ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2018/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
11/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 50/2015
/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường bộ do địa
phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 11 năm 2018.
Bãi bỏ Quyết định
số 36/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang ban hành quy chế phối hợp quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang và Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành quy định xử lý các trường hợp công
trình xây dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ cấp tỉnh, cấp huyện
quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB);
- Website Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng nghiên cứu, Ban TCD;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Nguyên.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về quản lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường bộ do địa
phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng phạm vi đất
dành cho đường bộ đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Các công trình xây dựng trong quy định này gồm: Công
trình xây dựng nhà ở, nhà tạm, kiến trúc, bến bãi; công trình phục vụ sản xuất,
kinh doanh; công trình phụ trợ có kết cấu kiên cố hoặc bán kiên cố (xây tạm)
như: hàng rào, tường rào, trụ cổng, bồn hoa kiểng, trụ biển quảng cáo; đường nội
bộ, đường chuyên dùng và các công trình khác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước (sau đây viết tắt là công trình) có liên quan đến phạm vi đất
dành cho đường bộ.
2. Công trình làm ảnh hưởng đến sự
bền vững của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: là
công trình có tải trọng tĩnh và tải trọng động cùng với tác động của tác nhân
cơ, lý, hóa, nhiệt năng,.. có thể làm sụt lún, hư hỏng các
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Công
trình gây nguy hiểm cho an toàn giao thông đường bộ: là các công trình nằm sát chân đường, sát các đường cong, sát giao lộ
làm che khuất tầm nhìn hoặc làm hạn chế chiều cao và khoảng thông ngang có nguy
cơ gây mất an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông.
4. Phần mở rộng hành lang an toàn
đường bộ: là phần chênh lệch tăng thêm (đơn vị tính bằng
mét) giữa mốc hành lang an toàn đường bộ được ban hành quy định tại thời điểm
quyết định có hiệu lực so với quy định tại quyết định trước.
5. Hệ thống đường bộ do địa phương
quản lý: Bao gồm hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường
đô thị, đường xã, đường giao thông nông thôn, đường chuyên
dùng.
6. Chủ công trình: là người quản lý sử dụng và có trách nhiệm về
pháp lý đối với công trình xây dựng.
7. Hàng rào, trụ cổng tạm: Bao gồm trụ bằng các loại đá gia công, bê tông cốt thép đúc sẵn lắp dựng
mắc các loại lưới bằng kim loại, không xây tường gạch hoặc có xây tường gạch bảo
vệ chân hàng rào; bằng cây hoa kiểng, các loại cây trồng thân thấp.
8. Hàng rào, trụ cổng bán kiên cố:
Bao gồm trụ bê tông cốt thép đỗ tại chỗ hoặc đúc sẵn lắp dựng, xây tường gạch bảo vệ chân có chiều cao ≤ 1,0m so với cao độ mặt bằng chung của vỉa hè (lề đường), bên trên lắp đặt
khung lắp ghép bằng kim loại dạng cây, hộp, hình hoặc khung kim loại mắc lưới
kim loại.
Điều 3. Phạm vi
đất dành cho đường bộ
Thực hiện theo các Quyết định ban
hành quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành đang còn hiệu lực.
Điều 4. Quản lý
và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Việc quản lý và sử dụng phạm vi đất
dành cho đường bộ thực hiện theo Điều 26, Điều 27, Điều 28 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010; Điều 29 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 13/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải và khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải.
2. Phạm vi đất dành cho đường bộ chỉ
dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục vụ cho mục
đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công
trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
3. Việc xây dựng một số công trình
thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải đảm bảo
khai thác an toàn công trình đường bộ và trình tự thực hiện theo quy định như tại
Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 13/9/2015 của Bộ
Giao thông vận tải và khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp xây dựng công trình
có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất trong phạm vi hành lang an toàn
đường bộ thì phải thực hiện các thủ tục theo quy định của Chính phủ.
4. Công trình xây dựng trên đất hành
lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn đường
bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền cấp,
chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời
tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới,
mở rộng.
