ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
22 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, ngày
04/9/2012 của Chính Phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD, ngày
20/12/2012 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP, ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 849/TTr-SXD ngày 30/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế các Quyết định, quy định sau:
- Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND, ngày 28/8/2009
của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành quy định cấp phép xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND, ngày 24/01/2011
của UBND tỉnh Đắk Nông, về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định cấp
phép xây dựng công trình ban hành kèm theo quyết định số 14/2009/QĐ-UBND, ngày
28/8/2009 của UBND tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND, ngày 10/9/2008
của UBND tỉnh Đắk Nông, về việc ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình trạm thu phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
- Các Quy định về cấp giấy phép xây dựng tại Quyết
định số 02/2009/QĐ-UBND, ngày 07/01/2009 của UBND tỉnh Đắk Nông, về việc ban
hành quy định quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Các Quy định về cấp giấy phép xây dựng tại Quyết
định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông, về việc ban
hành Quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu
công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã; Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh ;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Chi cục lưu trữ tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- lưu VT,CNXD (Vĩnh).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2013
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng (dưới đây viết tắt là
GPXD) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Những nội dung khác liên quan đến công tác cấp
GPXD không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số
64/2012/NĐ-CP, ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng (dưới đây
viết tắt là Nghị định 64/2012/NĐ-CP) và Thông tư số 10/2012/TT-BXD, ngày
20/12/2012 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP, ngày 04/9/2012 của Chính Phủ về cấp giấy phép xây dựng (dưới đây
viết tắt là Thông tư 10/2012/TT-BXD).
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước và nước ngoài khi tiến hành đầu tư xây dựng công trình (dưới
đây viết tắt là chủ đầu tư) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp
GPXD và giám sát thực hiện xây theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông phải thực hiện đúng theo nội dung Quy định này và các quy định pháp luật
có liên quan.
3. Khu vực các trạm thu, phát
sóng thông tin di động (BTS) loại 2 khi xây dựng phải xin giấy phép xây dựng gồm:
- Các khu vực đô thị trên địa
bàn tỉnh đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã có quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Khu vực sân bay (kể cả khu vực
hành lang phạm vi tĩnh không đảm bảo an toàn cho hoạt động bay theo quy định của
pháp luật).
- Khu vực di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, xếp hạng; khu
vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: công trình điện cao
áp, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện…
- Khu vực xung quanh doanh trại,
đồn đóng quân, kho bãi, thao trường của các lực lượng vũ trang (công an, bộ đội,
biên phòng) có bán kính 1.000m.
- Khu vực biên giới, khu vực
thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 2. Mục
đích và yêu cầu của việc cấp GPXD
1. Tạo điều kiện cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh thuận
lợi và đúng trình tự theo quy định.
2. Thực hiện quản lý xây dựng
theo quy hoạch và việc tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên, môi trường; bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá và các công
trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới hiện đại, đậm đà bản sắc
dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ để kiểm tra, giám
sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quản lý xây dựng các công trình được miễn cấp GPXD
Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ
các thủ tục về đầu tư xây dựng và điều kiện để khởi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng thì mới được tiến hành xây dựng.
Đối với các công trình được miễn
cấp GPXD: Văn bản thẩm định thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã
được phê duyệt được dùng để kiểm tra, giám sát quá trình thi công, xử lý các
trường hợp vi phạm trật tự xây dựng (nếu có) và làm căn cứ lập hồ sơ hoàn công.
Đối với công trình được miễn cấp
GPXD thuộc Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, trước khi khởi công xây dựng
công trình chủ đầu tư phải gửi bản sao các bản vẽ thiết kế gồm: Mặt bằng, các mặt
đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường
giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình đến cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng để kiểm tra theo dõi và lưu trữ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Căn
cứ để xét cấp GPXD
1. Hồ sơ xin cấp GPXD.
2. Quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các văn bản thỏa thuận chuyên
ngành của các cơ quan có liên quan.
3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy
phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều 5. Các
quy định về GPXD tạm
1. Đối tượng được xét cấp giấy
phép xây dựng tạm gồm:
a) Chủ đầu tư đã có công trình,
nhà ở nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng cần sửa chữa, cải tạo hoặc đã
có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy hoạch xây dựng,
có nhu cầu xây dựng tạm trong khi chờ triển khai thực hiện theo quy hoạch.
b) Chủ đầu tư nếu có nhu cầu xây
dựng tạm phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn của công trình
đã ghi trong GPXD tạm hoặc khi Nhà nước thực hiện xây dựng theo quy hoạch.
2. Quy mô công trình cấp GPXD tạm:
quy mô kết cấu công trình xin cấp GPXD tạm phải đảm bảo an toàn, sử dụng các loại
vật liệu, kết cấu dễ tháo dỡ, di dời, quy mô không được quá 2 tầng (chiều cao
không quá 8,0m), hạn chế sử dụng các loại vật liệu như bê tông cốt thép, vật liệu
trang trí cao cấp....
