UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 15 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC, CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm
định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng
Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hoạt động
kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC, CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về hoạt động
kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo
hướng dẫn tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản
lý sử dụng công trình, các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận an toàn chịu lực,
tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp (gọi chung là tổ chức chứng nhận), tổ chức
chuyên môn giám định tư pháp xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc
các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật (gọi chung là cơ
quan quản lý nhà nước) và các cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến
hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Hà Nam không phân biệt nguồn vốn phải tuân theo quy định này.
3. Riêng đối với nội dung chứng
nhận chuyên ngành như: An toàn về phòng cháy, chữa cháy, an toàn trong sử dụng
đối với các thiết bị công nghệ đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, đánh giá
tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng (sau đây viết tắt là kiểm định) là hoạt động kiểm tra, xác định
chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng
so với yêu cầu của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc
thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, đánh giá hiện trạng bằng trực quan.
2. Giám định chất lượng công
trình xây dựng (sau đây viết tắt là giám định) là hoạt động kiểm tra do cơ
quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoặc trưng cầu,
yêu cầu thực hiện.
3. Chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là chứng nhận chất lượng
phù hợp) là việc đánh giá, xác nhận chất lượng công trình hoặc hạng mục, bộ phận
công trình xây dựng phù hợp với thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các
yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
4. Chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực (sau đây viết tắt là chứng nhận an toàn chịu lực) là
việc chứng nhận chất lượng phù hợp theo nội dung an toàn chịu lực.
Điều 3. Các
trường hợp thực hiện kiểm định, giám định
1. Các trường hợp phải thực hiện
việc kiểm định:
a) Khi công trình xảy ra sự cố
hoặc có khiếm khuyết về chất lượng;
b) Khi có tranh chấp về chất lượng
công trình xây dựng;
c) Kiểm định định kỳ công trình
xây dựng trong quá trình sử dụng;
d) Cải tạo, nâng cấp hoặc kéo
dài tuổi thọ công trình xây dựng;
đ) Phúc tra chất lượng công
trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
e) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Các trường hợp thực hiện việc
giám định:
a) Khi có quyết định trưng cầu của
cơ quan tố tụng hoặc người tiến hành tố tụng (giám định tư pháp xây dựng);
b) Khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của
pháp luật (gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước).
Điều 4. Các
trường hợp thực hiện chứng nhận an toàn chịu lực và chứng nhận chất lượng phù hợp
1. Các công trình hoặc hạng mục
công trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận an toàn chịu lực trước khi
đưa vào sử dụng, bao gồm:
a) Nhà chung cư từ cấp II trở
lên; nhà ở riêng lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
b) Công trình công cộng:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
phổ thông có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục
công trình từ 500 m2 trở lên;
- Trạm y tế, nhà hộ sinh, nhà điều
dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, phòng chống dịch bệnh và
các cơ sở y tế khác có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho
một hạng mục công trình từ 500 m2 trở lên;
- Trường đại học và cao đẳng,
trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường
nghiệp vụ và các loại trường khác từ cấp II trở lên;
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực từ cấp III trở
lên;
- Trung tâm hội nghị, nhà hát,
nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc từ cấp II trở lên;
- Trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát từ cấp III trở lên;
- Sân vận động, nhà thi đấu, tập
luyện từ cấp II trở lên;
- Trụ sở cơ quan hành chính nhà
nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức
khác từ cấp II trở lên;
- Bến xe ô tô từ cấp III trở
lên;
- Nhà bưu điện từ cấp II trở
lên;
- Nhà đa năng, khách sạn, ký túc
xá, nhà khách, nhà nghỉ từ cấp II trở lên;
- Công trình vui chơi, giải trí
từ cấp II trở lên;
- Nhà bảo tàng, thư viện, triển
lãm, nhà trưng bày và các công trình khác có chức năng tương tự từ cấp II trở
lên;
- Tháp thu, phát sóng viễn
thông, truyền thanh, truyền hình nằm trong khu dân cư từ cấp II trở lên.
