Chương 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Đăng ký hành nghề xây dựng là căn cứ để xét cấp giấy phép kinh doanh về xây
dựng, nhằm thực hiện sự quản lý thống nhất của Nhà nước về các điều kiện và
phạm vi hoạt động của các tổ chức xây dựng trong cả nước, bảo đảm hiệu quả kinh
tế và chất lượng trong xây dựng.
Các tổ chức kính tế hoạt động
kinh doanh về xây dựng, tư vấn và dịch vụ trong xây dựng thuộc mọi thành phần
kinh tế (sau đây gọi chúng là doanh nghiệp xây dựng) đều phải đăng ký hành nghề
xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của cơ chế này và chỉ được
hành nghề xây dựng trong phạm vi giấy phép được cấp.
Giấy phép hành nghề xây dựng là
điều kiện bắt buộc để dự thầu, ký kết hợp đồng kinh tế và thanh toán các sản
phẩm trong xây dựng và tư vấn, dịch vụ xây dựng.
Điều 2.
Hoạt động xây dựng thuộc phạm vi đăng ký hành nghề trong bản quy chế này bao
gồm:
1. Các công việc theo nghề
nghiệp xây dựng như:
Đào đắp đất đá, nề, mộc, bê
tông, sắt thép trong xây dựng, lắp đặt trang bị điện nước thông dụng, lắp đặt
thiết bị công nghệ, sản xuất - gia công cấu kiện công trình, trang trí nội
ngoại thất công trình, các hoạt động tư vấn và dịch vụ trong xây dựng (tư vấn).
2. Các công tác xây lắp có khối
lượng lớn hoặc có tính chất đặc biệt như: san đắp nền và san đắp công trình;
thi công các loại cọc móng công trình; nạo vét luồng lạch; phá đá xây dựng công
trình; xây gạch chịu lửa, cách âm - cách nhiệt; lắp đặt hệ thống điện lạnh, hệ
thống thông tin, hệ thống thiết bị toàn bộ và dây chuyền công nghệ ...
3. Xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình và công trình thuộc các chuyên ngành
xây dựng gồm:
- Xây dựng công nghiệp và dân
dụng (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đường dây và trạm biến thế
điện hạ thế).
- Xây dựng giao thông.
- Xây dựng thủy lợi.
- Xây dựng hệ thống thông tin -
bưu điện.
- Xây dựng hầm mỏ.
- Xây dựng trạm biến thế điện và
đường dây tải điện cao thế.
- Xây dựng quốc phòng.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN VÀ PHẠM VI
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Điều 3.
Cá nhân hành nghề xây dựng:
1. Cá nhân hành nghề xây dựng là
người có nghề nghiệp xây dựng được đào tạo tại trường dạy nghề hoặc gia truyền,
khi hành nghề đều phải có chứng chỉ nghề nghiệp - bậc thợ do nhà trường có chức
năng đào tạo nghề đó hoặc do Sở quản lý chuyên ngành xây dựng cấp.
2. Cá nhân hành nghề xây dựng
theo nghề nghiệp dưới hình thức làm công theo từng công việc cụ thể hoặc hợp
đồng lao động với các tổ chức có sử dụng nghề đó.
3. Cá nhân hành nghề xây dựng
chỉ cần có chứng chỉ nghề nghiệp - bậc thợ, không phải đăng ký hành nghề và chỉ
được làm các công việc thuộc tiêu chuẩn bậc thợ của nình.
4. Các doanh nghiệp xây dựng sử
dụng công nhân kỹ thuật phải có chứng chỉ nghề nghiệp.
Điều 4.
Doanh nghiệp xây dựng nhỏ:
1. Doanh nghiệp xây dựng do cá
nhân hoặc nhóm kinh doanh về xây dựng được thành lập theo Nghị định số 66/HĐBT
ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Người đứng tên đăng ký hành
nghè xây dựng là người có quyền công dân, lao động trực tiếp, có chứng chỉ nghề
nghiệp bậc thợ xây dựng từ bậc 4/7 trở lên và có mức vốn tối thiểu bằng1/4 mức
vốn doanh nghiệp tư nhân xây dựng nhà ở.
3. Doanh ngiệp xây dựng nhỏ chỉ
được nhận khoán nhân công từng phần công việc theo chuyên môn trong giấy phép
hành nghề được cấp và chỉ được nhận thi công nhà cấp 4, và cấp 3 đến 2 tầng,
không được nhận thầu xây dựng công trình lớn hơn và cấp cao hơn.
Doanh nghiệp xây dựng nhỏ hoạt
động trong phạm vi quận, huyện, thị xã và tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương
gọi chung là tỉnh) nơi đăng ký.
Điều 5.
Các công ty và xí nghiệp xây dựng không thuộc doanh nghiệp nhà nước:
1. Các công ty và xí nghiệp xây
dựng không thuộc doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp xây dựng được thành lập
theo Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty gồm các hình thức: Xí nghiệp tư
nhân xây dựng, Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng, Công ty cổ phần xây dựng.
Mỗi doanh nghiệp còn có tên
riêng kèm theo.
