ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2019/QĐ-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 28 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ
HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BXD ngày
28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp định
giá dịch vụ nghĩa trang và phương pháp định giá dịch vụ hỏa táng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12
năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản lý nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng, bao gồm các nội dung: quy hoạch, đầu
tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang; quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí, giá dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng;
phân công trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp
huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) về quản lý
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Các nội dung khác về quản lý nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Phân cấp công
trình hạ tầng kỹ thuật đối với nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được phân cấp theo
quy định tại Bảng 1.3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày
10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp
công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
và các quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Mục 1. ĐỐI VỚI NGHĨA TRANG
Điều 4. Quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhằm cụ thể
hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang được lồng ghép vào quy hoạch tỉnh
Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 7
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 5. Quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo Điều 8 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP.
Điều 6. Yêu cầu đối với quy
hoạch xây dựng nghĩa trang
1. Các khu chức năng chủ yếu: khu hung táng; khu
chôn cất một lần; khu cát táng.
2. Các công trình chức năng: khu văn phòng làm
việc, nhà kho, nhà chờ, kiốt bán hàng, khu vệ sinh; khu dành cho các hoạt động
tưởng niệm, thờ cúng; khu tổ chức lễ tang (nơi tổ chức lễ tang trước khi chôn cất
hoặc hỏa táng); khu kỹ thuật (khu rửa hài cốt, khu bảo quản thi hài); khu để
tro cốt (nơi để lọ tro cốt sau khi hỏa táng thi hài); hạ tầng kỹ thuật (cổng,
hàng rào, sân, đường, bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom chất thải rắn, thu gom và xử
lý nước thải, nước thấm từ các mộ hung táng, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu
cảnh).
3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng diện tích đất)
nghĩa trang: diện tích khu mai táng tối đa là 60%. Các công trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu 40%, trong đó diện
tích cây xanh tối thiểu 25%, giao thông chính tối thiểu 10%.
4. Diện tích sử dụng đất và kích thước cho từng
loại mộ:
a) Mộ hung táng và chôn cất một lần diện tích đất
tối đa là 5m2/mộ, kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,4m x 1,4m x
0,8m, kích thước huyệt mộ (dài x rộng x cao): 2,2m x 0,9m x 1,5m.
b) Mộ cát táng và mộ chôn cất lọ tro cốt sau hỏa
táng diện tích đất tối đa là 3m2/mộ, kích thước mộ (dài x rộng x
cao): 1,5m x 1,0m x 0,8m, kích thước huyệt mộ (dài x rộng x cao): 1,2m x 0,8m x
0,8m.
5. Thể tích ô để lọ tro cốt hỏa táng tối đa là
0,125 m3/lọ (dài x rộng x cao: 0,5m x 0,5m x 0,5m).
6. Chiều rộng lối đi trong nghĩa trang: trục
giao thông chính (đường phân khu) tối thiểu là 7m; đường giữa các lô mộ (đường
phân lô) tối thiểu là 3,5m; lối đi bên trong các lô mộ (đường phân nhóm) tối
thiểu là 1,2m; khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8m;
khoảng cách giữa 02 mộ liên tiếp cùng hàng tối thiểu là 0,6m.
7. Kiến trúc phần mộ phải được quy định thống nhất
về kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều cao và khoảng cách giữa các phần
mộ. Các kích thước này phải được tuân thủ nghiêm ngặt, khống chế để đảm
bảo tính đồng bộ. Đơn vị quản lý nghĩa trang phải cung cấp các thông tin về quy
định bắt buộc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này đến thân
nhân các hộ gia đình có người thân chôn cất trong khuôn viên nghĩa trang.
8. Thu gom và xử lý chất thải:
a) Chất thải rắn:
- Trong nghĩa trang phải đặt các thùng rác công
cộng, điểm tập kết chất thải rắn phát sinh, chất thải rắn phải được thu gom, vận
chuyển đến nơi xử lý bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Các chất thải có liên quan đến người chết do mắc
các bệnh truyền nhiễm hoặc thi hài đã bị thối rữa phải được xử lý
theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.
b) Nước thải:
Nghĩa trang phải có hệ thống thu gom và thoát nước
riêng cho nước mưa, nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải
tính đến điều kiện biến đổi khí hậu (do ngập lụt, triều cường, nước biển dâng).
Phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm cho mộ hung táng, thu gom nước thải, nước
thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh trước khi thải xả ra
môi trường.
