ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2035/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 04 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT
ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn
thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Xét đề nghị của Sở Nông
nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 129/TTr-SNN ngày 27/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chi tiết thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông
thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước:
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, Chủ tịch UBND các xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày
04/10/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng và phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng cho
tất cả các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh thuộc chương trình MTQG
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ để các xã triển khai thực hiện các tiêu
chí và xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi hoàn thành các tiêu chí
được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Ban chỉ đạo
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2010 - 2020
- Cấp tỉnh: Ban chỉ đạo
chương trình thành lập các tổ công tác thẩm định các tiêu chí đạt được theo báo
cáo đề xuất của Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã và đề nghị UBND tỉnh quyết định
công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Cấp huyện, thị xã: Ban
chỉ đạo phân công các tổ kiểm tra, hướng dẫn, triển khai thực hiện các tiêu
chí, đồng thời đánh giá các tiêu chí đạt được, báo cáo đề xuất Ban chỉ đạo tỉnh
xem xét.
Chương II
NHỮNG QUY
ĐINH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chí quy
hoạch và thực hiện theo quy hoạch
1. Giải thích từ ngữ:
Quy hoạch là bố trí, sắp
xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã: khu phát
triển dân cư (bao gồm cả chỉnh trang các khu dân cư hiện có và bố trí khu mới);
hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ... theo chuẩn nông thôn mới.
2. Nội dung quy hoạch:
a. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã
- Quy hoạch không
gian tổng thể toàn xã cần nghiên cứu các phương án cơ cấu tổ chức không gian,
lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện
trạng của xã. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã là căn cứ để triển khai các
quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất.
+ Đối với địa
phương chưa có quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch không gian tổng thể toàn
xã là căn cứ để triển khai các quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng và quy
hoạch sử dụng đất.
+ Đối với các địa
phương đã có quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch không gian tổng thể toàn
xã trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và làm căn cứ để triển khai các quy hoạch
sản xuất và quy hoạch xây dựng.
- Định hướng tổ
chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ: Xác định qui mô dân số,
chỉ tiêu đất cho từng nhóm hộ, qui mô chiếm đất và nhu cầu đất của toàn thôn.
Đối với vùng nhiều sự cố thiên tai cần cảnh báo và nêu rõ các giải pháp phòng
chống cho người và gia súc.
- Định hướng tổ
chức hệ thống các công trình công cộng, bảo tồn công trình văn hoá lịch sử, xác
định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng cấp xã;
các khu vực có tính đặc thù khác.
- Định hướng tổ
chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã kết nối các thôn, bản với
vùng sản xuất, với trung tâm xã và vùng liên xã (bao gồm hạ tầng phục vụ sản
xuất và phục vụ đời sống); đối với vùng nhiều sự cố thiên tai cần cảnh báo và
nêu rõ các giải pháp phòng chống.
b. Quy hoạch sử
dụng đất
- Lập quy hoạch sử dụng đất:
+ Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được cấp huyện phân bổ.
+ Xác định diện tích đất cho nhu cầu phát triển, cụ thể: diện tích đất lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất
nông nghiệp khác, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã, đất nghĩa
trang, nghĩa địa do xã quản lý, đất sông, suối, đất phát triển hạ tầng của xã
và đất phi nông nghiệp khác.
+ Trong quá trình lập
quy hoạch nông thôn mới, cần xác định diện tích những loại đất khi chuyển mục
đích sử dụng phải xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành. Xác định diện
tích các loại đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng.
- Lập kế hoạch sử dụng đất: Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải
chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng.
+ Phân kỳ sử dụng đất
theo 2 giai đoạn: 2011 – 2015 và 2016 – 2020.
+ Lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cho giai đoạn 2011 – 2015.
- Hệ thống chỉ tiêu và biểu quy hoạch sử dụng đất.
- Đối với các xã chưa triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2011 – 2020 thì thực hiện theo điều này (không lập quy hoạch sử dụng đất
riêng).
c. Quy hoạch sản xuất.
- Quy hoạch sản
xuất nông nghiệp:
+ Xác định tiềm
năng, quy mô của từng loại hình sản xuất (những cây trồng, vật nuôi hiện là thế
mạnh của địa phương và định hướng những cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với
điều kiện sản xuất tại địa phương; dự báo khả năng sản xuất, sản lượng theo
từng giai đoạn; định hướng phát triển đầu ra cho sản
phẩm đem lại giá trị kinh tế cao, có giá trên thị trường).
+ Phân bổ khu vực
sản xuất nông nghiệp hàng hóa ngành trồng trọt (lúa, màu, cây công nghiệp, cây
ăn quả); khu chăn nuôi; khu nuôi trồng thủy sản; nhà xưởng bảo quản, chế biến;
công nghiệp và dịch vụ. Hạng mục quy hoạch phải rõ vị trí theo thôn, bản.
+ Xác định mạng
lưới hạ tầng gồm: giao thông nội đồng (thể hiện đường đến lô diện tích 1ha trở
lên); thủy lợi (kênh mương tự nhiên và nhân tạo đến kênh cấp 3). Hệ thống điện
hạ thế phục vụ sản xuất, hệ thống cấp và thoát nước thải khu ao nuôi thuỷ sản.
+ Giải pháp chủ yếu
để phát triển đạt yêu cầu của quy hoạch.
- Quy hoạch sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
+
Tiềm năng phát triển công nghiệp - dịch vụ: Tài nguyên, đất đai, lao động.