2. Các doanh nghiệp này phải đảm
bảo điều kiện kinh tế - kỹ thuật chính sau đây:
- Có vốn điều lệ phù hợp với mức
vốn pháp định do Nhà nước quy định. Vốn điều lệ chỉ bao gồm các vốn kinh doanh
(cố định và lưu động). Các bất động sản và động sản không trực tiếp phục vụ
kinh doanh (nhà ở, các phương tiện phục vụ sinh hoạt như xe máy, máy thu
hình...) không tính vào vốn điều lệ.
- Có cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý, lao động có nghề và trang bị kỹ thuật phù hợp với quy mô hành nghề
đăng ký (theo phụ lục số 3 của quy chế này).
3. Tuỳ theo quy mô năng lực thực
tế (vốn, lao động và trang bị) các doanh nghiệp này có thể được nhận thầu thi
công các công trình theo chuyên ngành đăng ký ở các quy mô và cấp thích hợp
(theo phụ lục số 1 và 2 của quy chế này).
4. Giới hạn tổng giá trị khối
lượng thực hiện xây lắp trong năm của doanh nghiệp này không quá 6 lần vốn lưu
động thực có của đơn vị; nếu vượt quá 6 lần thì phải có bảo lãnh vốn được vay
của ngân hành tương ứng với mức vượt giới hạn nêu trên.
5. Các doanh nghiệp này hoạt
động trong phạm vi tỉnh nơi đăng ký. Các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực
một số tỉnh hay trong cả nước phải đăng ký hành nghề tại Bộ Xây dựng.
Điều 6. Hợp
tác xã xây dựng.
1. Hợp tác xã xây dựng là loại
doanh nghiệp xây dựng được thành lập theo các Nghị định số 28-HĐBT ngày
9-3-1988 và số 146-HĐBT ngày 24-8-1988 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc theo Luật
hợp tác xã.
2. Hợp tác xã xây dựng phải bảo
đảm các điều kiện kinh tế - kỹ thuật chính sau đây:
- Có vốn điều lệ phù hợp với mức
vốn pháp định do Nhà nước quy định (tạm thời áp dụng bằng mức vốn pháp định của
doanh nghiệp tư nhân). Vốn điều lệ chỉ bao gồm các vốn kinh doanh với nội dung
đã ghi tại Điều 5 của quy chế này.
- Có cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý, lao động có nghề và trang bị kỹ thuật phù hợp với quy mô hành nghề
đăng ký (theo phụ lục số 3 của quy chế này).
3. Tuỳ theo quy mô năng lực thực
tế (vốn, lao động và trang bị) các doanh nghiệp này có thể được nhận thầu thi
công các công trình theo chuyên ngành đăng ký ở các quy mô và cấp thích hợp
(theo phụ lục số 1 và 2 của quy chế này).
4. Giới hạn giá trị khối kượng
thực hiện xây lắp trong năm của Hợp tác xã xây dựng, không quá 6 lần vốn lưu
động thực có của đơn vị; nếu vượt quá 6 lần thì phải có bảo lãnh vốn được vay
của ngân hàng tương ứng với mức vượt trên giới hạn nêu trên.
5. Hợp tác xã xây dựng hoạt động
trong phạm vi tỉnh nơi đăng ký. Các hợp tác xã xây dựng hoạt động theo khu vực
một số tỉnh hay trong cả nước phải đăng ký hành nghề tại Bộ Xây dựng.
Điều 7. Các
doanh nghiệp nhà nước kinh doanh xây dựng được thành lập theo Nghị định số
388-HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc theo Luật doanh nghiệp Nhà
nước:
1. Các doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ thành lập thì hoạt động trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy mô năng lực của đơn vị
(theo phụ lục số 3 của quy chế này).
Các doanh nghiệp này hoạt
độngtheo khu vực một số tỉnh hay trong cả nước.
2. Các doanh nghiệp do Uỷ ban
nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) thành lập hoạt động trong phạm
vi chức năng nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy mô năng lực của đơn vị (theo
phụ lục số 3 của Quy chế này).
Các doanh nghiệp này hoạt động
trong phạm vi tỉnh (thành phố) nơi đăng ký. Doanh nghiệp hoạt động theo khu vực
một số tỉnh hay trong cả nước phải đăng ký hành nghề tại Bộ xây dựng hoặc Bộ
Quản lý chuyên ngành xây dựng khác nhau theo phân cấp của quy chế này.
Điều 8. Các
tổ chức hành nghề xây dựng khác:
1. Các tổ chức tư vấn và dịch vụ
xây dựng của các thành phần kinh tế thành lập theo các quy định hiện hành của
Nhà nước về thành lập doanh nghiệp, tùy theo quy mô, năng lực kinh tế - kỹ
thuật được đảm nhận một số hoặc toàn bộ các công việc sau: lập luận chứng kinh
tế kỹ thuật, dự án đầu tư, thiết kế chuyển giao công nghệ xây dựng, giúp chủ
đầu tư chọn thầu, lập và chỉ đạo thực hiện giải pháp thi công, giám sát kỹ
thuật thi công, xử lý kỹ thuật trong quá trình thi công, dich vụ quản lý công
trình thay chủ đầu tư thực hiện trên cơ sở thiết kế và dự toán được duyệt và
theo hợp đồng kinh tế.
Vốn pháp định của tổ chức tư vấn
và dịch vụ xây dựng lấy bằng mức vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân xây
dựng dân dụng.
