ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2128/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 04 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 862/TTr-STNMT ngày 20/9/ 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển, xử
lý rác thải sinh hoạt nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020 bao gồm các
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực môi trường. Triển khai tổng hợp các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn; đẩy mạnh xã hội hóa thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt;
huy động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư cho công tác thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt. Hạn chế sự gia tăng ô nhiễm môi trường nông thôn tỉnh Hưng
Yên, tạo cảnh quan môi trường sống xanh - sạch - đẹp, bảo vệ sức khỏe người
dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững và xây dựng
nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 80% rác thải sinh hoạt nông thôn
được thu gom, vận chuyển, xử lý.
- 50% số hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình.
II. NHIỆM VỤ
1. Thành lập tổ, đội vệ sinh môi
trường thực hiện công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại 38 thôn,
khu dân cư hiện chưa có tổ, đội vệ sinh môi trường; 100% số xã, thị trấn thành
lập Hợp tác xã dịch vụ môi trường hoặc Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kiêm dịch
vụ môi trường. Tại các huyện, thành lập Công ty TNHH, đơn vị thực hiện công tác
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
2. Trang bị 3.150 xe thu gom vận
chuyển rác thải cho các tổ, đội vệ sinh môi trường, Hợp tác xã làm dịch vụ môi
trường. Lắp đặt 4.000 thùng đựng rác ở nơi tập trung dân cư, khu vực công cộng,
khu vui chơi, chợ, di tích….
3. Xây dựng 273 điểm tập kết rác
thải quy mô thôn, liên thôn hoặc xã, thị trấn.
4. Xây dựng, lắp đặt 10 lò đốt rác
thải sinh hoạt tại các huyện, thành phố.
5. Đẩy mạnh thực hiện phân loại, xử
lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình.
6. Tổ chức thực hiện tốt tiêu chí
số 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
7. Mở rộng, xây dựng các khu xử lý
chất thải tập trung theo quy hoạch của tỉnh: Khu xử lý chất thải thành phố Hưng
Yên, Khu xử lý chất thải Đại Đồng, Khu xử lý chất thải xã Vũ Xá.
8. Kiểm tra, rà soát các điểm tồn
đọng rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn các huyện; tổ chức
thu gom, vận chuyển, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường. Ngăn ngừa, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về quản lý chất thải, không để phát sinh mới các điểm tồn đọng
rác thải trên địa bàn.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền và chỉ đạo của chính quyền các cấp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tầng lớp nhân dân, khuyến
khích tham gia vào các hoạt động phân loại rác tại nguồn, giảm thiểu, tái chế,
tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi ni lông, không đổ rác bừa bãi,
phân loại rác thải kết hợp với xử lý rác thải hữu cơ làm phân vi sinh tại hộ
gia đình, nộp phí vệ sinh đầy đủ, đổ rác thải đúng giờ, đúng nơi quy định, tạo
điều kiện tối đa cho phương tiện, người thực hiện thu gom; phát hành các tờ rơi, ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn người
dân trong việc thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, xử lý rác thải
hữu cơ tại hộ gia đình; xây dựng và tuyên truyền nhân rộng các mô hình
hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường. Đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các mô hình thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh,
kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp trong công tác tuyên truyền, chỉ đạo, xử lý vi phạm về thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải; đưa công tác bảo vệ
môi trường và thu gom xử lý rác thải trở thành tiêu chí thi đua của các cấp,
các ngành, các địa phương và các hộ gia đình.
2. Xã hội
hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ đội vệ sinh môi trường tự quản, đẩy mạnh hoạt động
thu gom, vận chuyển rác thải kết hợp với việc hướng dẫn người dân thực hiện tốt
công tác phân loại rác thải, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình. Xây
dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường ở các xã, thị trấn,
trong đó có quy định về phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, vận chuyển, xử
lý rác thải tại hộ gia đình, thôn, xóm, khu dân cư.
Khuyến khích,
kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải trên địa bàn tỉnh.
3. Giải
pháp về quy hoạch - kế hoạch
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh Quy
hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh đến năm 2025 đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 cho phù hợp.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các điểm tập kết, khu xử lý rác thải trên địa bàn
các huyện, thành phố, lồng ghép với quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với
thực tế ở từng địa phương.