5. Đối với trường hợp lấn chiếm, sử dụng
trái phép phạm vi đất dành cho đường bộ, kiên quyết giải tỏa,
không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 5. Giải quyết
các công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ
Thực hiện theo Điều 44 của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chủ công trình dỡ bỏ ngay
các công trình gây nguy hại đến sự ổn định của công trình
đường bộ và an toàn hoạt động giao thông vận tải đường bộ.
2. Những công trình xét thấy chưa ảnh
hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo Điều 7 quy
định này.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ
công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
XỬ LÝ CÁC CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐẤT NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Xử lý đối
với các công trình vi phạm
1. Các công trình xây dựng trong hành
lang an toàn đường bộ, trước đây đã có các quyết định xử lý, giải tỏa của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nhưng chưa thực hiện hoàn thành thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của quyết định tại thời điểm đó.
2. Các công trình xác định cần phải
giải tỏa, di dời, sau khi thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành
chính mà chủ công trình không tự nguyện chấp hành thì sẽ tiến hành cưỡng chế.
Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện theo Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Các công
trình đã xây dựng trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có Quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định về phạm vi hành lang an toàn đường
bộ đối với hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh
1. Các công trình, nằm trong hành
lang an toàn đường bộ có hoặc chưa có các loại giấy tờ hợp pháp, trước đây chưa
có các quyết định xử lý, giải tỏa xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định
của công trình đường bộ, an toàn giao thông đường bộ được tạm thời cho tồn tại
nhưng chủ công trình phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực
tiếp quản lý tuyến đường về việc giữ nguyên hiện trạng,
không nâng cấp, thay đổi quy mô kết cấu, không cơi nới, mở rộng diện tích và
xây dựng thêm bất kỳ hạng mục nào trong phần đất hành lang an toàn đường bộ và
thực hiện dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền. Tiến hành kiểm kê hiện trạng đất và tài sản trên đó để khi có yêu cầu giải tỏa di dời, chủ công trình phải chấp
hành theo các quyết định của cơ quan có thẩm quyền và được xem xét hỗ trợ, bồi
thường theo quy định pháp luật.
2. Các công trình nằm trong hành lang
an toàn đường bộ có hoặc chưa có các loại giấy tờ hợp pháp, trước đây chưa có
các quyết định xử lý, giải tỏa xét thấy có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sự ổn định của công trình đường bộ, an toàn giao thông đường bộ, cần phải giải
tỏa di dời thì chủ công trình phải chấp hành theo các quyết
định của cơ quan có thẩm quyền và được xem xét hỗ trợ, bồi thường theo quy định
pháp luật.
Điều 8. Các công
trình xây dựng sau thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
Quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định về phạm vi hành lang an toàn đường
bộ đối với hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh
1. Chỉ được thi công khi đã được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ chức bảo đảm
giao thông theo quy định; chủ đầu tư công trình phải cam kết di chuyển hoặc cải
tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền, không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh
phí liên quan.
2. Phải chấp hành nghiêm các quyết định
giải tỏa, di dời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo phù hợp các
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Xem xét, giải
quyết đối với các trường hợp cải tạo, sửa chữa các công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất kinh doanh xây dựng nằm trong hành lang an toàn đường bộ có trước thời điểm
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Quyết định ban hành theo thẩm
quyền quy định về hành lang an toàn đường bộ
1. Khi các công trình xây dựng bị xuống
cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa, nếu chủ công trình có nhu cầu sửa chữa
hoặc xây dựng lại để sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng chức
năng huyện phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm kê đất và tài sản trên
đó để lập biên bản làm cơ sở cho việc bồi thường sau này và người sử dụng phải
cam kết khi nhà nước có nhu cầu giải tỏa thì chỉ giải quyết bồi thường đất và
tài sản trên đất theo tình trạng hiện hữu đúng với số liệu đã kiểm kê; cơ sở để
xem xét giải quyết như sau:
a) Trường hợp chủ công trình còn phần
đất nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ thì yêu cầu chủ công trình phải
chuyển đến phần đất ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ để xây dựng.
b) Trường hợp chủ công trình không
còn đất nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ mà tiếp tục có nhu cầu cải tạo, sửa
chữa công trình trên diện tích phần đất hiện trạng thì các
cơ quan, đơn vị tham gia kiểm tra xem xét, thống nhất đề xuất vị trí, quy mô sửa
chữa, xây dựng công trình báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm xem xét để thực hiện đền bù giải tỏa hoặc có văn bản thống nhất
phương án cho cải tạo sửa chữa, xây dựng lại đối với toàn bộ các trường hợp
liên quan đến hệ thống đường bộ của địa phương trên địa bàn quản lý. Đồng thời,
phải gửi thông tin kết quả giải quyết đối với các trường hợp
nằm trên hệ thống đường tỉnh, đường đô thị về Sở Giao thông vận tải để cập nhật
theo dõi và phục vụ cho công tác quản lý chung.