Khi làm tư vấn dịch vụ quản lý
công trình thay chủ dầu tư, doanh nghiệp tư vấn và dịch vụ xây dựng phải có bảo
lãnh vốn của ngân hàng bằng 10% vốn từng công trình hoặc thế chấp tài sản với
giá trị tương đương.
2. Các doanh nghiệp nhà nước
chuyên hành nghề thiết kế công trình xây dựng gồm: công ty hoặc xí nghiệp thiết
kế, công ty tư vấn và thiết kế (Viện thiết kế) được thực hiện các công việc tư
vấn và dịch vụ xây dựng tại điểm 1 nêu trên tùy theo năng lực của mình.
Các tổ chức này còn được nhận
xây dựng thực nghiệm một phần công trình hay toàn bộ công trình quy mô nhỏ
thuộc đề tài mà đơn vị làm chủ trì nghiên cứu và có vốn thử nghiệm.
3. Các viện nghiên cứu, các
trường đại học và trung học chuyên nghiệp, tuỳ theo năng lực, được hoạt động
các công việc tư vấn và dịch vụ xây dựng tại điểm 1 nêu trên.
4. Doanh nghiệp kinh doanh tổng
hợp có hoạt động xây dựng:
- Đối với liên hiệp các doanh
nghiệp: phải có doanh nghiệp trực thuộc về xây dựng có đủ điều kiện theo quy
định của cơ chế này.
- Đối với một doanh nghiệp nhiều
nghề: phải có đơn vị trực thuộc pháp nhân không đầy đủ chuyên hành nghề xây
dựng có đủ các điều kiện của một trong các loại doanh nghiệp xây dựng của quy
chế này.
Chương 3
ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ XÂY
DỰNG
Điều 9. Doanh
nghiệp có hành nghề xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải đăng ký hành
nghề tại cá cơ quan có thẩm quyền theo nội dung và trình tự quy định tại các
Điều 10, 11 và 12 của Quy chế này.
Điều 10.
Hồ sơ xin đăng ký hành nghề xây dựng gồm có:
1. Đơn xin đăng ký hành nghề xây
dựng (theo phụ lục số 6 của quy chế này).
2. Quyết định hoặc giấy phép
thành lập doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm theo hồ sơ xin thành
lập doanh nghiệp (và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu đã có).
3. Bản kê khai về năng lực của
doanh nghiệp (theo phụ lục số 4 của quy chế này).
4. Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế do Uỷ ban nhân dân tỉnh (quận, huyện) quyết định hoặc cho phép
thành lập, khi cần hoạt động ra ngoài tỉnh, trước hết phải có giấy phép hành
nghề xây dựng của địa phương mình, kèm theo công văn đề nghị của Sở Xây dựng
địa phương gửi Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng khác.
Điều 11.
Hồ sơ xin điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép:
1. Đơn xin điều chỉnh hoặc gia
hạn giấy phép hành nghề xây dựng (theo phụ lục số 8 của Quy chế này).
2. Giải trình những thay đổi về
tổ chức, vốn, trang bị kỹ thuật có xác nhận của các cơ quan quản lý của địa
phương hoặc Trung ương tùy theo đối tượng (theo mẫu đã kê khai khi thành lập và
đăng ký hành nghề xây dựng).
3. Văn bản đề nghị của cơ quan
chủ quản hoặc sở xây dựng địa phương tuỳ theo đối tượng.
Điều 12.
Xét cấp giấy phép hành nghề xây dựng:
1. Các Bộ quản lý chuyên ngành
xây dựng xét cấp giấy phép hành nghề xây dựng cho các đơn vị do Bộ mình sáng
lập và cho doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành mình ở địa phương khi hoạt động ra
ngoài tỉnh.
- Nội dung cấp giấy phép của các
Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng phân cấp như sau:
a) Bộ Giao thông Vận tải: cấp
giấy phép hành nghề xây dựng các công trình thuỷ lợi và thuỷ nông như: đê, đập,
hồ chứa nước, kênh mương, tuy nen dẫn nước, ống dẫn nước, trạm bơm. Riêng xây
dựng công trình đập nước, Bộ Thuỷ lợi cấp giấy phép cho cả đơn vị thuộc ngành
mình ở địa phương.
b) Bộ năng lượng: cấp giấy phép
hành nghề xây dựng các công trình đường dây dẫn điện, trạm biến thế điện và hầm
mỏ khai thác than.
c) Bộ công nghiệp nặng: cấp giấy
phép hành nghề xây dựng các công trình hầm mỏ khai thác quặng và đá quý.
Các Bộ quản lý chuyên ngành xây
dựng khi cấp nội dung hành nghề thuộc chuyên ngành xây dựng khác phải được thoả
thuận của Bộ Xây dựng.
- Phạm vi cho phép hoạt động:
theo khu vực một số tỉnh hay cả nước.
- Thời hạn có giá trị của giấy
phép: tùy theo điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà giấy phép được cấp có giá
trị từ 3 đến 5 năm.
2. Bộ xây dựng xét cấp đăng ký
hành nghề xây dựng cho các hoạt động xây dựng thuộc tất cả các ngành kinh tế,
các hoạt động tư vấn và dịch vụ xây dựng, các hoạt động xây dựng khác chưa nêu
ở điểm 3, Điều 2 của quy chế này.
