua
khu đất.
(ô đất HH2 có một phần đất do sư
đoàn 361 quản lý, sử dụng khi lập dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư cần làm việc
cụ thể với Bộ Quốc phòng, sư đoàn 361 và Công ty Cổ phần Đầu tư An Lạc để cùng
phối hợp thực hiện theo quy hoạch).
* Đất ở chung cư cao tầng:
Bố trí dọc theo các tuyến đường
chính và tập trung tại khu vực trung tâm của khu đất, các công trình có tầng
cao từ 5 đến 9 tầng.
* Đất ở thấp tầng:
- Các lô đất được bố trí thành từng
cụm, xen kẽ với các cụm cây xanh, vườn hoa dọc theo tuyến đường nhánh 13,5 m ở
phía Nam khu dự án.
(Ô đất TT4 có tổng diện tích:
5090m2, trong đó có 4735m2 của dự án khu vực Ngòi – Cầu
Trại và 355m2 thuộc dự án khu nhà ở Phùng Khoang do Công ty Cổ phần
Đầu tư An Lạc làm chủ đầu tư – thực hiện theo quy hoạch mặt bằng dự án khu nhà ở
Phùng Khoang, đã được Sở Quy hoạch – Kiến trúc chấp thuận tháng 4/2005 và dự án
đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Khi lập dự án đầu tư xây dựng Chủ
đầu tư cần phối hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư An Lạc để thực hiện theo quy hoạch).
3.2. Các chỉ tiêu quy hoạch:
BẢNG
TỔNG HỢP CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
Tổng số người: 2.140 người
Hạng
mục
|
Diện
tích
|
Tỷ
lệ
|
Chỉ
tiêu
|
(m2)
|
(%)
|
(m2/ng)
|
Tổng diện tích đất
|
140.380
|
100
|
|
- Đất công trình công cộng TP
|
18.170
|
12,9
|
8,5
|
- Đất cây xanh, vườn hoa
|
2.050
|
1,5
|
1,0
|
- Đất nhà trẻ, mẫu giáo
|
8.980
|
6,4
|
4,2
|
- Đất công trình hỗn hợp
|
18.800
|
13,4
|
8,8
|
- Đất nhà ở cao tầng
|
28.260
|
20,1
|
13,2
|
- Đất nhà ở thấp tầng, nhà liền
kế có vườn
|
30.080
|
21,5
|
14,1
|
- Đất đường nhánh (MCN
>=13,5m)
|
34.040
|
24,2
|
15,9
|
Ghi chú: Diện tích đỗ xe được
cân đối trong đất xây dựng công trình có khoảng 3.750m2.
CÁC
CHỈ TIÊU CHO PHẦN NHÀ Ở TRONG KHU VỰC DỰ ÁN
Hạng
mục
|
Nhà
ở cao tầng, công trình hỗn hợp
|
Nhà
ở thấp tầng, nhà liền kế có vườn
|
Tổng
|
Chỉ
tiêu
|
Tỷ
lệ
|
Chỉ
tiêu
|
Tỷ
lệ
|
Chỉ
tiêu
|
Tỷ
lệ
|
Diện tích đất
|
47.060
m2
|
61,0%
|
30.080
m2
|
39%
|
77.140
m2
|
100%
|
Diện tích xây dựng
|
17.820
m2
|
68,5%
|
8.200
m2
|
31.5%
|
26.020
m2
|
100%
|
Tổng diện tích sàn
|
108.810
m2
|
81,6%
|
24.600
m2
|
18.4%
|
133.410
m2
|
100%
|
Diện tích sàn nhà ở
|
54.030
m2
|
68,7%
|
24.600
m2
|
31.3%
|
78.630
m2
|
100%
|
Mật độ xây dựng
|
37,9
%
|
|
27,3%
|
|
33,7%
|
|
Hệ số sử dụng đất
|
2,3
lần
|
|
0,8
lần
|
|
1,7
lần
|
|
Tầng cao bình quân
|
6,1
tầng
|
|
3
tầng
|
|
5,1
tầng
|
|
Số người đạt được
|
1.696
người
|
|
444
người
|
|
2.140
người
|
|
* Quỹ đất giao lại cho Thành phố:
Căn cứ Quyết định số
153/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của UBND Thành phố thì quỹ đất 20% trả lại cho
Thành phố để tạo quỹ nhà ở phục vụ các đối tượng chính sách của thành phố được
xác định gồm 2 ô đất có ký hiệu CT1 và CT2 có tổng diện tích là 12.400m2 (chiếm
hơn 20% quỹ đất ở, thống nhất với đề nghị của Công ty Cổ phần Kinh doanh phát
triển nhà và đô thị Hà Nội tại công văn số 639/CV-HANHUD ngày 11/10/2006).