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Ga ra ô tô và xe máy từ cấp II
trở lên;
- Công trình tàu điện ngầm;
- Cầu đường bộ từ cấp II trở
lên;
- Cầu đường sắt từ cấp I trở
lên;
- Hầm đường ô tô, hầm đường sắt,
hầm cho người đi bộ từ cấp I trở lên;
- Hệ thống cáp treo vận chuyển
người.
d) Các công trình khác theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Công trình được chứng nhận chất
lượng phù hợp:
Các công trình hoặc hạng mục
công trình xây dựng không phân biệt loại và cấp được chứng nhận chất lượng phù
hợp khi:
a) Theo yêu cầu của cơ quan quản
lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương (Sở Xây dựng) xuất phát từ lợi ích cộng đồng.
b) Theo yêu cầu của chủ đầu tư,
chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình hoặc các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan xuất phát từ lợi ích của mình (lợi ích của cá nhân mua, thuê, sở hữu
hoặc các tổ chức bán bảo hiểm cho công trình…).
c) Chứng nhận chất lượng phù hợp
có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các yêu cầu về an toàn chịu lực, an toàn sử
dụng, khai thác, vận hành và các nội dung cần thiết khác đối với các công
trình, hạng mục công trình.
3. Đối với các công trình được Hội
đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc nghiệm
thu thì không phải chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận chất lượng phù hợp
trừ trường hợp có yêu cầu riêng.
Điều 5. Công
bố thông tin các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận an toàn chịu lực, chứng
nhận chất lượng phù hợp và tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng
1. Tổ chức kiểm định có đủ điều
kiện về năng lực theo quy định tại Điều 7 và các tổ chức chứng nhận có đủ điều
kiện về năng lực theo quy định tại Điều 10 của quy định này có thể đăng ký để
được công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và Bộ
Xây dựng.
2. Tổ chức chuyên môn giám định
tư pháp xây dựng theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05/10/2009 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng, được công bố trên trang thông
tin điện tử của của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và Bộ Xây dựng.
3. Trình tự đăng ký để được công
bố theo quy chế công bố thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và Bộ Xây dựng.
Chương II
KIỂM ĐỊNH VÀ GIÁM ĐỊNH
Điều 6. Lựa
chọn tổ chức kiểm định
1. Việc lựa chọn tổ chức kiểm định
phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ các yêu cầu của pháp
luật về đấu thầu;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực của
tổ chức kiểm định theo quy định tại Điều 7 quy định này;
c) Bảo đảm yêu cầu về tính độc lập,
khách quan;
Trường hợp thực hiện giám định,
kiểm định theo quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 2 Quy định này thì tổ chức
thực hiện kiểm định, giám định phải là tổ chức không tham gia khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, cung ứng vật tư - thiết bị lắp đặt vào
công trình, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng cho chính đối tượng
công trình được kiểm định.
2. Ưu tiên lựa chọn tổ chức kiểm
định có đủ điều kiện năng lực đã được công bố theo quy định tại Điều 5 quy định
này trong việc thực hiện việc giám định chất lượng công trình theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 7. Yêu
cầu về năng lực của tổ chức kiểm định
1. Về pháp nhân: Là tổ chức được
thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực kiểm
định.
2. Về hệ thống quản lý chất lượng:
a) Có các đầu mối theo dõi, kiểm
tra các hoạt động kiểm định theo hợp đồng;
b) Có kế hoạch và phương thức kiểm
soát chất lượng đảm bảo công tác kiểm định bao gồm:
- Quy trình kiểm định đối với từng
đối tượng;
- Phương thức kiểm soát số liệu
thu thập để phục vụ kiểm định;
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và
kiểm định chất lượng;
- Quy trình kiểm soát nội bộ tại
các bước trong quá trình kiểm định và nghiệm thu kết quả kiểm định cuối cùng
trước khi công bố.
c) Quy trình lập và quản lý các
hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình kiểm định; phát hành các văn bản
trong quá trình kiểm định; văn bản thông báo kết quả kiểm định; văn bản trả lời
khiếu nại với các bên có liên quan về kết quả kiểm định.
3. Về điều kiện năng lực:
a) Về năng lực: Có đủ nhân lực
và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến
dịch vụ kiểm định, trong đó:
- Có ít nhất 03 cá nhân có trình
độ tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác kiểm
định, có nghiệp vụ về kiểm định và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Người chủ trì tổ chức thực hiện công tác kiểm định phải có ít nhất 10 năm kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và có năng lực chủ trì một trong các
lĩnh vực thiết kế, giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình
và nội dung kiểm định được giao.