- Các đối tượng sau đây do Bộ
xây dựng cấp giấy phép hành nghề xây dựng:
+ Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Bộ xây dựng.
+ Các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc các Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Các doanh nghiệp nhà nước
thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng khi có hành nghề xây dựng thuộc
ngành khác.
+ Các doanh nghiệp địa phương
thuộc mọi thành phần kính tế hành nghề xây dựng ngoài tỉnh nơi đóng trụ sở
chính.
+ Các xí nghiệp liên doanh với
nước ngoài về xây dựng và tư vấn xây dựng được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
- Phạm vi cho phép hoạt dộng:
theo khu vực một số tỉnh hay cả nước.
- Thời hạn có giá trị của giấy
phép: tuỳ theo điều kiện thức tế của doanh nghiệp mà giấy phép được cấp có giá
trị từ 3 đến 5 năm.
3. Các Sở Xây dựng xét cấp giấy
phép hành nghề xây dựng và tư vấn dịch vụ xây dựng cho các doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác kể cả hợp tác xã xây
dựng thuộc địa phương (có sự tham gia ý kiến của các sở quản lý chuyên ngành
xây dựng có liên quan).
Sở xây dựng không cấp nội dung
giấy phép hành nghề xây dựng về thi công công trình đập nước.
Phạm vi cho phép hoạt động:
trong phạm vi tỉnh.
Thời hạn có giá trị của giấy
phép: tuỳ theo điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà giấy phép được cấp có giá
trị từ 1 đến 5 năm.
4. Thời hạn xét cấp giấy phép
trong phạm vi 30 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp có
vướng mắc chưa cấp được giấy phép phải trả lời cho đương sự.
Điều 13.
Giấy phép hành nghề xây dựng do các cấp có thẩm quyền (theo Điều 12) cấp cho
các doanh nghiệp được lập theo mẫu của phụ lục số 7 quy chế này.
Giấy phép gốc chỉ có hai bản.
Một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép, một bản giao cho đơn vị được cấp.
- Hàng tháng cơ quan cấp giấy
phép hành nghề xây dựng lập thông báo tổng hợp về giấy phép đã cấp trong tháng
gửi tới cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan cùng cấp như: Tài chính, ngân
hàng, Nội vụ, Trọng tài kinh tế, đồng thời gửi tới Bộ xây dựng và Bộ quản lý
chuyên ngành xây dựng (đối với các doanh nghiệp xây dựng chuyên ngành).
- Doanh nghiệp được sử dụng bản
sao giấy phép có công chứng trong giao dich, dự đấu thầu, hợp đồng và thanh
toán trong xây dựng.
- Ba tháng trước khi giấy phép
hết hạn, doanh nghiệp phải làm thủ tục gia hạn hoặc xin đăng ký lại. Mỗi lần
gia hạn giấy phép không quá 2 năm.
Điều 14.
Khi đăng ký hành nghề xây dựng, doanh nghiệp phải nộp một khoản lệ phí cho việc
đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 15.
Khi hoạt động hành nghề xây dựng ngoài tỉnh nơi đóng trụ sở, các doanh nghiệp
xây dựng phải xuất trình giấy phép hành nghề xây dựng với Sở quản lý chuyên
ngành xây dựng nơi nhận thầu công trình.
Điều 16.
Các doanh nghiệp xây dựng, hàng năm vào quý I báo cáo kết quả hành nghề xây
dựng năm trước (theo phụ lục số 4 biểu 4 của quy chế này) gửi về cơ quan cấp
giấy phép hành nghề xây dựng.
Chương 4
QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Quản lý.
1. Bộ xây dựng thống nhất quản
lý hành nghề xây dựng trong cả nước.
Hàng năm, Bộ xây dựng tổng hợp
tình hình đăng ký hành nghề xây dựng trong cả nước báo cáo Chính phủ.
2. Các Bộ quản lý chuyên ngành
xây dựng, quản lý các đơn vị được mình cấp giấy phép hành nghề và hành năm tổng
hợp tình hình đăng ký hành nghề xây dựng của các đơn vị đó gửi về Bộ xây dựng
(theo phụ lục số 5 của quy chế này).
3. Sở xây dựng các tỉnh thống
nhất quản lý hành nghề xây dựng tại địa phương và giám sát các đơn vị trung
ương và đơn vị ngoài tỉnh vào hành nghề xây dựng trong tỉnh.
Hàng năm, Sở xây dựng tổng hợp
tình hình hành nghề xây dựng của các đơn vị được mình cấp giấy phép gửi về Bộ
Xây dựng và Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng đối với các doanh nghiệp xây dựng
chuyên ngành (theo phụ lục số 5 của quy chế này).
Điều 18.
Kiểm tra, thanh tra.
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hành nghề xây dựng có trách nhiệm thi hành theo dõi, kiểm tra hoạt
đông đúng đăng ký của các doanh nghiệp xây dựng hoạt động trong địa bàn.
2. Sở Xây dựng chủ trì cùng các
sở quản lý chuyên ngành xây dựng và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, kiểm tra đăng
ký về sự hoạt động đăng ký của các doanh nghiệp xây dựng hoạt đông trong địa
bàn.