* Cho phép điều chỉnh cục bộ so
với quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm, tỷ lệ 1/5000 như đề nghị của Sở Quy hoạch
Kiến trúc tại tờ trình số 1598/TTr-QHKT, ngày 22 tháng 9 năm 2006.
3.3. Quy hoạch không gian kiến
trúc cảnh quan:
- Các khu vực có không gian và tầm
nhìn lớn được bố trí các công trình cao tầng tạo bộ mặt kiến trúc cho khu vực.
- Khu nhà ở thấp tầng, nhà liền
kế có vườn bố trí ở dải đất phía Nam, được tổ chức thành từng cụm, xen kẽ với
cây xanh, vườn hoa, đường dạo dọc theo tuyến đường nhánh tạo thành quần thể kiến
trúc, đóng góp cho cảnh quan chung khu vực.
- Hình thức kiến trúc các công
trình, khi thiết kế cụ thể, cần được nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu hiện đại,
hài hòa với cảnh quan khu vực. Tận dụng các ô đất nhỏ xen kẹt để tổ chức thiết
kế cây xanh, đường dạo và bãi đỗ xe nhằm khai thác triệt để quỹ đất, đảm bảo vệ
sinh môi trường cho khu vực.
3.4. Quy hoạch mạng lưới các
công trình hạ tầng kỹ thuật:
3.4.1. Quy hoạch giao thông:
* Mạng đường:
Gồm các cấp đường sau:
- Tuyến đường nhánh có mặt cắt
ngang điển hình từ 13,5 đến 21,25m gồm lòng đường rộng từ 7,5m đến 11,25m, vỉa
hè mỗi bên rộng từ 3 đến 5m.
- Các đường nhánh vào công trình
có mặt cắt ngang 7,5m-11,5m.
- Đối với phần đường giao thông
nằm trong đất do sư đoàn 361 quản lý, sử dụng, Chủ đầu tư cần làm việc cụ thể với
Bộ Quốc phòng, sư đoàn 361 và Công ty Cổ phần Đầu tư An Lạc để thống nhất và
cùng phối hợp nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, tránh chồng
chéo.
* Bãi đỗ xe:
- Các công trình công cộng, các
chung cư cao tầng và nhà liền kế có vườn phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản
thân các công trình này theo quy định.
- Đối với bãi đỗ xe công cộng.
- Tổng diện tích bãi đỗ xe công
cộng là 3.750m2, gồm 4 vị trí bãi đỗ.
* Giao thông công cộng:
Xe buýt: Xe buýt hoạt động trên
tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 21,25m, dọc theo tuyến đường này bố trí các
điểm đỗ xe buýt, khoảng cách giữa các điểm đỗ này từ 350m đến 500m, khi lập dự
án cần bố trí các điểm đỗ một cách hợp lý.
- Một số chỉ tiêu chính:
+ Tổng diện tích đất nghiên cứu:
140.380m2 (100%)
+ Đất đường nhánh: 34.040m2
(24,25%)
+ Diện tích bãi đỗ xe tập trung:
3.750 m2 (2,67%)
3.4.2. San nền, thoát nước mưa:
* San nền:
- Cao độ khống chế từ 6,60m ÷
6,90m dốc dần về phía Tây Bắc trong từng ô đất nền san tạo mái với độ dốc nền
i≥0,004 ra các tuyến đường có bố trí hệ thống cống thoát nước để đảm bảo yêu cầu
thoát nước cho ô đất xây dựng công trình.
- Tiếp giáp với khu vực đã xây dựng
khi lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp hợp lý để đảm bảo khớp nối và
không gây úng ngập.
* Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa được
thiết kế là hệ thống riêng hoàn toàn giữa thoát nước mưa và thoát nước bẩn. Nước
mưa trong ô đất xây dựng công trình được thoát vào các tuyến cống thoát nước
mưa dự kiến xây dựng dọc các trục đường xung quanh ô đất rồi chảy vào tuyến cống
thoát nước mưa chính được đấu nối với đường cống thoát nước của các dự án khu
đô thị mới Trung Văn, của Công ty XD số 4 ở phía Tây và Bắc ô đất … tới trạm
bơm Trung Văn để thoát ra sông Nhuệ.
- Xây dựng hệ thống thoát nước tại
vị rí tiếp giáp với khu dân cư lân cận để tránh gây úng ngập cho các khu dân cư
này. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, cần phối hợp với các dự án khác
như: dự án Khu đô thị mới Trung Văn, Công ty xây dựng số 2 VINACONEX, Công ty
XD số 4, Công ty Cổ phần Đầu tư An Lạc, Sư đoàn 361… để xây dựng đồng bộ, tránh
chồng chéo, phù hợp với nền và hệ thống thoát nước chung của khu vực.