Điều 7. Xây dựng mới hoặc mở
rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nội dung xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 8. Cải tạo nghĩa trang
Nội dung cải tạo nghĩa trang thực hiện theo quy
định tại Điều 10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 9. Đóng cửa nghĩa trang
Nội dung đóng cửa nghĩa trang thực hiện theo quy
định tại Điều 11 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 10. Di chuyển nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ
a) Nội dung di chuyển nghĩa trang và các phần mộ
riêng lẻ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
b) Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ nằm trong
khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công
nghiệp và các công trình công cộng thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ về
di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
c) Mức bồi thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện các dự án trên được áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 11. Quản lý, sử dụng
nghĩa trang
1. Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 20% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi
chết trên địa bàn. Trường hợp địa phương không cần sử dụng quỹ đất này thì chủ
đầu tư nghĩa trang đề xuất Ủy ban nhân dân
cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều này được chủ
đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác.
3. Đối tượng chính sách xã hội khi chết được bố
trí vào phần quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều này là những đối tượng được hỗ
trợ chi phí mai táng theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện tiếp nhận việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân
trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy
định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
5. Các quy định chung khác về quản lý, sử dụng
nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 12. Xác định đơn vị quản
lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II; nghĩa
trang cấp III và cấp IV thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện được đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao
đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Nghĩa trang cấp III, cấp IV được đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc địa giới
hành chính của mỗi huyện thì giao Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định
của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc
thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 13. Quy chế quản lý
nghĩa trang
1. Các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng
nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa
trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang:
a) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy
chế quản lý nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II; nghĩa trang cấp III, cấp IV
thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp
IV trên địa bàn do mình quản lý.
b) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được
phê duyệt phải gửi báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để thống nhất quản lý, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện.
3. Các nghĩa trang được xây dựng mới, quy chế quản
lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa trang vào khai
thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có quy chế quản lý
nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy định.
Mục 2. ĐỐI VỚI CỞ SỞ HỎA TÁNG
Điều 14. Yêu cầu đối với
quy hoạch xây dựng cơ sở hỏa táng
1. Khu chức năng chủ yếu: văn phòng làm việc,
kho, phòng khách, khu vệ sinh; phòng chờ, khu tổ chức tang lễ, phòng lạnh bảo
quản thi hài; lò hỏa táng và nơi lưu cốt.
2. Các công trình chức năng: cổng, hàng
rào, đường, sân, bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chiếu sáng,
thu gom chất thải rắn, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh.
3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng diện tích đất)
cơ sở hỏa táng: khu văn phòng tối đa là 10%; khu lễ tang và hỏa táng tối đa là
30%; nhà lưu cốt tối đa là 25%; hạ tầng kỹ thuật tối thiểu là 35% (trong đó diện
tích cây xanh tối thiểu 20%, giao thông tối thiểu 10%).
4. Thu gom và xử lý chất thải:
a) Khí thải: lò hỏa táng phải có hệ thống xử lý
khí thải trước khi thải ra môi trường đảm bảo quy chuẩn quy định. Chiều cao tối
thiểu của ống khói là 20,0m tính từ cao độ nền xây dựng, ống khói phải có cửa lấy
mẫu khí thải phục vụ công tác kiểm tra khí thải định kỳ.
b) Chất thải rắn: Chất thải rắn phải được thu
gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh trong quá trình vận
hành lò hỏa táng phải được phân loại theo quy định và có biện pháp quản lý, xử lý
phù hợp.
c) Nước thải: nước thải phải được thu gom,
xử lý đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Bùn thải
phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải phải thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm
bảo vệ sinh môi trường.
Điều 15. Quản lý, sử dụng
cơ sở hỏa táng
1. Cơ sở hỏa táng báo cáo về tình hình hoạt động
trước ngày 30/11 hàng năm về Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động các cơ sở hỏa táng trên địa bàn về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
2. Các quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở
hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 16. Lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật hiện hành về
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư
trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư xây dựng.
Mục 3. GIÁ DỊCH VỤ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều
17. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng
phần mộ cá nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và
giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại
Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Phương
pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và định giá dịch vụ hỏa táng được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2018/TT-BXD
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng.
3. Việc lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được
thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 18. Các đối tượng được
hưởng chính sách xã hội
1. Người vô gia cư không có thân nhân hoặc có
thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa
phương nào thì Ủy ban nhân dân cấp xã địa
phương đó có trách nhiệm lo toàn bộ chi phí táng phù hợp với điều kiện
của địa phương.
2. Người không có thân nhân sống ở địa phương
nào thì khi chết, chính quyền địa phương đó có trách nhiệm tổ chức táng ở nghĩa
trang tại địa phương với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc
từ ngân sách địa phương.
3. Đối với các trường hợp chết do thiên tai, dịch
bệnh, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
hỗ trợ, tổ chức táng cho người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng
dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế.
4. Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân
chăm sóc, trường hợp hết thời hạn táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa
trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các
nghĩa trang khác theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 19. Sở Xây dựng
1. Tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm.
2. Tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và quy
hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện, cơ sở
hỏa táng được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước.
3. Xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cấp I,
nghĩa trang cấp II; nghĩa trang cấp III, cấp IV thuộc địa giới hành
chính từ 02 huyện được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thỏa thuận quy
chế quản lý nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II; nghĩa trang cấp III, cấp IV thuộc
địa giới hành chính từ 02 huyện đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
4. Lập phương án giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ
hỏa táng đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định, để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan hướng dẫn chủ đầu tư phương pháp định giá, lập giá dịch
vụ nghĩa trang, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận trước khi chủ đầu tư phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan trong việc
thanh, kiểm tra các vi phạm trong quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; công
tác đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
Điều 20. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
và môi trường đối với các hoạt động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc giao đất, cấp đất xây dựng nghĩa trang bằng
các nguồn vốn và đóng cửa nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo
đúng quy định.
3. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang và các cơ sở hỏa táng theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế và
các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chấp hành quy định
Luật Bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thuộc quy mô lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường (do Sở Tài
nguyên và Môi trường xác nhận).
Điều 21. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có
liên quan hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính
sách mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ chi phí mai
táng theo quy định hiện hành.
Điều 22. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc
nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định về chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, các quy định
về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
3. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 23. Sở Tài chính
1. Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của ngành
có liên quan về nhiệm vụ quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm định phương án giá dịch vụ nghĩa trang,
dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước do Sở Xây dựng lập.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các ngành liên quan hướng dẫn việc thực
hiện chế độ, chính sách mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội được hưởng
hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định.
Điều 24. Sở Y tế
Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm yêu cầu về an
toàn, vệ sinh phòng dịch của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định
của pháp luật và của Bộ Y tế.
Điều 25. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy định
nếp sống văn minh trong việc táng, đảm bảo được tổ chức chu đáo, trang nghiêm,
gọn nhẹ, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh kéo dài thời gian, vận động
người dân tham gia sử dụng hình thức hỏa táng, chính sách khuyến khích hỏa
táng.
Điều 26. Sở Khoa học và
Công nghệ
Ưu tiên lựa chọn các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng trong việc táng theo hướng hiện đại, văn minh
góp phần thay đổi tập quán cũ đã lạc hậu, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Điều 27. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ
quan báo, đài tuyên truyền các quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng, cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích hỏa táng đến các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị
liên quan thực hiện kiểm tra việc bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp bảo
đảm tình hình an ninh trật tự trong các nghĩa trang.
Điều 29. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng và sử dụng
nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV trên địa bàn.
2. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước sau
khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
3. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, cải
tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Xem xét, chấp thuận đối với các trường hợp
táng trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo trong phạm vi địa
giới hành chính quản lý theo quy định.
5. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc
tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang trên địa bàn.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chấp hành
quy định Luật Bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thuộc
quy mô đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường (do Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác nhận).
7. Làm chủ đầu tư hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
8. Quyết định thành lập các đơn vị quản trang thực
hiện công tác quản lý trực tiếp tại các nghĩa trang.
9. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý nghĩa trang xây dựng
theo Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
10. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối
với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo
quy định.
11. Hàng năm lập dự toán hỗ trợ chi phí hỏa táng
cùng với dự toán thu chi ngân sách nhà nước của địa phương, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
12. Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo Sở
Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội
dung công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa
giới hành chính.
Điều 30. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang của
xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực hiện các chế độ, các chính sách xã hội đối
với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng theo quy định.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo địa giới hành
chính.
4. Tổ chức thông báo cho nhân dân về việc đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang.
5. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm
(trước ngày 10/12) báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc
địa giới hành chính.
Điều 31. Trách nhiệm của
đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang sau khi
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt và kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận của cấp có thẩm
quyền.
d) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử
dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
g) Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách
nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
h) Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng (trước
ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 30/11) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây
dựng về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước:
a) Thực hiện việc xây dựng, cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phê duyệt và ban hành quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được cấp thẩm quyền chấp thuận. Sau khi ban hành phải gửi cho cấp
thẩm quyền để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
d) Xây dựng, quyết định và ban hành giá dịch vụ
nghĩa trang do mình quản lý trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với các
nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
đ) Thực hiện nội dung quản lý nghĩa trang, lập
và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử
dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
g) Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày
15/6), hàng năm (trước ngày 30/11) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng
về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm và quyền
lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ các nội quy của các nghĩa trang đã
được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang.
b) Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với
đơn vị quản lý tại các nghĩa trang.
c) Cung cấp lý lịch mộ, tro cốt để đơn vị quản
lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý.
d) Tham gia, đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý
nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
2. Quyền lợi:
a) Yêu cầu đơn vị quản lý cung cấp các dịch vụ nghĩa
trang đúng theo quy định.
b) Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định của đơn
vị quản lý nghĩa trang.
c) Hưởng các quyền lợi trong thỏa thuận với đơn
vị quản lý nghĩa trang.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Điều khoản thi
hành
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công và Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo
công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây
dựng theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân gửi ý
kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.