3. Các công trình xây dựng trong phần
mở rộng hành lang an toàn đường bộ được thực hiện như tại Điều 7, Điều 8 quy định
này.
Điều 10. Xử lý
các trường hợp công trình là hàng rào, trụ cổng xây dựng nằm trong hành lang an
toàn đường bộ có trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có Quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định về hành lang an toàn đường bộ
1. Các công trình là hàng rào, trụ cổng
kiên cố, bán kiên cố nằm trong phạm vi hành lang an toàn
đường bộ, cách mép mặt đường không nhỏ hơn 05m (năm mét) được tạm thời cho tồn
tại, lập hồ sơ kiểm kê đất và tài sản trên đó để khi có yêu cầu giải tỏa di dời,
chủ công trình phải chấp hành và được xem xét bồi thường theo quy định pháp luật.
2. Các công trình hàng rào tạm, trụ cổng
tạm nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, cách mép mặt đường không nhỏ
hơn 04m (bốn mét) được tạm thời cho tồn tại, lập hồ sơ kiểm kê đất và tài sản
trên đó để khi có yêu cầu giải tỏa di dời, chủ công trình phải chấp hành và được
xem xét bồi thường theo quy định pháp luật.
3. Các hàng rào, trụ cổng được quy định
ở khoản 1 và khoản 2 Điều này, tại vị trí nơi giao cắt với đường khác phải đảm
bảo được vạt góc tầm nhìn tại giao lộ tối thiểu 15mx15m;
xác định theo hình tam giác vuông cân từ điểm giao cắt của hai mép mặt đường hướng
ngược về hai phía đường, mỗi phía 15m (02 cạnh tam giác vuông) để xác định được
hai điểm kết nối vạt góc (cạnh huyền). Trường hợp không đảm bảo, lập hồ sơ kiểm kê đất và tài sản trên đó để báo cáo đề xuất cấp có
thẩm quyền xem xét, thực hiện việc bồi thường giải tỏa theo quy định pháp luật.
Điều 11. Xử lý
các loại đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ
1. Các loại đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ đã có các quyết định thu hồi của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục
thực hiện các nội dung quy định theo quyết định tại thời điểm đó.
2. Đất nằm trong hành lang an toàn đường
bộ, người sử dụng đất được sử dụng theo mục đích đã được xác định trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và phải tuân theo quy định về đảm bảo hành lang an toàn
đường bộ, không được xây dựng mới trong phần đất hành lang an toàn đường bộ, phải
giữ nguyên hiện trạng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng khi chưa có
phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đất nằm trong
hành lang an toàn đường bộ, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có
xác định phần đất ở nhưng chưa xây dựng nhà ở, hoặc đã xây dựng nhà ở trước thời
điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định ban hành
theo thẩm quyền quy định về phạm vi hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh, khuyến khích di dời vị trí đất ở
ra ngoài hành lang an toàn đường bộ và được hoán chuyển phần diện tích đất ở
tương ứng để xây dựng lại nhà ở nếu phù hợp quy hoạch.
4. Kiên quyết thu hồi và xử lý theo
quy định các tổ chức, cá nhân lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi đất HLATĐB.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Giao
thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, tuyên truyền,
phổ biến, thực hiện nội dung quy định này; tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực
địa và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; đề ra các giải pháp để tiến
hành thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý và xử phạt vi phạm nhằm bảo vệ tốt
phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra kê khai các công
trình xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường bộ của tỉnh
trên địa bàn huyện và xác định các công trình phải giải tỏa,
di dời, các công trình cho tạm thời sử dụng.