3. Bộ Xây dựng (hoặc sở xây
dựng) có trách nhiệm tổ chức thanh tra đăng ký và hoạt động đúng đăng ký hành
nghề xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng thuộc các ngành và địa phưong khi
cần thiết.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước
ở trung ương và địa phương theo chức năng phối hợp với Bộ Xây dựng và Sở Xây
dựng (hoặc Bộ và Sở quản lý chuyên ngành xây dựng) kiểm tra đăng ký hành nghề
xây dựng có liên quan đến công tác quản lý của mình.
5. Việc kiểm tra, thanh tra định
kỳ hoặc đột xuất đều có báo trước để không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của doanh nghiệp.
Điều 19.
Xử lý vi phạm.
1. Các doanh nghiệp xây dựng vi
phạm quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ sai phạm bị xử lý theo các
hình thức sau:
- Cho mượn, cho thuê giấy phép:
bị phạt và thu hồi giấy phép từ 1 đến 2 năm.
- Tự sửa nội dung giấy phép: bị phạt
và thu hồi giấy phép vĩnh viễn.
- Hoạt động ngoài nội dung giấy
phép: bị phạt và đình chỉ công việc đang hoạt động ngoài giấy phép.
- Vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm
kỹ thuật xây dựng, không đảm bảo chất kượng công trình và trốn tránh nhiệm vụ
bảo hành công trình: bị phạt, đền bù thiệt hại và thu hồi giấy phép từ một năm
đến vĩnh viễn.
- Không báo cáo định kỳ hàng năm
về hành nghề xây dựng hoặc báo cáo không trung thực: bị thu hồi giấy phép từ 6
tháng dến 1 năm.
- Những vi phạm nghiêm trọng gây
thiệt hại lớn về người về tài sản thì bị thu hồi giấy phép và truy cứu trách
nhiệm trước Pháp luật.
2. Những vi phạm khác:
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ thuế trong kinh doanh xây dựng: bị thu hồi tạm thời giấy phép đến khi hoàn
thành nghĩa vụ thuế.
- Không thực hiện tốt công tác
ghi chép trong kinh doanh: bị thu hồi giấy phép từ 6 tháng đến 1 năm.
- Vi phạm khác trong kinh doanh
tới mức bị đình chỉ kinh doanh thì giấy phép hành nghề xây dựng cũng bị thu hồi
vĩnh viễn.
3. Khi xử lý các vi phạm trong
hành nghề xây dựng, cơ quan cấp giấy phép hành nghề xây dựng phải phối hợp với
các cơ quan chức năng khác như trọng tài kinh tế, tài chính, thuế vụ và cơ quan
hành chính địa phương.
Chương 5
I.
CÔNG TRÌNH QUY MÔ LỚN
Công trình quy mô lớn là công
trình trên hạn ngạch có năng lực thiết kế và tổng mức vốn đầu tư (theo giá năm
1991) của công trình thuộc mọi ngành kinh tế và xã hội trên mức quy định sau:
1. Công trình xây dựng mới có
năng lực được thiết kế lớn hơn mức sau:
- Nhà máy điện: + Thuỷ điện
5.000 KVA
+ Nhiệt điện 10.000 KVA
- Mỏ than khai thác lộ thiên:
100.000 tấn/năm
- Nhà máy gạch: 10 triệu viên/năm
- Nhà máy đường: 500 tấn/năm.
- Nhà máy chè: 13,5 tấn búp/năm.
- Nhà máy xay sát: 15 tấn/ca.
- Hệ thống truyền tải điện cao
thế trên 35 KV.
- Đường dây điện 110 KV có chiều
dài 25 km trở lên.
- Cầu đường bộ độc lập có chiều
dài 100 m hoặc có nhịp 60 nét.
- Đường bộ cấp I 10 km trở lên.
- Thuỷ lợi (tưới tiêu) cho 1000
ha.
- Nông trường: 1000 ha.
- Lâm trường: 2000 ha.
- Bệnh viện tuyến huyện 100
giường.
- Kho lương thực 5000 tấn.
- Kho lạnh 100 tấn.
- Kho xăng 3000m3.
- Các loại kho khác có diện tích
2000 m2.
- Nhà ở loại nhà cơ quan 2000 m2
sử dụng.
- Công trình đào đắp 500.000 m3.
2. Công trình xây dựng mới có
tổng mức vốn đầu tư (tính theo giá đầu năm 1991) từ 6 tỷ đồng trở lên thuộc các
công trình:
- Công nghiệp điện nặng (không
kể đường dây tải điện và trạm biến thế điện).
- Công nghiệp nhiên liệu; luyện
kim đen, màu; dệt, sợi; chế tạo máy công cụ, máy năng lượng và thiết bị vận tải
đóng toa xe, tàu thuỷ...
- Công nghiệp xenlulô và giấy.
- Công nghiệp xi măng.
- Đường sắt, cầu đường sắt độc
lập.
3. Công trình xây dựng mới có
tổng vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên thuộc các công trình:
- Công trình cơ khí chế tạo
thiết bị.
- Đường dây tải điện và trạm
biến thế điện.
- Công trình công nghiệp kỹ
thuật điện và điện tử.
- Công nghiệp hoá chất, cao su,
vật liệu xây dựng.