4. Giải
pháp về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong xử lý rác thải; lựa chọn, tổ chức triển khai mô hình xử
lý rác thải phù hợp, hiệu quả ở khu vực nông thôn, nhân rộng
các mô hình trên địa bàn.
Tăng cường
nghiên cứu, áp dụng công nghệ xử lý rác thải tiên tiến, phù hợp với điều kiện
thực tế của từng địa phương trong tỉnh, tăng cường tái chế,
tái sử dụng, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp.
5. Nguồn lực
tài chính và cơ chế chính sách
Tăng cường huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
và thu gom, xử lý rác thải; đầu tư cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị để phục vụ
công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn.
Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, hỗ trợ tài chính cho công tác
phân loại, tái chế, tái sử dụng, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn.
Có cơ chế hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối
với các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải tập trung.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các dự
án, nhiệm vụ chủ yếu
Tổng kinh phí
thực hiện các dự án, nhiệm vụ chủ yếu triển khai thực hiện Đề án: 1.564,460 tỷ đồng (Một nghìn năm trăm sáu mươi bốn tỷ bốn trăm sáu
mươi triệu đồng). Trong đó:
- Ngân sách
Trung ương: 150,0 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh:
578,291 tỷ đồng.
- Ngân sách
huyện: 103.134,6 tỷ đồng.
- Ngân sách
xã, thị trấn và huy động đóng góp của nhân dân: 68,756 tỷ đồng.
- Đóng góp của
nhân dân: 314,278 tỷ đồng.
- Vốn doanh
nghiệp: 350,000 tỷ đồng.
(Các dự án,
nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án được trình bày chi tiết tại Phụ lục kèm
theo).
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai dự
án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp bãi rác Dị
Sử, huyện Mỹ Hào, đầu tư lò đốt rác thải trong năm
2016. Các năm tiếp theo đầu tư lò đốt rác thải tại các huyện, thành phố.
Giao Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường, Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên
và môi trường tổ chức quản lý vận hành lò đốt rác thải ở các huyện sử dụng nguồn
vốn của Ngân sách trung ương và đối ứng của ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh.
- Hằng năm, chủ
trì tổng hợp nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường cho hoạt động bảo vệ môi trường
nông thôn trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, tập
huấn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ
gia đình và các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải.
- Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất các huyện về khu xử lý rác thải và hướng dẫn thủ tục
về đất đai, môi trường theo quy định.
2.2. Sở Xây dựng: Hướng dẫn
cấp huyện, cấp xã lựa chọn, bố trí hạ tầng kỹ thuật đối
với các điểm tập kết, khu xử lý rác thải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc
thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan thẩm định,
trình UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước, phù hợp với tình hình
thực tế của từng địa phương trong tỉnh trong năm 2017.
- Tham mưu xây dựng cơ chế chính
sách hỗ trợ người lao động ở các tổ, đội vệ sinh môi trường các thôn, xóm, khu
dân cư đóng bảo hiểm y tế để khuyến khích người lao động thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt nông thôn.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở liên quan cân đối và phân bổ kinh phí
thực hiện dự án đầu tư các khu xử lý rác thải của các huyện; tham mưu UBND tỉnh
ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; ban hành cơ chế hỗ trợ,
ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư khu xử lý chất thải tập trung; đôn đốc
các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án xây dựng khu xử lý chất thải xã Vũ
Xá.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy
mạnh việc tiếp cận các công nghệ mới trong lĩnh vực môi trường, nhất là công
nghệ xử lý rác thải; phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lựa chọn
công nghệ xử lý rác thải phù hợp với điều kiện của tỉnh.
2.6. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện tham mưu kiện toàn
tổ vận hành xe ô tô thu gom, vận chuyển rác thải của các huyện; có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác môi trường cấp xã.
2.7. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ bảo hiểm
y tế cho người lao động tham gia tổ đội vệ sinh môi trường, thu gom, vận chuyển
rác thải.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên và
các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường nông thôn.
2.9. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Hưng Yên: Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin, bài về
các hoạt động thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và phát sóng
trên “Khung giờ vàng” của Truyền hình Hưng Yên chương trình về phân loại, xử lý
rác thải hữu cơ tại hộ gia đình. Nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê
phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong hoạt động thu
gom, xử lý rác thải. Chỉ đạo các Đài Truyền thanh cấp huyện dành thời lượng để
tuyên truyền tại địa phương.