3. Thời hạn tồn tại của công
trình khi cấp GPXD tạm: UBND các huyện, thị xã dựa vào kế hoạch, tiến độ triển
khai theo quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch
xã nông thôn mới) trên địa bàn do mình quản lý để xác định thời hạn tồn tại của
công trình khi cấp GPXD tạm không ảnh hưởng đến việc thực hiện theo quy hoạch,
đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, kiến trúc cảnh quan, đáp ứng các điều kiện
về hạ tầng kỹ thuật, phòng chống cháy. Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi
tiết xây dựng, thời hạn tồn tại của công trình khi cấp GPXD tạm không quá 3
năm.
Điều 6. Các
loại giấy tờ quyền sử dụng đất để xét cấp GPXD
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất để xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp qua tất cả các thời kỳ, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng
đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định
của Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994; Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ
về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.
3. Quyết định giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai.
4. Hợp đồng thuê đất để sử dụng
vào mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác với tổ chức, cá nhân có
quyền sử dụng đất được phép cho thuê lại theo quy định của Pháp luật về đất
đai.
5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng liên
tục từ đó đến nay không có tranh chấp gồm : Bằng khoán điền thổ hoặc trích sao,
trích lục, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị
thực, đăng tịch sang tên tại văn phòng Trưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ,….
6. Giấy tờ thừa kế, tặng cho
nhà, đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thừa kế, tặng cho về nhà, đất
không có tranh chấp.
7. Bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
8. Giấy tờ chuyển nhượng đất
đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp và được UBND huyện, thị xã
xác nhận kết quả thẩm tra.
9. Trong trường hợp hộ gia đình
có nhu cầu xây dựng nhà ở mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này nhưng được UBND xã, phường, thị
trấn nơi có đất thẩm tra lô đất đó đang sử dụng, không có tranh chấp và được
UBND huyện, thị xã xác nhận kết quả thẩm tra thì được xét cấp GPXD. Hộ gia đình
chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có quyền sử dụng đất theo
quy định của Pháp luật.
Điều 7. Hồ
sơ xin cấp GPXD
Tùy theo tính chất công trình,
quy mô mỗi loại công trình hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo quy định tại Điều
3,4,5,6,7,8,9 và Điều 10 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD.
Điều 8. Thẩm
quyền cấp GPXD của Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. UBND tỉnh Đắk Nông uỷ quyền
cho Sở Xây dựng cấp GPXD các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, công trình
tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, tranh
hoành tráng, công trình quảng cáo trên địa bàn toàn tỉnh; công trình thuộc địa
giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên; công trình thuộc dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, công trình thuộc dự án (phân cấp công trình, phân
loại công trình theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BXD, ngày 28/12/2012 của
Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nguyên tắc phân loại, phân cấp
công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số
10/2013/TT-BXD, ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng, quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng) và các công trình (trừ nhà ở
riêng lẻ dưới 5 tầng) cấp I, cấp II, cấp III trên các tuyến Quốc lộ 14, Quốc lộ
28 và các trục đường phố chính trong đô thị có lộ giới từ 30m trở lên.
2. UBND tỉnh Đắk Nông uỷ quyền
cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp GPXD các công trình xây dựng trong
phạm vi các khu công nghiệp đã được phê duyệt quy họach do Ban quản lý các khu
công nghiệp quản lý trên địa bàn toàn tỉnh (trừ các công trình nêu tại Khoản 1
Điều này).
Điều 9. Thẩm
quyền cấp GPXD của UBND các huyện, thị xã
UBND các huyện, thị xã cấp GPXD
nhà ở riêng lẻ đô thị và các công trình còn lại thuộc địa giới hành chính do
huyện, thị xã quản lý, kể cả các công trình trụ sở, công trình kinh doanh dịch
vụ của các tổ chức, doanh nghiệp (trừ các công trình do Sở Xây dựng, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông cấp GPXD).
Điều 10.
Thẩm quyền của UBND xã
UBND xã cấp GPXD nhà ở riêng lẻ
tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những
khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng
thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
Điều 11. Nộp
hồ sơ cấp GPXD
1. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư) khi có nhu cầu xây dựng công trình thì liên hệ với “Tổ tiếp
nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa” (sau đây gọi là Tổ một cửa) của UBND các huyện,
thị xã, UBND xã; Tổ tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng hoặc Văn phòng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp
GPXD theo quy định.
2. Tuỳ từng loại công trình, chủ
đầu tư lập hồ sơ xin cấp GPXD theo quy định tại Điều 7 của Quy định này. Tuỳ
theo loại công trình, địa điểm xây dựng, hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền
cấp GPXD theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
Điều 12.