- Có phòng thí nghiệm xây dựng
chuyên ngành được công nhận theo quy định và có đủ khả năng thực hiện các phép
thử phục vụ công tác kiểm định.
b) Về kinh nghiệm:
- Trường hợp kiểm định công
trình hoặc hạng mục công trình: Đã thực hiện kiểm định ít nhất 01 công trình
trong số các công trình cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình trong
số các công trình cùng loại và cấp dưới liền kề với đối tượng công trình được
kiểm định;
- Trường hợp kiểm định xác định
các chỉ tiêu cơ, lý, hóa của bộ phận công trình, sản phẩm xây dựng hoặc vật liệu
xây dựng (kiểm định cường độ bê tông của kết cấu; kiểm định độ chặt, độ chống
thấm vật liệu; kiểm định xác định hàm lượng phụ gia xi măng…) thì đã từng thực
hiện công việc kiểm định tương tự.
Điều 8.
Trình tự kiểm định, giám định và nội dung đề cương kiểm định
1. Đối với trường hợp giám định
theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, việc giám
định thực hiện theo quy định về giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với các trường hợp kiểm định
và giám định khác, trình tự thực hiện gồm các bước chính sau:
a) Tổ chức kiểm định lập đề cương
kiểm định trình tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận;
b) Tổ chức kiểm định thực hiện
kiểm định theo đúng đề cương được chấp thuận;
c) Tổ chức kiểm định lập báo cáo
đánh giá, kết luận theo nội dung yêu cầu kiểm định của hợp đồng và gửi cho tổ
chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định.
Trường hợp thực hiện giám định
theo yêu cầu của của cơ quan quản lý nhà nước thì tổ chức kiểm định gửi báo cáo
đánh giá, kết luận cho cơ quan này. Cơ quan quản lý nhà nước nhận báo cáo kết
quả kiểm định và gửi phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của quy định này cho tổ chức kiểm định trong
vòng 01 ngày kể từ khi nhận được báo cáo này (thời gian nhận báo cáo là thời
gian tính theo dấu Bưu chính nơi phát hành).
3. Đề cương kiểm định bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
a) Mục đích kiểm định, yêu cầu
kiểm định, nội dung thực hiện kiểm định, quy trình và phương pháp kiểm định;
b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật được áp dụng trong việc thực hiện kiểm định;
c) Danh sách nhân sự và người được
phân công chủ trì thực hiện kiểm định; các thông tin về năng lực của các cá
nhân tham gia thực hiện;
d) Các thiết bị chính, phòng thí
nghiệm được sử dụng để thực hiện kiểm định;
đ) Chi phí thực hiện, thời gian
dự kiến hoàn thành việc kiểm định;
e) Các điều kiện khác để thực hiện
kiểm định.
Chương III
CHỨNG NHẬN AN TOÀN CHỊU
LỰC, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG PHÙ HỢP
Điều 9. Lựa
chọn tổ chức chứng nhận
1. Việc lựa chọn tổ chức chứng
nhận phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ các yêu cầu của pháp
luật về đấu thầu;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực của
tổ chức chứng nhận quy định tại Điều 10 Quy định này;
c) Bảo đảm yêu cầu về tính độc lập,
khách quan;
Trường hợp thực hiện chứng nhận
an toàn chịu lực theo quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 3 Quy định này thì
tổ chức thực hiện chứng nhận phải là tổ chức không tham gia khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng, cung ứng vật tư - thiết bị lắp đặt vào công trình, quản lý dự
án và giám sát thi công xây dựng cho chính đối tượng công trình được chứng nhận.
2. Ưu tiên lựa chọn tổ chức chứng
nhận đã được công bố theo quy định tại Điều 5 Quy định này trong việc thực hiện
chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước và chứng
nhận an toàn chịu lực.
Điều 10.
Yêu cầu về năng lực của tổ chức chứng nhận
1. Về pháp nhân: Là tổ chức được
thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực chứng
nhận;
2. Về hệ thống quản lý chất lượng:
a) Có các đầu mối theo dõi, kiểm
tra các hoạt động chứng nhận theo hợp đồng;
b) Có kế hoạch và phương thức kiểm
soát chất lượng và đảm bảo chất lượng chứng nhận bao gồm:
- Quy trình chứng nhận đối với từng
đối tượng;
- Phương thức kiểm soát số liệu
thu thập để phục vụ chứng nhận;
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và
chứng nhận chất lượng;
- Quy trình kiểm soát nội bộ tại
các bước trong quá trình chứng nhận và nghiệm thu kết quả chứng nhận cuối cùng
trước khi công bố.
c) Quy trình lập và quản lý các
hồ sơ tài liệu có liên quan trong quá trình chứng nhận; phát hành các văn bản
trong quá trình tiến hành chứng nhận; văn bản thông báo kết quả chứng nhận; văn
bản trả lời khiếu nại với các bên có liên quan về kết quả chứng nhận.