3. Xây dựng các loại biểu mẫu, điều
tra, kê khai, thống kê áp dụng chung trên địa bàn tỉnh và tổ chức tập huấn hướng
dẫn cho các phòng chuyên môn cấp huyện và các địa phương thực hiện đảm bảo thống
nhất.
4. Chỉ đạo Thanh tra Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ phận
chức năng của chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục nhân dân trên địa bàn các quy định về quản lý và sử dụng phạm vi
đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Lập và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm ngay từ ban đầu, xử lý vi phạm đối với
các tổ chức, cá nhân có hoạt động thi công công trình trong
phạm vi đất dành cho đường bộ mà không được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền cấp giấy phép thi công bao gồm:
Thi công công trình trên đường bộ
đang khai thác;
Thi công các công trình thiết yếu được
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 13/9/2015 của
Bộ Giao thông vận tải và điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông
tư số 35/2017/TT-BGTVT 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải;
Thi công san lấp mặt bằng, sân bãi, mở
đường nhánh đấu nối trái phép vào các tuyến đường chính
(đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị).
c) Chủ trì, phối hợp với các phòng
chuyên môn cấp huyện và chính quyền cơ sở để điều tra, kê khai các công trình
xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ.
d) Tăng cường kiểm tra phát hiện các vi phạm hành lang an toàn đường bộ, thanh kiểm tra việc
chấp hành pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác quản
lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ; chịu trách
nhiệm về quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
đ) Phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ, bộ phận chức năng của chính quyền địa phương kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản vi phạm hành lang an toàn đường bộ và hoàn
thiện hồ sơ xử lý vi phạm các hành vi xây dựng, lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ; thực hiện giải tỏa theo
quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi đất dành cho đường bộ, xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp
hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định pháp luật.
5. Chỉ đạo Đoạn Quản lý giao thông
a) Thường xuyên tuần đường, kiểm tra,
phát hiện kịp thời các hành vi xây dựng, lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời đình chỉ hành vi vi phạm của chủ công trình và thông báo ngay
cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra Giao thông vận tải để phối hợp lập
biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Thanh tra giao thông
vận tải và các bộ phận chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa
công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường
bộ.
6. Phối hợp các ngành chức năng có
liên quan tổ chức cấp, thu hồi giấy phép thi công công trình;
đình chỉ các hoạt động thi công gây mất trật tự an toàn giao thông hoặc gây ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý, giải tỏa ngay những trường hợp gây mất
an toàn giao thông và ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý các trường hợp xây dựng công
trình, lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi hành lang an toàn đường bộ thuộc hệ
thống đường tỉnh trên địa bàn huyện.
Điều 13. Công an
tỉnh
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải và
các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác giải
tỏa, di dời đúng quy định pháp luật. Tham gia bảo vệ, hỗ trợ thi hành quyết định
cưỡng chế, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trong công tác giải tỏa, di dời và
trong quá trình cưỡng chế.
2. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các ngành liên quan xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Giao
thông đường bộ tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành
liên quan để xác định các công trình xây dựng trong hành
lang an toàn đường bộ gây nguy hiểm cho an toàn giao thông và làm ảnh hưởng sự
bền vững kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
Điều 14. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận
tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
Điều 15. Sở Xây
dựng
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành
lang an toàn đường bộ.
2. Chủ trì hướng dẫn việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông đô thị
trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm
hành chính về xây dựng theo thẩm quyền; hỗ trợ, tham gia cưỡng chế khi có đề
nghị của chính quyền địa phương.
Điều 16. Sở Tài chính
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
dự toán chi cho công tác điều tra, kê khai và các công tác
chuyên môn phục vụ cho bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, công tác cưỡng chế...
phân bổ kinh phí và thanh quyết toán đảm bảo đúng quy định.
Điều 17. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các
sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện cập
nhật thông tin xác định ranh giới tại thực địa và trên bản đồ phần đất mà nhà
nước đã thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng để chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức,
cá nhân để làm cơ sở phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất, quản lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ liên quan đến phạm
vi đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Điều 18. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý
phạm vi đất dành cho đường bộ đối với các tuyến đê nông
nghiệp kết hợp phục vụ giao thông theo quy định pháp luật trong phạm vi liên
quan của ngành.