- Công nghiệp khai thác gỗ, sành
sứ, thuỷ tinh, lương thực thực phẩm, máy, thuộc da, in.
- Nông nghiệp (không kể trạm
trại nông nghiệp).
- Lâm nghiệp (không kể trạm trại
lâm nghiệp).
- Xây dựng.
- Giao thông vận tải (không kể
đường sắt, cầu đường sắt)
4. Công trình xây dựng mới có
tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng trở lên thuộc các công trình:
- Các trạm trại công nghiệp
- Các trạm trại lâm nghiệp
- Thương nghiệp, cung ứng vật tư
và thu mua
- Nhà ở, công trình phục vụ công
cộng, trụ sở cơ quan
- Cơ sở nghiên cứu khoa học
(không kể trang thiết bị khoa học)
- Giáo dục và đào tạo (không kể
trang thiết bị đào tạo)
- Văn hoá và nghệ thuật (không
kể thiết bị truyền thanh, truyền hình)
- Y tế bảo hiểm xã hội, thể dục
thể thao
- Các ngành khác
5. Công trình khôi phục, cải tạo
mở rộng hoặc đổi mới kỹ thuật có tổng vốn đầu tư bằng 2/3 mức vốn quy định cho từng
loại công trình ghi ở điểm I.2, I.3, I.4.
6. Công trình nhập thiết bị toàn
bộ, công trình đầu tư có nhu cầu ngoại tệ từ 200.000 USD trở lên.
7. Công trình có tổng thời gian
thi công liên tục trên 1 năm.
II.
CÔNG TRÌNH QUY MÔ NHỎ
1. Công trình xây dựng mới, có
công suất thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 1/8 mức năng lực thiết kế đã quy định tại
mục I.1 nêu trên.
2. Công trình xây dựng mới có
tổng vốn đầu tư (tính theo giá đầu năm 1991) nhỏ hơn hoặc bằng 1/5 mức vốn đầu
tư của từng loại công trình đã được quy định trong các mục I.2, I.3, I.4, I.5,
I.6.
3. Công trình có thới gian thi
công liên tục tới 6 tháng.
III.
CÔNG TRÌNH QUY MÔ VỪA
Công trình quy mô vừa là công
trình có năng lực thiết kế xây dựng mới hoặc tổng vốn đầu tư (tính theo giá đầu
tư năm 1991) nhỏ hơn mức công trình quy mô lớn ghi ở phần I và lớn hơn mức công
trình quy mô nhỏ ở phần II của phụ lục số 2 về phân loại quy mô công trình xây
dựng cơ bản. Riêng công trình dân dụng tới 5 tầng.
PHỤ LỤC SỐ 3
TIÊU CHUẨN NĂNG LỰC XÂY LẮP ĐỂ XÉT CẤP GIẤY PHÉP HÀNH
NGHỀ XÂY DỰNG
I.
VỀ VỐN KINH DOANH
Đơn vị hành nghề xây dựng phải
có vốn cố định và vốn lưu động. Phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu (hoặc
nhà nước giao vốn) tính theo giá đầu năm 1992 như sau:
Năng
lực nhận thầu xây lắp
|
Mức
vốn tối thiểu
|
|
Tổng
số
|
Trong
đó vốn lưu động
|
- Công trình công nghiệp (giao
thông thuỷ lợi) quy mô lớn
- Công trình dân dụng quy mô
lớn
- Công trình công nghiệp quy
mô vừa
- Công trình dân dụng quy mô
vừa
- Công trình công nghiệp quy
mô nhỏ
- Công trình dân dụng quy mô
nhỏ
|
3.000 tr.đ
1.500 tr.đ
1.500 tr.đ
1.000 tr.đ
300 tr.đ
200 tr.đ
|
1.200 tr.đ
700 tr.đ
800 tr.đ
500 tr.đ
200 tr.đ
100 tr.đ
|
Ghi chú:
- Mức vốn tối thiểu để nhận thầu
xây dựng công trình giao thông và thuỷ lợi tạm tính theo công trình công nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Vốn lưu động và vốn cố định căn cứ vào vốn được xác định trong quyết định thành
lập doanh nghiệp chuyển đổi về mặt bằng giá năm 1992 theo hệ số bảo toàn vốn do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Đối với doanh nghiệp khác: Vốn
lưu động và vốn cố định được cơ quan tài chính xác nhận số liệu khi thành lập
và được thể hiện trên báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước. Khi đăng ký
hành nghề xây dựng, các vốn này được tính chuyển đổi về mặt bằng giá năm 1992
theo hệ số bảo đảm vốn do cơ quan có thẩm quyền quy định.
II.