3. Về điều kiện năng lực:
a) Về năng lực: Có đủ nhân lực
và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến
dịch vụ chứng nhận trong đó có ít nhất 03 cá nhân có trình độ tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với công tác chứng nhận, có nghiệp vụ về
chứng nhận phải có hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Người chủ trì thực
hiện công tác chứng nhận phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng và có năng lực chủ trì một trong các lĩnh vực thiết kế, giám
sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng phù hợp với loại
và cấp công trình được chứng nhận;
b) Về kinh nghiệm:
- Đối với công trình cấp I, cấp
đặc biệt: Đã thực hiện chứng nhận ít nhất 01 công trình trong số các công trình
cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình trong số các công trình cùng
loại và cấp dưới liền kề với đối tượng công trình được chứng nhận;
- Đối với công trình từ cấp II
trở xuống: Đã thực hiện chứng nhận ít nhất 01 công trình trong số các công
trình cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc người chủ trì thực hiện của tổ chức chứng
nhận phải đã từng thiết kế, giám sát thi công xây dựng hoặc kiểm định chất lượng
cho ít nhất 03 công trình cấp tương đương trở lên.
Điều 11.
Trình tự nội dung kiểm tra và chứng nhận
1. Trình tự kiểm tra chứng nhận
gồm các bước chính sau:
a) Tổ chức chứng nhận lập đề
cương chứng nhận theo nội dung kiểm tra, chứng nhận tại khoản 2 Điều này trình
chủ đầu tư, chủ sở hữu xem xét chấp thuận. Tùy theo loại và quy mô công trình,
khi lập đề cương tổ chức chứng nhận dự kiến số lần kiểm tra phù hợp đảm bảo kiểm
soát và đánh giá chất lượng công trình, hạng mục công trình trong suốt quá
trình thi công xây dựng;
b) Tổ chức chứng nhận thực hiện
kiểm tra, chứng nhận theo đúng đề cương đã được chấp thuận. Việc chứng nhận phải
được tổ chức thực hiện ngay từ khi khởi công công trình.
Sau mỗi đợt kiểm tra tổ chức thực
hiện chứng nhận phải có báo cáo nhận xét, đánh giá bằng văn bản về chất lượng
và công tác quản lý chất lượng các công việc đã kiểm tra gửi chủ đầu tư và các
bên có liên quan. Trong quá trình kiểm tra nếu nghi ngờ những nội dung liên
quan đến nội dung chứng nhận thì tổ chức chứng nhận đề nghị các bên có liên
quan làm rõ, trường hợp cần thiết, đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra, kiểm định
lại.
c) Tổ chức chứng nhận cấp giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 12 Quy định này trước khi chủ đầu tư, chủ sở
hữu đưa công trình vào khai thác sử dụng. Đối với các công trình thực hiện chứng
nhận an toàn chịu lực chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của Sở Xây dựng
thì chủ đầu tư, chủ sở hữu có trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận này kèm theo
báo cáo kết quả kiểm tra và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạng
mục công trình được chứng nhận cho cơ quan này để kiểm tra và quản lý. Giấy chứng
nhận này là căn cứ để chủ đầu tư, chủ sở hữu đưa công trình vào sử dụng.
Sở Xây dựng tiếp nhận giấy chứng
nhận và gửi phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ
lục I của Quy định này cho chủ đầu tư, chủ sở hữu trong vòng 01 ngày kể từ
khi nhận được giấy chứng nhận này (thời gian nhận giấy chứng nhận là thời gian
tính theo dấu Bưu chính nơi phát hành).