2.10. UBMTTQ tỉnh và các tổ chức
chính trị xã hội trên địa bàn: Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước và chính quyền địa phương thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức về
công tác bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; vận động nhân
dân thực hiện tốt thu gom, phân loại rác thải tại nguồn, xử lý rác thải hữu cơ,
đổ rác thải đúng thời gian, đúng nơi quy định, nộp phí vệ sinh môi trường đầy đủ;
tham gia tích cực vào công tác xã hội hóa về công tác thu gom, vận chuyển rác
thải ở khu vực nông thôn; phối hợp với UBND các cấp kiểm tra, giám sát các hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
2.11. Công an tỉnh: Tăng cường chỉ
đạo công tác kiểm tra, trinh sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về vệ sinh
nơi công cộng, thu gom, vận chuyển, chôn lấp, thải rác thải sinh hoạt không
đúng quy định.
2.12. UBND các huyện, thành phố
- Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải ở khu vực nông thôn trên địa bàn.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý các
điểm tồn đọng rác thải trên địa bàn. Xóa bỏ các điểm tập kết rác thải tự phát tại
các khu vực công cộng, chấm dứt tình trạng vứt rác thải bừa bãi trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện phân loại, xử
lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn có hiệu quả, giảm thiểu tối đa
lượng rác thải vận chuyển xử lý. Giao chỉ tiêu cho các xã, thị trấn về số hộ
triển khai thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình, đồng thời
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện. Tự
cân đối kinh phí hỗ trợ trang thiết bị, dụng cụ, chế phẩm vi sinh cho các hộ
gia đình để thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ trên cơ sở kinh phí ngân
sách tỉnh hỗ trợ, kinh phí thuộc ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác, ưu tiên việc hỗ trợ chế phẩm vi sinh cho các hộ gia đình có vườn tự đào hố
xử lý rác thải.
- Rà soát, kiện
toàn hoạt động của các Hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường thu gom rác thải
trên địa bàn. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn hoàn thành việc thành lập và ban
hành quy chế hoạt động của tổ, đội hoặc tổ tự quản vệ sinh môi trường ở các
thôn, khu dân cư đảm bảo 100% các thôn của các xã, thị trấn có tổ, đội vệ sinh
môi trường trong năm 2016, duy trì hoạt động hiệu quả các Hợp tác xã, tổ, đội vệ
sinh môi trường trên địa bàn. Rà soát, lập danh sách người lao động thu gom, vận
chuyển rác thải ở các tổ, đội tự quản vệ sinh môi trường đề nghị hỗ trợ bảo hiểm
y tế. Kiện toàn, tổ chức vận hành có hiệu quả xe ô tô thu gom, vận chuyển rác thải của các huyện. Thành
lập tổ chức thực hiện các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa
bàn.
- Rà soát thực
trạng, có kế hoạch hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển
rác cho các Hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường trên địa bàn. Lắp đặt thùng đựng
rác tại các khu vực công cộng, vui chơi, di tích, chợ…
- UBND các huyện
đầu tư xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung của huyện theo công nghệ lò đốt,
giảm thiểu diện tích đất sử dụng.
- Chỉ đạo UBND cấp xã:
+ Ban hành quy định cụ thể về trách
nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, hộ gia đình trong việc thực hiện công tác bảo
vệ môi trường, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn lồng
ghép trong quy ước, hương ước của các làng, thôn. Đưa tiêu chí về bảo vệ môi
trường, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt vào việc bình xét các danh hiệu “Làng
văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”, “Gia đình văn hóa”. Đồng thời phổ biến, tuyên
truyền, vận động, kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt.
+ Tổ chức thu
phí vệ sinh môi trường trên địa bàn theo quy định của UBND tỉnh.
+ Thành lập Hợp
tác xã dịch vụ riêng về môi trường hoặc kết hợp với các dịch vụ khác, xây dựng quy
chế hoạt động của hợp tác xã.
+ Bố trí mặt bằng,
đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp rác thải đối với những thôn không thuận tiện về
việc thu gom, vận chuyển rác thải xử lý tại khu xử lý chất thải tập trung; xây
dựng điểm tập kết rác thải của xã. Tổ chức quản lý vận hành, bố trí người trông
coi các bãi chôn lấp, điểm tập kết rác thải không để tình trạng đổ rác thải bừa
bãi, ô nhiễm môi trường, đổ trộm rác thải công nghiệp.
+ Chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên
địa bàn. Bố trí cán bộ xã, thôn phụ trách thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn
đốc, hướng dẫn, vận động các hộ gia đình thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu
cơ.
+ Chủ tịch UBND các
xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thành phố về công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn.
Điều 3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan phổ biến
nội dung Đề án, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề
án đảm bảo tiến độ, mục tiêu đề ra; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh sơ
kết, tổng kết thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm (trước 30/11) tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT NÔNG
THÔN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 2128/QĐ-UBND
ngày 04/10/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
TT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án/kế hoạch
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Kinh phí thực
hiện (triệu đồng)
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn vốn
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Đầu tư xây dựng
các điểm tập kết rác thải trên địa bàn các xã, thị trấn (273 điểm)
|
UBND
các xã, thị trấn
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, UBND các huyện/thành phố
|
218.400
|
4.800
|
53.400
|
53.400
|
53.400
|
53.400
|
Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh, nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,
ngân sách huyện/TP, ngân sách xã, thị trấn và huy động từ người dân
|
2
|
Đầu tư xây dựng,
lắp đặt 10 lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô liên xã, huyện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện
|
300.000
|
30.000
|
60.000
|
90.000
|
90.000
|
30.000
|
50% ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh, 50%
ngân sách trung ương
|
3
|
Đầu tư xe vận
chuyển rác thải cho các tổ đội vệ sinh môi trường, HTX dịch vụ môi trường.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
12.600
|
200
|
3.100
|
3.100
|
3.100
|
3.100
|
Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh, ngân sách
huyện/TP, ngân sách xã, thị trấn
|
4
|
Lắp đặt
4.000 thùng nhựa HDPE chứa rác, loại 240 lít tại nơi tập trung dân cư, khu vực
công cộng
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
6.800
|
0
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh
|
5
|
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến công tác thu gom, phân loại rác thải, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt đối với cộng đồng
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, thị trấn
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, thị trấn
|
10.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh
|
6
|
Thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải sinh hoạt nông thôn từ điểm tập kết rác thải đến khu xử lý rác thải tập
trung
|
UBND các huyện
|
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các sở, ngành có liên quan
|
189.600
|
24.600
|
35.000
|
40.000
|
45.000
|
45.000
|
Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh
|
7
|
Thu gom, vận chuyển rác thải từ
các hộ gia đình đến điểm tập kết, bãi chôn lấp hợp vệ sinh tại các thôn, xã
|
UBND cấp xã
|
Tổ đội vệ sinh môi trường
|
314.278
|
62.856
|
62.856
|
62.856
|
62.856
|
62.856
|
Đóng góp của nhân dân
|
8
|
Hỗ trợ thực hiện phân loại, xử
lý rác thải hữu cơ hộ gia đình
|
UBND
các huyện/thành phố
|
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các sở, ngành có liên quan
|
112.782
|
19.900
|
31.441
|
31.441
|
15.000
|
15.000
|
Ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh, nguồn vốn
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,
ngân sách huyện/TP, ngân sách xã, thị trấn và huy động từ người dân
|
9
|
Dự án mở rộng Khu xử lý chất thải
tập trung thành phố Hưng Yên
|
Công
ty TNHH MTV Công trình đô thị và môi trường Hưng Yên
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND thành phố Hưng Yên và các sở, ngành có
liên quan
|
50.000
|
|
|
|
|
|
Ngân sách tỉnh
|
10
|
Dự án mở rộng Khu xử lý chất thải
Đại Đồng huyện Văn Lâm
|
Công
ty CP môi trường đô thị và công nghiệp 11 -URENCO 11
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND huyện Văn Lâm và các sở, ngành có liên
quan
|
150.000
|
30.000
|
50.000
|
70.000
|
|
|
Vốn của doanh nghiệp
|
11
|
Khu xử lý chất thải Vũ Xá huyện
Kim Động
|
Công ty
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, UBND huyện Kim Động và các sở, ngành có liên quan
|
200.000
|
|
|
|
|
|
Vốn của doanh nghiệp
|
Tổng
|
1.564.460
|
|
|
|
|
|
|