+ Lựa chọn loại
ngành công nghiệp, dịch vụ cần phát triển và giải pháp chủ yếu để đạt được mục
tiêu xây dựng nông thôn mới.
+ Xác định chỉ tiêu
phát triển công nghiệp, dịch vụ của xã (tỷ trọng giá trị công nghiệp, dịch vụ
trên giá trị tổng sản lượng sản xuất trên địa bàn).
+ Giải pháp chủ yếu
để đạt yêu cầu phát triển theo quy hoạch.
d. Quy hoạch xây dựng
- Đối với thôn, bản và khu dân cư mới:
+ Xác định quy mô
dân số, số hộ theo đặc điểm sinh thái, tập
quán văn hóa; công trình công cộng từng thôn, khu dân cư mới.
+ Xác
định hệ thống thôn, bản và khu dân cư mới.
+ Cơ cấu phân khu
chức năng, tổ chức không gian; Yêu cầu, nguyên tắc, định hướng giải pháp tổ
chức không gian kiến trúc, xác định vị trí, quy mô khu trung
tâm thôn, dân cư tập trung; khu sản xuất, các khu vực có khả năng
phát triển, hạn chế phát triển, khu vực không xây dựng và các nhu cầu khác; các
vùng đặc thù, các công trình đầu mối, kết nối hạ tầng;
+
Cải tạo chỉnh trang thôn, bản, nhà ở: Định
hướng giải pháp tổ chức không gian ở, các qui định về kiến trúc, màu sắc, hướng
dẫn cải tạo nhà, tường rào, cổng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, kiến
trúc, vật liệu truyền thống của địa phương,
+ Các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất, công trình công cộng thôn, khu dân cư cũ và xây dựng mới;
- Đối với trung tâm xã:
+ Xác định vị trí,
ranh giới, diện tích đất, dự báo quy mô xây dựng mới hoặc cải tạo, định hướng
kiến trúc đặc trưng đối với khu trung tâm và từng công trình công cộng cấp xã;
+ Nội dung, yêu cầu
và nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, tầng cao, giải pháp kiến trúc
công trình công cộng và dịch vụ, cây xanh, các vùng phát triển, vùng hạn chế
xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn.
+ Các chỉ tiêu về quy hoạch đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trung tâm xã.
+ Xác định các dự
án ưu tiên đầu tư tại trung tâm xã và các thôn, bản, khu vực được lập quy
hoạch.
- Quy hoạch mạng
lưới công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp
điện, thoát nước thải, vệ sinh môi trường, nghĩa trang toàn xã, các thôn, bản
và vùng sản xuất và liên xã, xác định hệ thống, vị trí, quy mô danh mục công
trình, định hướng giải pháp cải tạo chỉnh trang, tiêu chuẩn kỹ thuật, mặt cắt
chính đáp ứng yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy hoạch và bảo vệ môi
trường.
- Về
lập quy hoạch xây dựng thực hiện theo các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư
32/2009/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng. Xác định các dự án ưu tiên đầu
tư và phân kỳ thực hiện: tại trung tâm xã; các thôn, bản; vùng sản xuất
và khu vực được lập quy
hoạch; khái toán nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất cho
giai đoạn 2010 – 2015
3.
Căn cứ để xây dựng quy hoạch
- Thông tư Liên tịch số
13/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp & PTNT, Bộ Tài nguyên & Môi trường về quy định lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Quyết định số
315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ giao thông vận tải về việc ban
hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020.
- Thông tư số
07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- QCXDVN 01: 2008/BXD Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng;
- QĐKT-ĐNT- 2006- Quy định
kỹ thuật điện nông thôn;
- Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp;
- TCVN 4054: 2005 - Đường
ôtô - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 6696: 2004 - Bãi
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh - Yêu cầu chung bảo vệ môi trường;
- TCXDVN 260: 2004 - Bãi
chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế;
- Quyết định số
32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn.
- Thông tư Liên tịch số
01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD của Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi
trường ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc
lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- TCXDVN 261: 2001 - Bãi
chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế;
- 22TCN 210-1992 - Đường
giao thông nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế;
4. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông ghiệp hàng hóa, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt.
- Quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế-xã hội – môi trường theo chuẩn mới: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo
tồn bản sắc văn hóa dân tộc: Đạt.
Điều 4. Tiêu chí giao
thông
1. Giải thích từ ngữ
- Đường cấp AH là đường
nối trung tâm hành chính huyện với trung tâm hành chính xã, cụm xã hoặc trung
tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện (đường cấp AH được phân ra hai loại là địa
hình đồng bằng (AH) và miền núi (AHMN)).
- Đường cấp A và cấp B là
đường nối từ xã đến thôn, liên thôn.
- Đường cấp C là loại
đường nối từ thôn đến xóm, liên xóm, từ xóm ra vườn, rẫy, đồng ruộng, đường nối
giữa vườn, rẫy, đồng ruộng.
- “Mặt đường cứng hóa” là
mặt đường được trải bằng một trong những loại vật liệu như: Bê tông ximăng; đá
dăm láng nhựa; đá dăm kẹp vữa ximăng; đá lát; đá dăm, cấp phối đá dăm…
2. Căn cứ để quy hoạch,
thiết kế, xây dựng và xét công nhận tiêu chí
Tùy thuộc vào tình hình
thực tế nguồn nguyên vật liệu ở địa phương, Ban QLĐA lựa chọn chủng loại vật
liệu cho phù hợp. Tuy nhiên, khuyến khích sử dụng loại đường bê tông ximăng là
loại mặt đường rất dễ huy động sự đóng góp của nhân dân về vật tư (ximăng, cát,
đá, sỏi đỏ…) và nhân công, xe máy tại địa phương để thực hiện.