2. Nội dung kiểm tra, chứng nhận:
a) Kiểm tra công tác quản lý chất
lượng:
- Sự tuân thủ các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng công trình có
liên quan;
- Trình tự, thủ tục về lập, phê
duyệt dự án đầu tư, quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư;
- Trình tự, thủ tục về thẩm định,
phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế;
- Các chứng chỉ chất lượng vật
liệu, vật tư, thiết bị; kết quả thí nghiệm vật liệu, kết quả thí nghiệm kiểm định
phúc tra (nếu có); biên bản nghiệm thu công việc, giai đoạn và hoàn thành công
trình;
b) Kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ
thuật:
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp
của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng so với tiêu chuẩn khảo sát và nhiệm vụ khảo
sát;
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp
của thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi
công (trường hợp thiết kế 2 bước 1 bước) so với yêu cầu thiết kế, điều kiện địa
chất, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho công trình.
c) Kiểm tra chất lượng thi công
xây dựng:
- Kiểm tra bản vẽ thi công xây dựng
công trình được chủ đầu tư phê duyệt;
- Kiểm tra trực tiếp, đánh giá
chất lượng vật liệu, vật tư thiết bị, sản phẩm đúc sẵn được sử dụng cho công
trình;
- Kiểm tra chất lượng thi công
xây dựng bộ phận công trình, hạng mục công trình, đánh giá sự phù hợp chất lượng
so với thiết kế được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
- Kiểm tra chất lượng thi công hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của công trình đánh giá sự phù hợp chất lượng so với thiết
kế được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
- Kiểm tra, chứng nhận thử tải,
vận hành thử công trình, hạng mục công trình được chứng nhận;
- Kiểm tra các số liệu, kết quả
quan trắc và biểu hiện bên ngoài của kết cấu.
Đối với trường hợp chứng nhận an
toàn chịu lực thì đối tượng kiểm tra chỉ tập trung vào bộ phận công trình, kết
cấu chịu lực khi bị phá hoại có thể gây thảm họa.
Điều 12. Cấp
giấy chứng nhận
1. Tổ chức chứng nhận cấp giấy
chứng nhận cho chủ đầu tư, chủ sở hữu theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Nội
dung giấy chứng nhận bao gồm:
a) Tên tổ chức chứng nhận;
b) Các căn cứ thực hiện chứng nhận;
c) Tên công trình, hạng mục công
trình được chứng nhận;
d) Nội dung chứng nhận;
đ) Kết luận, đánh giá;
e) Chữ ký và dấu của người đại
diện theo pháp luật của tổ chức chứng nhận.
2. Xử lý trường hợp không đủ điều
kiện để cấp giấy chứng nhận:
Đối với trường hợp không đủ điều
kiện để cấp giấy chứng nhận, tổ chức chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu về quyết định của mình, trong đó nêu rõ lý do
không cấp giấy chứng nhận. Chủ đầu tư, chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo việc
này cho Sở Xây dựng biết để kiểm tra và xử lý theo quy định.
Chương IV
CHI PHÍ THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH
VÀ CHỨNG NHẬN
Điều 13.
Chi phí thực hiện kiểm định
1. Chi phí kiểm định được xác định
bằng cách lập dự toán theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và
phù hợp với khối lượng công việc của đề cương đã được chấp thuận.
2. Chi phí kiểm định bao gồm một
số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương kiểm định;
b) Chi phí khảo sát hiện trạng
công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng;
c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm,
chi phí thí nghiệm;
d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài
liệu;
đ) Chi phí tính toán, thẩm tra,
chi phí đánh giá, lập báo cáo và kết luận;
e) Chi phí vận chuyển;
g) Các chi phí cần thiết khác
theo quy định.
3. Nguồn kinh phí thực hiện kiểm
định, giám định:
a) Kinh phí thực hiện giám định
tư pháp xây dựng được người trưng cầu giám định chi trả cho tổ chức chuyên môn
thực hiện kiểm định theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày
05/10/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp;
b) Các trường hợp phải thực hiện
kiểm định khác thì chủ đầu tư, chủ sở hữu báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định.
Điều 14.
Chi phí thực hiện chứng nhận
1. Chi phí chứng nhận an toàn chịu
lực và chi phí chứng nhận chất lượng phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước do chủ đầu tư trả từ khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức
đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí chứng nhận an toàn chịu
lực và chứng nhận chất lượng phù hợp được xác định như sau:
- Mức chi phí bằng 35% chi phí
giám sát thi công xây dựng công trình của chính đối tượng được chứng nhận chất
lượng.