VỀ NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
Mỗi doanh nghiệp hành nghề xây
dựng phải có tổ chức quản lý kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp cũng như ở các
đơn vị trực thuộc, với chuyên môn thích hợp và nằm trong biên chế chính thức
của đơn vị (đăng ký tên trong danh sách) gồm:
1. Kỹ sư trưởng: Mỗi doanh nghiệp
phải có một kỹ sư trưởng đạt trình độ sau:
Năng
lực nhận thầu xây lắp
|
Thâm
niên nghề xây dựng
|
Kinh
qua chủ nhiệm 2 công trình
|
- Công trình công nghiệp quy
mô lớn
- Công trình dân dụng quy mô
lớn
- Công trình công nghiệp quy
mô vừa
- Công trình dân dụng quy mô
vừa
- Công trình công nghiệp quy
mô nhỏ
- Công trình dân dụng quy mô
mhỏ
|
từ 15 năm trở lên
Từ 10 năm trở lên
Từ 10 năm trở lên
Từ 5 năm trở lên
Từ 5 năm trở lên
Từ 3 năm trở lên
|
Quy
mô lớn
-
nt -
Quy
mô vừa
-
nt -
Quy
mô nhỏ
-
nt -
|
2. Kế toán trưởng: Mỗi doanh
nghiệp hành nghề xây dựng đều phải có một kế toán trưởng đạt yêu cầu sau:
- Có văn bằng về kế toán ở trình
độ trung học hay đại học.
- Có chứng chỉ trình độ kế toán
trưởng về xây dựng cơ bản.
3. Chủ nhiệm kỹ thuật công trình:
Chủ
nhiệm công trình
|
Trình
độ
|
Thâm
niên trong nghề xây dựng
|
- Công trình công nghiệp quy
mô lớn
|
Đại học XD
|
trên 10 năm
|
- Công trình công nghiệp quy
mô lớn phức tạp về kỹ thuật
|
|
trên 15 năm
|
- Công trình dân dụng quy mô
lớn
|
|
trên 7 năm
|
- Công trình dân dụng quy mô
lớn phức tạp về kỹ thuật
|
|
trên 10 năm
|
- Công trình công nghệ quy mô
vừa
|
|
trên 7 năm
|
- Công trình dân dụng quy mô
vừa
|
|
trên 5 năm
|
- Công trình công nghiệp quy
mô nhỏ
|
|
trên 5 năm
|
- Công trình dân dụng quy mô
nhỏ
|
|
trên 2 năm
|
|
Trung cấp XD
|
trên 4 năm
|
Ghi chú: Số lượng chủ
nhiệm công trình của một doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng công trình quy mô
vừa và lớn mà đơn vị có khả năng nhận thầu trong năm được tính trong phương án
tổ chức kinh doanh của đơn vị.
Một cán bộ kỹ thuật đủ điều kiện
nêu trên có thể làm chủ nhiệm từ một đến 2 công trình quy mô nhỏ.
4. Cán bộ kỹ thuật thi công trực
tiếp ở đội sản xuất:
Nội
dung công việc
|
Yêu
cầu trình độ tối thiểu
|
A. Chỉ đạo kỹ thuật tại các
đội chuyên môn hoá một loại nghề: nề, hoặc mộc, hoặc bê tông, hoặc điện dân
dụng, hoặc nước, hoặc v.v...
|
Kỹ sư chuyên ngành, trung cấp
kỹ thuật chuyên ngành hoặc công nhân kỹ thuật chuyên ngành bậc 5/7 trở lên
|
B. Chỉ đạo kỹ thuật tại các
đội tổng hợp nhiều nghề:
|
Kỹ sư
|
- Xây dựng nhà hai tầng, mái
che bằng ngói hoặc tấm lợp thuộc nhà cấp 3.
|
- Trung cấp XD
|
- Xây dựng công trình bê tông
cốt thép, công trình kết cấu kim loại phối hợp bê tông công trình dân dụng
cấp 2 nói chung; công trình công nghiệp nói chung.
|
- Kỹ sư xây dựng
|
- Lắp đặt thiết bị kỹ thuật
công trình và thiết bị công nghệ các chuyên ngành
|
- Kỹ sư chuyên ngành về cơ
khí, điện, hoá chất, thuỷ khí động, tĩnh học v.v...
|
Ghi chú: Tuỳ theo yêu cầu thực
tế mà cán bộ kỹ thuật thi công là chuyên trách, hoặc thuê cán bộ kỹ thuật của
doanh nghiệp tư vấn xây dựng hoặc chủ nhiệm công trình kiêm nhiệm đối với công
trình quy mô nhỏ.
5. Công nhân kỹ thuật:
Năng
lực thực hiện xây lắp của đơn vị
|
Số
lượng công nhân trực tiếp tối thiểu (Người)
|
- Công trình dân dụng quy mô
nhỏ
- Công trình công nghiệp quy
mô nhỏ
- Công trình dân dụng quy mô
vừa
- Công trình dân dụng quy mô
lớn và
công trình công nghiệp quy mô
vừa
- Công trình công nghiệp quy
mô lớn
|
30
người
50
người
150
người
240
người
480
người
|
Ghi chú: Công nhân thực hiện
công việc cụ thể trên công trình phải có nghề bậc thợ theo tiêu chuẩn bậc thợ
do nhà nước quy định.
- Phân bổ loại nghề và bậc thợ
tuỳ thuộc vào đối tượng công trình mà doanh nghiệp đăng ký thực hiện.