Quyết định số 315/QĐ-BGTVT
ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn
lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020;
a). Cấp đường giao thông
- Đường cấp AH địa hình
đồng bằng:
+
Tốc độ tính toán: 30 Km/h.
+
Chiều rộng mặt đường: 3,5m.
+
Chiều rộng lề đường: 1,5m.
+
Chiều rộng nền đường: 6,5m.
-
Đường cấp AH địa hình miền núi (AHMN):
+
Tốc độ tính toán: 20 Km/h;
+
Chiều rộng mặt đường: 3,5m.
+
Chiều rộng lề đường: 1,25m.
+
Chiều rộng của nền đường: 6,0m.
- Đường cấp A:
Đường cấp A (theo tiêu chuẩn đường GTNT 22TCN 210-92) là đường chủ yếu phục vụ
cho các phương tiện giao thông cơ giới loại trung, với các tiêu chuẩn kỹ thuật
của đường như sau:
+
Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h.
+
Bề rộng mặt: 3,5m.
+
Bề rộng nền: 5,0m.
- Đường cấp B:
Đường cấp B (theo tiêu chuẩn đường GTNT 22TCN 210-92) là đường phục vụ cho các
phương tiện giao thông thô sơ, xe cơ giới loại nhỏ, với các tiêu chuẩn kỹ thuật
của đường như sau:
+
Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h
+
Bề rộng mặt: 3,0m.
+
Bề rộng nền: 4,0m.
- Đường cấp C:
Đường cấp C là đường chủ yếu phục vụ cho các phương tiện giao thông thô sơ và
mô tô 2 bánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường như sau:
+
Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h
+
Bề rộng mặt: 2,0m.
+
Bề rộng nền: 3,0m.
b).
Kết cấu đường
Các
loại mặt đường thông thường được sử dụng cho đường cấp AH, cấp A, cấp B và cấp
C như sau:
Số
TT
|
Loại
mặt đường
|
Phạm
vi sử dụng
|
Đường
loại AH
|
Đường
loại A
|
Đường
loại B
|
Đường
loại C
|
1
|
Bê tông xi măng
|
M250-300
|
M250-300
|
M150-200
|
M150-200
|
2
|
Đá dăm láng nhựa
|
+
|
+
|
+
|
+
|
- Chiều dày tối thiểu cho
các loại mặt đường trên như sau:
Số
TT
|
Loại
mặt đường
|
Phạm
vi sử dụng
|
Đường
cấp AH
|
Đường
cấp A
|
Đường
cấp B
|
Đường
cấp C
|
1
|
Bê tông xi măng
|
18cm
(móng dày 15cm)
|
16cm
(móng dày 12cm)
|
14cm
(móng dày 10cm)
|
14cm
(móng dày 10cm)
|
2
|
Đá dăm láng nhựa
|
Láng
nhựa 3 lớp trên lớp móng 4x6 dày 20 cm
|
Láng
nhựa 3 lớp trên lớp móng 4x6 dày 20 cm
|
Láng
nhựa 2 lớp trên lớp móng 4x6 dày 16-18 cm
|
Láng
nhựa 1 lớp trên lớp móng 4x6 dày 14-16 cm
|
c). Sơ đồ cấp thiết kế
đường giao thông nông thôn:
4. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Tỷ lệ km đường trục xã,
liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
đạt 100%.
- Tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm, ấp được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đạt 100%.
- Tỷ lệ km đường ngõ xóm,
ấp sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100% cứng hóa.
- Tỷ lệ đường trục chính
nội đồng, vườn, rẫy được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt 100%.
Điều 5. Tiêu chí thuỷ
lợi
Áp dụng đối với các xã đã
có công trình thủy lợi.
1. Giải thích từ ngữ
- Công trình thuỷ lợi là
công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống
tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Đê,
hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình
trên kênh và bờ bao các loại.
- Hệ thống công trình thuỷ
lợi bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai
thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
- Kiên cố hoá kênh mương
là việc xây lát tấm bê tông; xây bằng đá, gạch hoặc lắp ghép bằng bê tông đúc
sẵn nhằm đảm bảo cho các cấp kênh chuyển đủ lưu lượng và đạt cao trình mực nước
thiết kế; nâng cao năng suất tưới, tiết kiệm nước, tiết kiệm đất xây dựng, tiết
kiệm điện, giảm chi phí quản lý, khai thác và kéo dài tuổi thọ công trình.
- Kênh do xã quản lý: là
phần kênh mương thuộc phạm vi xã, do các tổ chức hợp tác dùng nước (Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp hoặc Tổ chức dùng nước khác) của người dân quản lý, khai
thác vận hành và duy tu sửa chữa hàng năm.
2. Phương pháp xác định hệ
thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh được hiểu là:
a. Về đê hoặc bờ bao chống
lũ (đối với những xã có đê hoặc bờ bao chống lũ): được xây dựng đạt chuẩn về
phòng chống lũ, bão, triều cường và nước dâng theo quy định, bao gồm: hoàn
chỉnh mặt cắt thiết kế, cứng hoá mặt đê và đường hành lang chân đê, trồng cỏ
mái đê, trồng cây chân đê phía sông, phía biển; làm lại hoặc tu sửa các cống
dưới đê đảm bảo vững chắc, đồng bộ với mặt cắt đê; xử lý sạt lở đảm bảo ổn
định, an toàn cho đê; đảm bảo môi trường xanh, sạch đẹp; có ban chỉ huy phòng
chống lụt bão cấp xã, có đội quản lý đê nhân dân, đội tuần tra canh gác đê
trong mùa lũ theo quy định, hoạt động có hiệu quả.
b. Đối với công trình tưới
tiêu:
- Đáp ứng yêu cầu tưới,
tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, diện tích rau màu, cây công nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, thoát nước theo quy hoạch được
duyệt.