3.4.3. Quy hoạch cấp nước:
* Nguồn nước:
- Nguồn nước cấp cho khu dự án
được lấy hệ thống cấp nước của thành phố, thông qua tuyến ống cấp nước truyền dẫn
xây dựng dọc theo đường quy hoạch. Thuộc khu vực được thực hiện theo dự án đầu
tư xây dựng cấp nước của Công ty Cổ phần và Kinh doanh nước sạch, Chủ đầu tư cần
liên hệ với công ty để có kế hoạch xây dựng đường ống này, đảm bảo nguồn cấp nước
theo quy hoạch. Trước mắt khi tuyến ống cấp nước truyền dẫn chưa được xây dựng
thì có thể giải quyết cấp tạm từ hệ thống cấp nước hiện có và được xem xét quyết
định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.
* Mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới cấp nước cho khu vực
dự án trước mắt là mạng cụt, lâu dài phối hợp với các dự án lân cận để xây dựng
hình thành mạng vòng, các công trình thấp tầng cấp nước trực tiếp từ mạng phân
phối, công trình cao tầng cấp nước thông qua trạm bơm, bể chứa, được xây dựng
đáp ứng yêu cầu của công trình.
* Cấp nước chữa cháy:
- Các họng cứu hỏa được bố trí gần
ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn thuận lợi cho các công tác phòng cháy, chữa
cháy.
- Khoảng cách các họng cứu hỏa,
theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, khoảng 150m.
3.4.4. Thoát nước bẩn và vệ sinh
môi trường:
* Quy hoạch thoát nước bẩn:
- Hệ thống thoát nước bẩn là hệ
thống cống riêng giữa nước mưa và nước bẩn.
- Trước mắt nước bẩn của công
trình phải được xử lý bên trong ô đất đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường,
thoát ra các tuyến cống thoát nước bẩn xây dựng dọc các tuyến đường để về trạm
bơm chuyển bậc (xây dựng trong khu đất dự án) và thoát tạm vào hệ thống thoát
nước mưa bên ngoài ô đất.
- Giai đoạn sau khi hệ thống
thoát nước bẩn của thành phố được xây dựng hoàn chỉnh, nước bẩn từ trạm bơm này
được bơm vào tuyến cống chính thành phố để về trạm xử lý Yên Xã.
* Rác thải:
- Đối với khu vực xây nhà cao tầng
phải xây dựng hệ thống thu gom rác từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn
nguyên.
- Đối với khu vực nhà ở thấp tầng
có thể giải quyết rác theo hai phương thức:
+ Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo
các tuyến đường, khoảng cách giữa các thùng rác là 50m/1 thùng để thuận tiện
cho dân đổ rác.
+ Xe chở rác thu gom theo giờ cố
định, các hộ dân trực tiếp đổ rác vào xe
- Đối với các cơ quan và các
công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng với công ty Môi trường
Đô thị Hà Nội.
3.4.5. Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn trung thế cấp cho các trạm
hạ thế trong khu vực là điện áp 22KV. Các tuyến 22KV dùng cáp ngầm.
- Nguồn điện cấp cho khu đất lấy
từ trạm 110/22KV Thanh Xuân ở phía Đông Bắc khu đất, thông qua tuyến cáp 22KV
xây dựng dọc đường quy hoạch phía Bắc khu vực dự án. Trước mắt khi chưa xây dựng
được tuyến cáp này thì có thể lấy nguồn tạm từ hệ thống hiện có, chi tiết cụ thể
sẽ do ngành điện xem xét giải quyết.
3.4.6. Quy hoạch hệ thống thông
tin:
- Được phục vụ từ tổng đài vệ
sinh 5000 số (TĐ1) xây dựng phía Bắc khu vực nghiên cứu.
- Mạng lưới cáp từ tủ cáp đến
các thuê bao, vị trí tủ cáp và hệ thống thông tin bưu điện sẽ do cơ quan chuyên
ngành giải quyết.
Điều 2.
– Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND Thành phố và pháp luật về chất lượng hồ sơ thẩm định; xác
nhận hồ sơ, bản vẽ quy hoạch chi tiết phù hợp với quyết định này trong vòng 15
ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực; Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện Từ Liêm, Công ty Cổ phần Kinh doanh Phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội tổ
chức công bố công khai quy hoạch chi tiết Khu vực Ngòi – Cầu Trại, tỷ lệ 1/500
tại xã Trung Văn, huyện Từ Liêm được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân
biết, thực hiện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Từ Liêm chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch và
xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các
Sở: Quy hoạch Kiến trúc, Sở kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông công
chính, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện Từ Liêm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Trung Văn; Tổng Giám đốc Tổng công
ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội; Giám đốc Công ty Cổ phần Kinh doanh Phát triển
Nhà và Đô thị Hà Nội; Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức, cơ quan và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều III.
- Văn phòng Chính phủ.
- Bộ Xây dựng
- Bộ KH&ĐT
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ tịch UBND TP
- Các PCT UBND TP
- Các PVP, TH, XD, NN, Xn
- Lưu VP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|