ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 13
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ về quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp
giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý cấp giấy
phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022 và thay thế Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định về quản lý cấp
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo, CV các khối, Trung tâm tin học và Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; (để đăng tải)
- Lưu: VT, Kt2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2022/QĐ-UBND ngày 13/07/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hóa công tác cấp giấy phép
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc cấp giấy
phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng không nêu tại Quy định này thì thực hiện
theo quy định tại Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Quy định chung
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho Chủ đầu tư theo quy định, trừ các trường
hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020. Tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng phải chấp hành đúng quy định pháp luật thông qua giấy
phép xây dựng.
2. Quản lý xây dựng, cấp phép xây dựng tuân thủ
theo quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan; quản lý, sử dụng hiệu
quả đất đai trong xây dựng công trình; làm căn cứ để thanh tra, kiểm tra quá
trình thực hiện xây dựng và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập biên bản
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và đăng ký quyền sở hữu công
trình.
3. Hoạt động cấp giấy phép xây dựng phải phù hợp với
vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản.
4. Tất cả công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ
các công trình thuộc bí mật nhà nước) phải được kiểm tra, giám sát từ khi tiếp
nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi hoàn thành
và đưa vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời, dứt điểm ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo đúng quy trình,
công khai, minh bạch. Các hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục
triệt để theo quy định của pháp luật.
5. Mọi thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật
tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối
hợp phải thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo, không đùn đẩy, né
tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.
7. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ,
buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, dung túng, tiếp tay cho các vi phạm
trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý hành chính, bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Mục 1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Công trình được miễn giấy
phép xây dựng
1. Công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 đã được sửa
đổi, bổ sung tại điểm 2 khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và Điều 49 của Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm b, e, g, h và i (trừ nhà ở riêng lẻ quy định
tại điểm i) khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi
công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xây dựng công trình để
quản lý trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất 03 ngày làm việc.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước thời điểm khởi công xây dựng
ít nhất 03 ngày làm việc.
Điều 5. Giấy tờ hợp pháp về đất
đai để cấp giấy phép xây dựng
Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy
phép xây dựng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 của Nghị định số
53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định các loại giấy
tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng.
Điều 6. Dự án, công trình thuộc
diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trước khi cấp giấy
phép xây dựng
Danh mục dự án, công trình thuộc diện phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trước khi cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 7. Dự án, công trình phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp giấy phép xây dựng
Dự án, công trình thuộc đối tượng phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường phải lập, phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp giấy phép xây
dựng.
Điều 8. Cấp Giấy phép xây dựng
có thời hạn
1. Điều kiện để xem xét cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn: Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.
2. Quy mô công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn có quy mô dưới 03 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m hoặc có tổng diện tích
sàn dưới 250m2 đối với nhà ở riêng lẻ.
b) Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc
khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa
có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đã có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải
tạo nhưng không được làm tăng quy mô diện tích, cấp công trình.
3. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ
đối với giấy phép xây dựng có thời hạn: Từ khi công trình khởi công theo giấy
phép xây dựng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước để thực hiện
quy hoạch xây dựng.
Mục 2. THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH,
GIA HẠN, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này); công trình nằm
trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa
bàn do mình quản lý.
3. Trường hợp dự án có nhiều cấp công trình khác
nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án được
xác định theo công trình có cấp cao nhất.
4. Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô
công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô công
trình mới.
Điều 10. Điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy
phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Chương III
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 11. Nội dung quản lý trật
tự xây dựng
1. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng:
Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được
cấp và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng,
nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: Kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020, sự tuân thủ của việc xây dựng
với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy
chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp
luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung,
thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây
dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý
trật tự xây dựng
1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện
từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi
công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
khi phát sinh vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm toàn
diện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước,
công trình xây dựng do Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng cấp); chỉ đạo,
tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của
pháp luật; giải quyết những vướng mắc, phát sinh vi phạm hoặc báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp trong quá trình
quản lý trật tự xây dựng.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng chịu
trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý
(trừ công trình bí mật nhà nước); kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; giải quyết những vướng mắc, phát
sinh vi phạm hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
quan trọng, phức tạp trong quá trình quản lý trật tự xây dựng; tiếp nhận thông
báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng được cấp giấy phép đối với công
trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trật tự xây dựng
các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý; theo dõi, kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm; thực hiện
cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật. Giải
quyết những vướng mắc, phát sinh vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề phức tạp trong quá trình quản lý
trật tự xây dựng.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về cấp giấy phép xây dựng, quản
lý trật tự xây dựng; đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh
theo quy định; cung cấp thông tin quy hoạch liên quan đến mật độ xây dựng, hệ số
sử dụng đất, tầng cao, mốc giới, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi, cốt cao độ cho
các công trình cụ thể theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp phép xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng
theo quy định.
2. Các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng
tại Điều 9 của Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép
xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy định; niêm yết công khai quy trình, thủ tục
cấp Giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ; báo cáo định kỳ (6 tháng, năm)
về công tác cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh gửi Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp
thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền đề nghị
Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.