- Các công trình thuỷ lợi
đảm bảo tưới, tiêu, cấp nước cho sản xuất công nghiệp, dân sinh phát huy đạt
trên 75% năng lực thiết kế.
- Các công trình thuỷ lợi
có chủ quản lý đích thực đạt 100%; Có sự tham gia của người dân trong quản lý,
vận hành và khai thác công trình thuỷ lợi. Công trình được duy tu, sửa chữa
thường xuyên hàng năm, chống xuống cấp, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả;
không để xảy ra ô nhiễm nguồn nước.
3. Các căn cứ để xây dựng
quy hoạch và công nhận tiêu chí
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam TCXD VN285:2002: công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế ban
hành kèm theo Quyết định số 26/2002/QĐ-BXD ngày 28/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
- Các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến: thiết kế hệ thống kênh tưới, tiêu; trạm bơm; hồ chứa và các công trình
thuỷ lợi khác;
- Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001 và các Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi: Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 và Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008;
- Quyết định số
13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương,
phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ
sở hạ tầng làng nghề nông thôn giai đoạn 2009 - 2015;
- Quyết định số
66/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính
thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương;
- Thông tư số
75/2004/TT-BNN ngày 20/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn củng cố, phát triển và thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước.
- Thông tư số
134/1999/TT-BNN-QLN ngày 25/9/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kiên cố hoá kênh mương.
4. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt.
- Tỷ lệ km kênh mương do
xã quản lý được kiên cố hóa đạt 85%.
Điều 6. Tiêu chí điện
nông thôn
1. Giải thích từ ngữ
- Hệ thống điện gồm: lưới
điện phân phối, trạm biến áp phân phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp
hạ áp.
- Hệ thống điện bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật của ngành điện được hiểu là đáp ứng các nội dung của quy định
kỹ thuật điện nông thôn năm 2006 (QĐKT-ĐNT-2006), cả về lưới điện phân phối,
trạm biến áp phân phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp, khoảng
cách an toàn và hành lang bảo vệ, chất lượng điện áp (chỉ tiêu thông số kỹ
thuật quy định tại các chương 1, 2, 3, 4, 5 của quy định này).
- Các nguồn cấp điện cho
nông thôn gồm: nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia, hoặc ngoài lưới điện
quốc gia. Tại địa bàn chưa được cấp điện từ lưới điện quốc gia, tùy điều kiện
cụ thể của địa phương để xem xét, áp dụng phương tiện phát điện tại chỗ như
thủy điện nhỏ, điện mặt trời, diesel … hoặc kết hợp các nguồn nói trên với quy
mô công suất hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phụ tải và triển vọng
phát triển trong vòng 5-10 năm tới.
2. Căn cứ để xây dựng quy
hoạch, thiết kế và xét công nhận tiêu chí
- Luật Điện lực (số
28/2004/QH 11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2005);
- Nghị định số
105/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện lực;
- Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về hành lang an toàn công trình
lưới điện cao áp.
- Quy phạm trang bị điện:
11 TCN-18-2006 đến 11 TCN-21-2006;
- Quy định kỹ thuật điện
nông thôn QĐKT-ĐNT-2006 ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BCN ngày
08/12/2006 của Bộ Công nghiệp;
- Quy
chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an toàn điện (QCVN01: 2008/BCT) ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT ngày 17/6/2008 của Bộ Công Thương
quy định các nguyên tắc bảo đảm an toàn khi làm việc tại đường dây, thiết bị điện.
3. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Hệ thống điện đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: Đạt.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an toàn đối với xã phải đạt 99% trở lên.
Điều 7. Tiêu chí
trường học.
1. Giải thích từ ngữ
a). Trường mầm non, nhà
trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: một xã có các điểm trường, đảm bảo
tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho
trẻ ăn bán trú, cụ thể như sau:
- Trường đặt tại trung tâm
khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ
sinh môi trường.
- Diện tích khu đất xây
dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích sân chơi; diện tích cây xanh; đường đi.
Diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu
vực nông thôn và miền núi; 8m2 cho một trẻ đối với khu vực thành phố
và thị xã. Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim
loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy
định tại Điều 7 của Điều lệ trường mầm non.
- Có đủ phòng chức năng,
khối phòng hành chính quản trị, phòng ngủ, phòng ăn, hiên chơi, phòng y tế, khu
vệ sinh, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên có mái che… được xây dựng
kiên cố. Nhà trẻ có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. Khu trẻ
chơi được lát gạch, xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Phòng sinh hoạt chung được
trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ. Có máy vi tính, các phương tiện làm
việc và các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ.
b. Trường tiểu học có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
- Trường có tối đa không
quá 30 lớp, mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh.
- Có khuôn viên không dưới
6m2/01học sinh vùng thành phố/thị xã; không dưới 10m2/01
học sinh đối với các vùng còn lại.
- Có đủ phòng học cho mỗi
lớp học (diện tích phòng học bình quân không dưới 01m2/01 học sinh).
Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ thống
quạt, bàn, ghế, bảng, bục giảng, hệ thống chiếu sáng, trang trí phòng học đúng
quy cách. Được trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối
thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Điều kiện vệ sinh đảm bảo các yêu cầu
xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh.