Tiếp nhận, phân loại hồ sơ cấp GPXD
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm cử cán bộ đủ năng lực, chuyên môn để nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng, kiểm tra nội dung, thành phần hồ sơ và phân loại, ghi vào sổ
theo dõi;
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định,
người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số hồ sơ vào giấy biên nhận (có chữ ký của
người nộp, người tiếp nhận hồ sơ và có ngày hẹn trả kết quả). Biên nhận hồ sơ lập
thành 02 bản: 01 bản giao cho chủ đầu tư và 01 bản lưu lại cơ quan cấp GPXD;
Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ
sơ xin cấp GPXD, người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời lý do từ chối cho người nộp
hồ sơ biết;
Trong trường hợp hồ sơ chưa
hoàn chỉnh, tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết yêu cầu bổ sung hồ sơ. Chủ
đầu tư có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ
sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp
giấy phép xây dựng.
Điều13. Thẩm
tra hồ sơ, cấp GPXD
1. Căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy
phép xây dựng, các ý kiến thoả thuận, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng, các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm
quyền cấp GPXD thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa để giải quyết cấp hoặc từ chối
cấp GPXD.
2. GPXD được lập thành 02 bản
chính, 01 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu ở cơ quan cấp GPXD.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của UBND xã
UBND các xã chịu trách nhiệm tổ
chức cấp GPXD và quản lý xây dựng theo Quy định này, các quy định hiện hành của
Nhà nước và của tỉnh; chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ, chuyên môn của UBND huyện, thị
xã; báo cáo định kỳ (06 tháng, 01 năm) công tác cấp GPXD về UBND huyện, thị xã.
Điều 15.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã
1. Thực hiện việc lập quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị, ban hành quy chế quản lý kiến trúc cảnh quan theo
quy định.
a) Đối với các khu vực, tuyến
phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất không phải lập
đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị; căn cứ vào tính
chất, chức năng và yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị, giao nhiệm vụ
cho các cơ quan chức năng tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết kế đô
thị theo quy định, làm căn cứ để cấp GPXD. Tổng hợp đề xuất UBND tỉnh quy định
cụ thể các khu vực, tuyến phố trong đô thị phải lập đồ án thiết kế đô thị, đặc
biệt đối với các tuyến phố có lộ giới từ 12 m trở lên.
b) Những khu vực, tuyến phố
khác không thuộc danh mục yêu cầu phải lập đồ án thiết kế đô thị thì căn cứ
theo quy hoạch chung, định hướng phát triển chung của đô thị, quy chuẩn, tiêu
chuẩn quy hoạch xây dựng và điều kiện thực tế để xây dựng, ban hành quy chế quản
lý kiến trúc cảnh quan theo quy định, làm căn cứ cấp GPXD.
2. Quy định những điểm dân cư
nông thôn phải cấp GPXD thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, làm cơ sở để
UBND các xã thực hiện việc cấp GPXD theo đúng quy định.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn, tổ chức kiểm tra định kỳ công tác cấp GPXD tại UBND các xã do mình quản lý
đảm bảo việc cấp GPXD và quản lý thực hiện theo GPXD đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức quản lý và cấp GPXD
theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra quản lý xây dựng theo quy định hiện hành của
Nhà nước và của tỉnh, đảm bảo quản lý có hiệu quả trật tự xây dựng trên địa bàn
và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng; báo cáo định kỳ (06
tháng, 01 năm) công tác cấp GPXD về Sở Xây dựng.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Tổ chức quản lý và cấp GPXD
theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra quản lý xây dựng theo quy định hiện hành của
Nhà nước và của tỉnh trong phạm vi các khu công nghiệp do mình quản lý; báo cáo
định kỳ (06 tháng, 01 năm) công tác cấp GPXD về Sở Xây dựng.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức quản lý và cấp GPXD, kiểm tra định kỳ công tác cấp GPXD đối với các cơ
quan có thẩm quyền cấp GPXD để đảm bảo việc cấp GPXD và quản lý thực hiện theo
GPXD đúng quy định của pháp luật; theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất biện
pháp để UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo xử lý các vướng mắc chung, các vi phạm pháp
luật và ngăn chặn các hành vi tiêu cực khác; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định
kỳ (06 tháng, 01 năm) về công tác cấp GPXD trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã xem xét, đào tạo,
bổ sung, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác cấp
GPXD (đặc biệt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm phối hợp của các Sở, ngành có liên quan trong công tác cấp GPXD
1. Các Sở, ngành liên quan có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc (07 ngày làm
việc đối với nhà ở nông thôn) kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến của cơ
quan cấp GPXD theo lĩnh vực chuyên ngành mình phụ trách, đảm bảo thời gian quy
định. Quá thời hạn nêu trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra có liên quan do
việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
2. Các đơn vị quản lý kinh
doanh các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác khi nhận được thông báo, yêu cầu
của cơ quan cấp GPXD, chính quyền địa phương đối với các công trình xây dựng
sai quy hoạch, xây dựng không có GPXD hoặc sai GPXD thì ngừng cung cấp các dịch
vụ điện, nước và các hoạt động dịch vụ khác cho đến khi cơ quan có thẩm quyền xử
lý xong vụ việc vi phạm trật tự xây dựng theo quy định./.