6. Trang bị thi công:
Nội
dung thực hiện yêu cầu xây lắp
|
Phải
có trang bị kỹ thuật
|
- Công trình công nghiệp quy
mô lớn, đập bê tông, công trình thuỷ điện, nhà bê tông cao tầng... (phần xây
lắp)
|
Trạm trộn BT, máy trộn bê
tông, máy trộn vữa, máy bơm bê tông, bơm vữa, xe vận chuyển bê tông, máy đầm
bê tông các loại, máy gia công cốt thép và cốp pha thép, máy hàn các loại,
cần trục các loại thích hợp, xe vận chuyển.
|
- Công trình công nghiệp quy
mô vừa (phần xây dựng)
|
Máy trộn bê tông, máy trộn
vữa, máy đầm bê tông các loại, máy gia công cốt thép, máy hàn các loại, cần
trục các loại thích hợp, xe vận chuyển.
|
- Lắp ráp nhà bê tông và cấu
kiện nhà ở
|
Cần trục tháp hoặc cần trục
khác thích hợp, xe vận chuyển cấu kiện, máy hàn các loại.
|
- Công trình nhà 3 tầng trở
lên (phần xây)
|
Máy trộn bê tông nhỏ, máy vận
thăng hoặc cần trục thiếu nhi, máy hàn.
|
- Phục vụ công việc chung
|
Máy trắc địa, ni vô, dọi, eke,
ống thăng bằng, thước các loại...
|
- Công việc san nền, đào đắp
|
Máy đào, máy ủi, máy cạp, máy
san, máy đầm nén, ô tô ben...
|
- Công việc móng công trình
|
Thiết bị thi công cọc móng các
loại, thiết bị gia cố móng.
|
- Thi công lắp đặt cấu kiện
công trình và thiết bị công nghệ
|
- Các máy cơ khí để gia công
cấu kiện phi tiêu chuẩn.
- Phương tiện vận chuyển và
cần trục các loại thích hợp.
- Trang bị kiểm nghiệm chất
lượng lắp đặt
|
Ghi chú: Đơn vị có trang bị loại
nào thì được nhận thầu công việc cơ giới hoá thuộc loại đó.
IV.
ĐIỀU KIỆN ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG NGOÀI TỈNH NƠI ĐÓNG TRỤ SỞ
1. Điều kiện bắt buộc:
Đã thành lập trên 2 năm, hoạt
động có uy tín trong tỉnh, sản phẩm luôn bảo đảm chất lượng, không vi phạm về
quy phạm - tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, không vi phạm các chính sách khác nhau
trong quá trình thi công, có công trình đạt chất lượng cao và được cơ quan quản
lý xây dựng địa phương hoặc trung ương xác nhận.
2. Điều kiện bổ sung để xét ưu
tiên:
- Đơn vị có nhiều công trình đạt
chất lượng về mỹ thuật cao.
- Đơn vị thuộc địa phương có
truyền thống về nghề xây dựng.
- Các đơn vị có trang bị cơ giới
hoá mạnh.
PHỤ LỤC 4
CÁC BIỂU KHAI NĂNG LỰC
Biểu 1
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
TT
|
Các
bộ chuyên môn và kt theo nghề
|
Số
lương
|
Số
năm trong nghề
|
Đã
kinh qua công trình quy mô và cấp...
|
|
-
-
-
-
-
-
-
-
|
|
- tới 5 năm
- tới 10 năm
- tới 15 năm
- tới 15 năm
|
|
(Chữ ký và dấu của cơ quan quản
lý chuyên ngành địa phương hoặc cơ quan chủ quản doanh nghiệp)
Ghi chú:
1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước
chỉ cần số liệu tổng hợp theo phân loại nghề, không cần ghi tên cụ thể.
2. Đối với doanh nghiệp khác
phải ghi tên cụ thể và theo phân loại nghề.
Biểu 2
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
TT
|
Công
nhân theo nghề
|
Số
lượng
|
Bậc
|
|
|
|
|
Bậc
7/7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Chữ ký và dấu của cơ quan quản
lý chuyên ngành địa phương hoặc cơ quan chủ quản doanh nghiệp)
Ghi chú:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
chỉ cần số liệu tổng hợp theo phân loại nghề, không cần ghi tên cụ thể.
2. Đối với doanh nghiệp khác
phải ghi tên người cụ thể.
Biểu 3
THIẾT BỊ CỦA DOANH NGHIỆP
STT
|
Loại
máy thi công và mã hiệu
|
Nước
sản xuất
|
Số
lượng
|
Công
suất hoặc số liệu đặc trưng kỹ thuật
|
Giá
trị còn lại
|
Ghi
chú Mức độ còn dùng
được
|
|
|
|
|
|
|
|
(Chữ ký và dấu của cơ quan quản
lý vốn và tài sản)
Biểu 4
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG TRONG MỘT
NĂM
TT
|
Tên
công trình và địa điểm
|
Đặc
điểm kiến trúc
|
Đặc
điểm kết cấu
|
Cấp
công trình
|
Khối
lượng xây lắp chủ yếu
|
Giá
trị xây lắp
|
Tiến
độ
|
Ghi
chú (chất lượng CT khi bàn giao)
|
|
|
|
|
|
|
|
Khởi
công
|
Hoàn
thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Chữ ký và dấu của đơn vị báo
cáo)
Ghi chú: Biểu này được
dùng trong hai trường hợp sau:
1. Làm tài liệu cho hồ sơ, gia
hạn hoặc đăng ký lại.
2. Doanh nghiệp dùng biếu này để
báo cáo kết quả hành nghề xây dựng hàng năm gửi về cơ quan cấp giấy phép hành
nghề cho mình.