- Có nhà tập đa năng, thư
viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành theo
Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 và Quyết định số
01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có đủ các phòng chức
năng: phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng hoạt
động đội, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo
dục, phòng thường trực.
- Trường có nguồn nước
sạch, có khu vệ sinh riêng cho cán bộ giáo viên và học sinh, riêng cho nam và
nữ, có khu để xe, có hệ thống cống rãnh thoát nước, có tường hoặc hàng rào cây
xanh bao quanh trường.
c. Trường trung học cơ sở
có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
- Có tổng diện tích mặt bằng
tính theo đầu học sinh ít nhất đạt từ 6m2 trở lên (đối với nội
thành, nội thị) và từ 10m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn
lại);
- Cơ cấu các khối công
trình gồm có: Phòng học và phòng học bộ môn (có đủ phòng học để học nhiều nhất
là hai ca trong 1 ngày;
- Phòng học bộ môn xây
dựng theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phòng học xây dựng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam do Bộ Xây dựng ban hành; phòng học có đủ bàn ghế học sinh phù hợp với lứa
tuổi, bàn ghế của giáo viên, bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng
mát);
- Nhà tập đa năng, thư
viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền thống; phòng làm việc của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ và viên chức nhà
trường, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, nhà kho, phòng thường trực; khu
sân chơi, bãi tập (có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an
toàn); khu vệ sinh và khu để xe.
- Có hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi
trường.
2. Căn cứ để quy hoạch,
thiết kế xây dựng và xét công nhận tiêu chí
- Thông tư số
06/2010/TT-BGD&ĐT ngày 26/2/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy
chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp đạt chuẩn quốc gia;
- Quyết định số
32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Quyết định số
36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Thông tư
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo
điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ
trường tiểu học.
- Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ trường Mầm non;
- Tiêu chuẩn thiết kế nhà
trẻ, trường mẫu giáo (Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 262:2002);
- Tiêu chuẩn thiết kế
trường học phổ thông (Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978:1984).
3. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
Tỷ lệ trường học các cấp:
mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia của xã
phải đạt 100%.
Điều 8. Tiêu chí cơ
sở vật chất văn hoá
1. Giải thích từ ngữ
- Trung tâm văn hóa, thể
thao xã là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của cộng
đồng xã, bao gồm: Nhà văn hoá đa năng (hội trường, phòng chức năng, phòng tập,
các công trình phụ trợ và các dụng cụ, trang thiết bị tương ứng theo quy định)
và Sân thể thao phổ thông (sân bóng đá, sân bóng chuyền, các sân nhảy cao, nhảy
xa, đẩy tạ và tổ chức các môn thể thao dân tộc của địa phương).
- Nhà văn hóa và khu thể
thao thôn, ấp là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của
cộng đồng thôn.
2. Tiêu chuẩn Trung tâm
văn hóa, thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, cụ thể như
sau:
a. Đối với xã
STT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Tiêu chuẩn
|
1
|
Diện
tích đất được sử dụng
|
Diện
tích đất quy hoạch khu Trung tâm Văn hóa – Thể thao xã (không tính diện tích
sân vận động).
|
Từ
1.000 - 1.500m2
Trở
lên
|
2
|
Quy
mô xây dựng
|
2.1.
Hội trường văn hoá đa năng.
|
Từ
150-200 chỗ ngồi
|
2.2.
Phòng chức năng nhà văn hoá đa năng (hành chính; đọc sách, báo, thư viện;
thông tin truyền thanh; câu lạc bộ; hoặc tập các môn thể thao đơn giản)
|
4
phòng trở lên
|
2.3.
Sân bóng đá tối thiểu 90x120m (không tính diện tích các sân khác)
|
Sân
bóng đá tối thiểu 90x120m (không tính diện tích các sân khác)
|
2.4.
Công trình phụ trợ Trung tâm Văn hoá, Thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn
hoa)
|
Đạt
80%
|
3
|
Trang
thiết bị
|
3.1.
Hội trường Văn hoá đa năng có đủ: Bàn, ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh
sáng, thông gió, đài truyền thanh.
|
Đạt
80%
|
3.2.Dụng
cụ thể dục thể thao đảm bảo theo công trình thể dục thể thao và các môn thể
thao của từng xã
|
Đạt
80%
|
4
|
Cán
bộ
|
4.1.
Cán bộ quản lý: có trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở lên;
được hưởng phụ cấp chuyên trách và bán chuyên trách.
|
Đạt.
|
4.2.
Cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể thao; được hợp đồng và hưởng
thù lao bán chuyên trách.
|
Có
cộng tác viên thường xuyên.
|
5
|
Kinh
phí hoạt động
|
5.1.
Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm.
|
Đảm
bảo
|
|
|
5.2.
Thù lao cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông
tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12/5/2010
|
|
6
|
Hoạt
động văn hóa văn nghệ.
|
6.1.
Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị.
|
Tối
thiểu 04 cuộc/năm.
|
6.2.
Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng.
|
Tối
thiểu 2 cuộc/năm.
|
6.3.
Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ.
|
3
câu lạc bộ trở lên.
Có
hoạt động.
|
6.4.
Thư viện, phòng đọc sách, báo
|
Có
hoạt động
|
6.5.
Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn
văn hóa dân tộc.
|
Có
hoạt động
|
6.6.
Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn hóa.
|
Tối
thiểu 20% trở lên/tổng số dân.
|
7
|
Hoạt
động thể dục thể thao
|
7.1.
Thi đấu thể thao.
|
4
cuộc/năm
|
7.2.
Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
|
Tối
thiểu 20%/tổng số dân
|
8
|
Hoạt
động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em
|
Thu
hút trẻ em trên địa bàn dân cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao
|
Đạt
20% thời gian hoạt động
|
9
|
Chỉ
đạo hướng dẫn nghiệp vụ.
|
Chỉ
đạo, hướng dẫn Nhà văn hóa, khu thể thao thôn (ấp, bản) hiện có
|
Đạt
100%
|
b. Đối với thôn, ấp
STT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Tiêu chuẩn
|
1
|
Diện tích
đất quy hoạch
|
1.1. Diện tích
đất khu Nhà văn hóa
|
Từ 200-300m2
trở lên
|
1.2. Diện
tích Khu thể thao
|
Từ
1000-1.500m2 trở lên
|
2
|
Quy mô xây
dựng
|
2.1. Hội
trường Nhà văn hóa
|
Từ 60-80 chỗ
ngồi trở lên
|
2.2. Sân
khấu trong hội trường
|
Từ 25m2
trở lên
|
2.3. Sân tập
thể thao đơn giản
|
Từ 200m2
trở lên
|
2.4. Công
trình phụ trợ Nhà văn hóa-Khu thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa,
cổng, tường rào bảo vệ)
|
Đạt 80%
|
2.5. Có thể
xây dựng những công trình thể thao khác được quy định tại Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
|
3
|
Trang thiết
bị
|
3.1. Trang
bị của hội trường Nhà văn hóa:
|
Đạt 80%
|
- Bộ trang
âm (tivi, ămpli, micro, loa)
|
|
- Bộ trang
trí, khánh tiết: cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân
khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí…
|
|
- Bàn, ghế
phục vụ sinh hoạt
|
|
- Tủ sách,
tranh ảnh tuyên truyền phục vụ thiếu nhi
|
|
- Bảng tin,
nội quy hoạt động
|
|
- Một số
nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa phương.
|
|
3.2. Dụng cụ
thể thao: Một số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống
phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở địa phương
|
Có các dụng
cụ thể thao tối thiểu
|
4
|
Kinh phí
hoạt động thường xuyên
|
4.1. Ngân
sách địa phương hỗ trợ
|
Tỷ lệ cụ thể
do địa phương quy định
|
4.2. Kinh
phí do nhân dân đóng góp và xã hội hóa
|
5
|
Cán bộ
nghiệp vụ
|
5.1. Trình
độ chuyên môn
|
Qua lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ
|
5.2. Chế độ
thù lao
|
Hưởng thù
lao theo công việc
|
6
|
Kết quả thu
hút nhân dân tham gia hoạt động
|
6.1. Hoạt
động văn hóa văn nghệ thường xuyên
|
30% trở
lên/tổng số dân
|
6.2. Hoạt
động thể dục thể thao thường xuyên
|
15% trở
lên/tổng số dân
|
6.3. Hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ cho trẻ em
|
20% thời
gian hoạt động
|
3. Căn cứ để quy hoạch,
thiết kế xây dựng và đánh giá tiêu chí:
- Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch ban hành
Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa – Khu thể thao
thôn.
4. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Xã phải có nhà văn hóa
và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn
hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch: đạt
100%.
Điều 9. Tiêu chí chợ
nông thôn.
Chờ Quyết định sửa đổi một
số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Tiêu chí bưu
điện
1. Giải thích từ ngữ
- Điểm phục vụ bưu
chính, viễn thông là địa điểm cung ứng một/hoặc cả hai dịch vụ; dịch
vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông công cộng. Điểm phục vụ bưu chính, viễn thông
gồm có:
+ Điểm phục vụ bưu chính;
+ Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng.
- Dịch vụ bưu
chính là dịch vụ chấp nhận vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương
thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính,
trừ phương thức điện tử.
- Dịch vụ viễn
thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc
một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ
giá trị gia tăng.
- Điểm phục vụ bưu
chính là nơi chấp nhận, phát bưu gửi, gồm: bưu cục, ki ốt, đại lý,
thùng thư công cộng và hình thức khác thuộc mạng bưu chính công cộng để chấp
nhận, phát bưu gửi.
- Điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông công cộng là địa điểm do doanh nghiệp viễn thông trực
tiếp quản lý, khai thác để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch
vụ, bao gồm điểm cung cấp dịch vụ có người phục vụ và điểm cung cấp dịch vụ
không có người phục vụ. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng bao gồm cả
các đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông.
2. Căn cứ để xét công nhận
tiêu chí:
Quyết định số 463/QĐ-BTTTT
ngày 22/3/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành hướng dẫn thực
hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
3. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Xã có điểm phục vụ bưu
chính viễn thông: Đạt
- Xã có internet
đến thôn: Đạt
Điều 11. Tiêu chí nhà
ở dân cư
1.
Giải thích từ ngữ
- Nhà tạm là loại
nhà không đảm bảo mức độ sử dụng tiện nghi tối thiểu, thiếu các diện tích đảm
bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu: bếp, nhà vệ sinh xây dựng bằng các vật liệu
tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo yêu cầu
‘‘3 cứng’’ (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và không đảm bảo an toàn cho
người sử dụng.