- Trường hợp mức chi phí nhỏ hơn
hoặc lớn hơn 35% chi phí giám sát thi công xây dựng công trình của chính đối tượng
được chứng nhận chất lượng thì tổ chức chứng nhận lập dự toán trình chủ đầu tư
phê duyệt. Riêng trường hợp mức chi phí lớn hơn 35% chi phí giám sát thi công
xây dựng thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết định như quy định tại
Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác kiểm
tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng. Nội dung dự
toán lập bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương chứng nhận;
b) Chi phí kiểm tra hồ sơ, trình
tự thủ tục xây dựng, quản lý chất lượng công trình;
c) Chi phí tính toán, kiểm tra,
đánh giá sự phù hợp của hồ sơ khảo sát, thiết kế;
d) Chi phí kiểm tra sự phù hợp về
chất lượng thi công xây dựng;
đ) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm,
chi phí thí nghiệm, kiểm định (nếu có);
e) Chi phí lập báo cáo và kết luận;
g) Chi phí đi lại, vận chuyển;
h) Các chi phí cần thiết khác
theo quy định.
2. Đối với chi phí chứng nhận chất
lượng phù hợp theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu do chủ đầu tư, chủ sở hữu
và tổ chức chứng nhận thỏa thuận; chi phí này được xác định bằng một trong các
phương pháp nêu trên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện kiểm định, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Đình chỉ việc thực hiện kiểm
định, chứng nhận khi phát hiện thấy có vi phạm trong hoạt động kiểm định, chứng
nhận; không cho phép chủ đầu tư, chủ sở hữu đưa vào khai thác, sử dụng hoặc tạm
ngừng khai thác sử dụng công trình khi phát hiện có yếu tố không đảm bảo an
toàn cho công trình;
c) Tiếp nhận và công bố thông
tin các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận hoạt động trên địa bàn; công bố
hình thức xử phạt các tổ chức vi phạm quy định trong hoạt động kiểm định, chứng
nhận của Quy định này báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng để công bố trên
trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam và Bộ Xây dựng;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.
2. Các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong hoạt động kiểm định, chứng nhận đối với công trình xây dựng chuyên ngành;
b) Tiếp nhận báo cáo kết quả kiểm
định, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc giấy chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện
kiểm định, chứng nhận các công trình xây dựng chuyên ngành hàng năm, gửi Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong hoạt động kiểm định, chứng nhận đối với công trình xây dựng trong phạm vi
địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Tiếp nhận báo cáo kết quả kiểm
định, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc giấy chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp thuộc địa giới hành
chính quản lý;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện
kiểm định, chứng nhận trong phạm vi địa giới hành chính do huyện, thành phố quản
lý hàng năm, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây
dựng.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
Chủ đầu tư, chủ sở hữu công
trình và các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng nhận nếu vi phạm các quy định kiểm
định, chứng nhận trong Quy định này thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật còn bị xử lý như sau:
1. Đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu
công trình: Tạm ngừng khai thác sử dụng công trình hoặc không được đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
2. Đối với tổ chức kiểm định, tổ
chức chứng nhận: Loại khỏi danh sách công bố các tổ chức kiểm định, tổ chức chứng
nhận trên trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân tỉnh Hà Nam và Bộ Xây dựng.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Các công trình đang thực hiện
kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày
11/9/2008 của Bộ Xây dựng vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số
16/2008/TT-BXD .
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
PHỤ LỤC 1
(Ban
hành kèm theo Quy định về hoạt động kiểm định, giám định)
………………………..
…….(1) ……….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số
: …………/ …..
|
(2),
ngày …… tháng …… năm…..
|
PHIẾU
TIẾP NHẬN
…………(3)………
……………….(1)………….Đã tiếp nhận…….(3)
……………
Và … (4) …………Của …………..(5)
……………………
Số …..ngày …….tháng ……năm……..
Địa điểm xây dựng công trình:
…..……………………………………
Điện thoại trụ sở làm việc cá
nhân, tổ chức gửi: ……………………
|
(2),
ngày……tháng …… năm 20……
Người
tiếp nhận hồ sơ
(Ghi
rõ chức danh)
(Ký
tên)
Họ
và tên của người ký
|
(1) Tên cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3, khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Thông tư
số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng;
(2) Ghi địa danh của cơ quan tiếp
nhận hồ sơ;
(3) Báo cáo kết quả kiểm định/Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc Giấy chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng;
(4) Các tài liệu đính kèm (nếu
có);
(5) Tên cá nhân, tổ chức lập và
nộp báo cáo/Giấy chứng nhận.