- Nhà ở nông thôn
đạt chuẩn Bộ Xây dựng có các chỉ tiêu sau:
+ Diện tích nhà ở
đạt từ 14m2/ người trở lên;
+ Niên hạn sử dụng
công trình nhà ở từ 20 năm trở lên;
+ Đảm bảo quy
hoạch, bố trí không gian các công trình trong khuôn viên ở (gồm: nhà ở và các
công trình đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh…) phải đảm
bảo phù hợp, thuận tiện cho sinh hoạt đối với mọi thành viên trong gia đình;
đồng thời các công trình đảm bảo yêu cầu tối thiểu về diện tích sử dụng;
+ Có đủ các công trình hạ
tầng kỹ thuật phục vụ sinh hoạt như điện, nước sạch, vệ sinh môi trường…. Giao
thông đi lại từ chỗ ở phải kết nối với hệ thống giao thông chung của thôn, bản,
đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại của người cũng như các phương tiện khác như
xe thô sơ, xe máy…;
+ Kiến trúc, mẫu nhà ở
phải phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, từng vùng,
miền (nếu có).
2. Căn cứ để thiết kế xây
dựng nhà ở dân cư và xét công nhận tiêu chí
- Thông tư số 05/TT-BXD-ĐT
ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử
dụng và phân cấp nhà ở;
- Quyết định số
76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát
triển nhà ở đến năm 2020;
- Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
3. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Xã không còn nhà tạm dột
nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt
tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng trên địa bàn xã phải đạt từ 90% trở lên.
Điều 12. Tiêu chí thu
nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
Chờ Quyết định sửa đổi một
số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Tiêu chí hộ
nghèo
1.
Giải thích từ ngữ
Hộ
nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người từ ngưỡng nghèo trở xuống theo Chuẩn
nghèo được quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg
ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011,
cụ thể: hộ nghèo ở nông thôn là
hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8
triệu đồng/người/năm) trở xuống.
2. Căn cứ xác định, xét
công nhận tiêu chí
Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
3. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Tỷ lệ hộ nghèo của xã
phải đạt từ 3% trở xuống.
Điều 14. Tiêu chí cơ
cấu lao động
Chờ Quyết định sửa đổi một
số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Tiêu chí
hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả là trên địa bàn xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã
được thành lập chuyên sản xuất, làm một số dịch vụ hoặc kinh doanh tổng hợp
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; kinh doanh có lãi được Uỷ ban nhân
dân xã xác nhận.
Điều 16. Tiêu chí
giáo dục
Chờ Quyết định sửa đổi một
số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Tiêu chí Y
tế
Chờ Quyết định sửa đổi một
số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18. Tiêu chí văn
hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản
trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo Quy chế công nhận danh hiệu "Gia
đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Tổ dân phố văn hoá" ban
hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hoá -
Thông tin (nay là Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch)
Điều 19. Tiêu chí môi
trường
1. Giải thích từ ngữ:
- Nước sạch theo quy chuẩn
quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày
17/6/2009.
- Nước hợp vệ sinh là nước
sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu cầu chất lượng: không màu,
không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước
hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nước hợp vệ sinh. Trong đó, có tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy
chuẩn quốc gia trên tổng số hộ của xã: 90% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng
nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
- Cơ sở sản xuất, kinh
doanh bao gồm: Các cơ sở sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
tiểu thủ công nghiệp), các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản của hộ cá thể, tổ
hợp tác, hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả
nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn cho phép
theo quy định.
2. Phương pháp xác định
a. Không có các hoạt động
gây ô nhiễm môi trường (không có cơ sở sản xuất - kinh doanh hoạt động gây ô
nhiễm môi trường), có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp gồm
các nội dung:
- Trong mỗi thôn (bản,
buôn, ấp) đều có tổ dọn vệ sinh, khai thông cống rãnh, phát quang dọn cỏ ở
đường thu gom về nơi quy định để xử lý.
- Định kỳ tổ chức tổng vệ
sinh với sự tham gia của mọi người dân.
- Tổ chức trồng cây xanh ở
nơi công cộng, đường giao thông và các trục giao thông chính nội đồng.
- Tôn tạo các hồ nước tạo
cảnh quan đẹp và điều hoà sinh thái.
b. Nghĩa trang được xây
dựng theo quy hoạch
- Mỗi thôn hoặc liên thôn
cần quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài.
- Có quy chế về quản lý
nghĩa trang quy định cụ thể khu nghĩa trang phải có khu hung táng, cát táng,
tâm linh, nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc thăm viếng. Mộ phải
đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
- Cùng với việc quy hoạch
và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cần vận động người dân:
+ Thực hiện hoả táng thay
cho chôn cất ở những nơi có điều kiện;
+ Thực hiện chôn cất tại
nghĩa trang thay cho chôn cất tại vườn (ở những nơi còn phong tục này).
3. Căn cứ để đánh giá tiêu
chí
- Điều 37, Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội;
- Quyết định số
22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Khoản 2, Điều 1 Nghị
định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường quy định việc chuyển đổi một số tiêu chuẩn môi
trường do nhà nước công bố bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
- Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số
328/2005/QĐ-TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch quốc gia về Kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010.
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày
21/01/2009 của Ban Bí thư Trung ương về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết 41-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị định số
35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang.
- TCVN 7956: 2008 - Nghĩa
trang đô thị- Tiêu chuẩn thiết kế
- Nước thải công nghiệp -
Tiêu chuẩn thải TCVN 5945:2005;
- Chất lượng không khí -
Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ TCVN 5939:2005;
- Chất lượng không khí -
Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ TCVN 5940:2005;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản QCVN 11:2008/BTNMT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất QCVN 15:2008/BTNMT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về giới hạn kim loại trong đất QCVN 03:2008/BTNMT;
- Chất thải nguy hại, phân
loại TCVN 6706 - 2000;
- Bãi chôn lấp chất thải
rắn hợp vệ sinh. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường TCVN 6696 - 2000;
- Bãi chôn lấp chất thải
rắn. Tiêu chuẩn thiết kế TCXDXN 261 - 2001;
- Quyết định số
27/2004/QĐ-BXD ngày 09/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành TCVN
320 - 2004 về bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Tiêu chuẩn thiết kế.
- Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/ 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Quyết định số
23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc ban hành danh mục chất thải nguy hại;
- Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều
kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý
chất thải nguy hại.
4. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Tỷ lệ hộ trên địa bàn xã
được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo chuẩn quốc gia đạt từ 90% trở lên.
- Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn xã phải đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Trên địa bàn xã không có
các hoạt động gây suy giảm môi trường, có các hoạt động phát triển môi trường
xanh, sạch, đẹp: Đạt.
- Nghĩa trang trên địa bàn
xã được xây dựng theo quy hoạch: Đạt.
- Chất thải, nước thải trên
địa bàn xã được thu gom và xử lý theo quy định: Đạt.
Điều 20. Tiêu chí hệ
thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
1. Giải thích từ ngữ:
- Hệ thống tổ chức chính
trị - xã hội ở xã bao gồm: Tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể chính trị - xã
hội.
- Tổ chức Đảng: Đảng ủy xã
và các chi bộ thôn, bản; các chi bộ ở các ngành thuộc xã và đơn vị đóng trên
địa bàn sinh hoạt tại xã.
- Chính quyền: Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, các ban giúp việc cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân xã và các trưởng thôn.
- Đoàn thể chính trị - xã
hội: Mặt Trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh xã và các chi hội ở thôn, liên thôn (không bao gồm
các tổ chức xã hội nghề nghiệp).
- Cán bộ xã nêu ở tiêu chí
này bao gồm cán bộ, công chức xã theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về Cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn.
2. Phương pháp xác định
- Có đủ các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở theo quy định là tất cả các thôn, bản đều có các tổ
chức "chân rết" của các cơ quan đoàn thể xã theo quy định như: các
chi bộ đảng, các chi hội, trưởng thôn, bản. Không có tình trạng để
"trắng" các tổ chức này ở các thôn bản.
- Cán bộ xã đạt chuẩn: Cán
bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức cấp xã quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được
giao quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
- Đảng ủy, chính quyền xã
đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh":
+ Đảng ủy hoặc chi bộ cơ
sở "trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 05 yêu cầu theo quy định.
+ Chính quyền "trong
sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 07 yêu cầu theo quy định.
- Các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của
từng tổ chức.
3. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- Xã có đủ các hệ thống
chính trị cơ sở đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Đảng ủy xã đạt tiêu
chuẩn “trong sạch, vững mạnh”,
- Các tổ chức đoàn thể
chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Điều 21. Tiêu chí an
ninh, trật tự xã hội được giữ vững
1. Giải thích từ ngữ:
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững là giữ vững sự ổn định và phát triển của
xã hội có tổ chức, có kỷ cương, trong trạng thái bình yên, trên cơ sở những quy
định của pháp luật.
2. Phương pháp xác định:
xã đạt tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội phải đạt các tiêu chí sau:
a. Tiêu chí 1:
- Hàng năm, Đảng ủy có
nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự; có bảng đăng
ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn xã “An toàn về ANTT”.
- Tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự; 100% khu dân cư
trên địa bàn xã tổ chức “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” theo chỉ đạo của UBND
và hướng dẫn của cơ quan công an cấp trên.
- Hàng năm, UBND xã có bản
đăng ký thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, cuối năm phân loại
“Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” đạt từ loại khá trở lên.
- Lực lượng Công an xã
được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch vững mạnh theo quy định của Pháp
lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành công an. Hàng năm, Công an xã có bản
đăng ký thi đua, cuối năm phân loại thi đua tập thể Công an xã đạt danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cá nhân Công an xã bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
- Các tổ chức, lực lượng
nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trên địa bàn xã được xây dựng,
củng cố vững mạnh và tham gia có hiệu quả vào công tác giữ gìn ANTT; mỗi khu
dân cư có ít nhất một mô hình tiên tiến trong công tác giữ gìn ANTT.
b. Tiêu chí 2:
Không để sảy ra các hoạt
động sau:
- Chống Đảng, chống chính
quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Phá hoại các mục tiêu,
công trình kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng.
- Tuyên truyền, phát triển
đạo trái pháp luật; gây rối an ninh, trật tự.
- Mâu thuẫn, tranh chấp
phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo
dài trái pháp luật.
c. Tiêu chí 3:
- Không để xảy ra tội phạm
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Không có công dân của
xã phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và
báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
- Kiềm chế và làm giảm các
loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác so với năm trước.
- Không có tụ điểm phức
tạp về trật tự xã hội; không có tệ nạn xã hội và không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng.
- Không để xảy ra cháy,
nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân ở khu dân
cư gây ra ở cộng đồng.
- Kiềm chế và làm giảm
cháy, nổ, tai nạn giao thông, tai nạn lao động ít nghiêm trọng do công dân của
khu dân cư gây ra ở cộng đồng so với năm trước.
3. Tiêu chí đạt theo Quyết
định 491/QĐ-TTg
- An ninh trật tự trên địa
bàn xã được giữ vững: Đạt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực
hiện
Các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, UBND các xã và các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
triển khai, thực hiện đúng theo Quy định này.
Điều 23. Điều chỉnh,
bổ sung
Trong quá trình triển
khai, thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc những quy định không còn phù
hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương (huyện, xã) thì các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo
điều chỉnh để thực hiện./.