Điều 19. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các
sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin kịp thời đến các
doanh nghiệp viễn thông chấp hành các quy định của nhà nước liên quan đến phạm
vi đất dành cho đường bộ.
Điều 20. Sở Công
Thương
Khi lập quy hoạch phát triển và thực
hiện đầu tư xây dựng các khu thương mại, dịch vụ, chợ, cửa hàng xăng dầu và các
công trình khác phải đảm bảo các hạng mục xây dựng nằm ngoài phạm vi lộ giới
theo quy định. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn
các chủ đầu tư công trình thực hiện thủ tục đấu nối đường ra vào của cơ sở với
các tuyến đường bộ theo quy định.
Điều 21. Các sở,
ngành tỉnh liên quan
Phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch, xây dựng các
công trình, dự án thuộc lĩnh vực của ngành mình có liên quan đến phạm vi đất
dành cho đường bộ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về giao thông đường
bộ.
Điều 22. Thường
trực Ban An toàn giao thông tỉnh
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các
sở, ngành tỉnh có liên quan trong việc thông tin, tuyên truyền, vận động người
dân chấp hành các quy định của nhà nước về an toàn giao thông và phạm vi
đất dành cho đường bộ.
Điều 23. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các
sở, ngành tỉnh có liên quan thông tin kịp thời đến nhân dân các quy định của
nhà nước liên quan đến việc quản lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ.
Điều 24. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp Sở Giao thông vận tải và
các sở, ngành tỉnh có liên quan trong việc vận động, tuyên truyền các quy định
của nhà nước về an toàn giao thông, quản lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường
bộ trong nhân dân.
Điều 25. Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác cắm mốc giải phóng
mặt bằng, mốc lộ giới đối với các công trình giao thông xây dựng mới, nâng cấp
mở rộng được giao làm chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành công trình tiến hành bàn
giao các hệ thống cột mốc ngoài hiện trường cùng hồ sơ bản vẽ hoàn công mốc giải
phóng mặt bằng, mốc lộ giới, kể cả phần đất nằm trong phạm vi của đường cũ hiện
không còn nằm trong phạm vi công trình đường bộ xây dựng mới do thay đổi dịch
tim giữa tuyến đường cũ và đường mới khi thực hiện dự án cho cơ quan quản lý và
Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp nhận quản lý, xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 26. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải và
các sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại Điều 21 quy định này và các giải pháp trong công tác quản lý phạm
vi đất dành cho đường bộ do Trung ương quản lý, hệ thống đường tỉnh và tổ chức
thực hiện quản lý đối với hệ thống đường huyện, đường xã được phân cấp quản lý.
2. Quản lý phạm vi đất dành cho đường
bộ theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các ngành liên quan xử lý kịp thời, tổ
chức cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường bộ; chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý và xử lý vi phạm lấn
chiếm, tái lấn chiếm, xây dựng công trình, nhà cửa, vật kiến trúc và các công
trình khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn quản lý của mình.
3. Tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên
thực địa đối với hệ thống đường huyện và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, bảo vệ tốt phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định.
4. Tổ chức lực lượng, chỉ đạo công
tác điều tra, kê khai và thống kê các công trình xây dựng
trong hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường bộ trên địa bàn quản
lý.
5. Phân loại các công trình vi phạm
gây nguy hiểm cho an toàn giao thông, công trình làm ảnh hưởng sự bền vững kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ để xác định đối tượng cần
phải giải tỏa di dời ngay; có bồi thường, không bồi thường hoặc tạm thời cho tiếp
tục sử dụng.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ trên địa bàn quản lý của huyện đúng theo quy định của pháp luật. Trường hợp
việc xử lý có liên quan đến nhiều ngành tỉnh thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các ngành tỉnh phối hợp, hỗ trợ xử lý.
7. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đúng theo quy định của pháp luật.
8. Xem xét giải quyết đối với các trường
hợp công trình xây dựng và đất nằm trong hành lang đường bộ:
a) Thực hiện theo quy định của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 13/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải.
b) Một số trường hợp công trình, hạng
mục công trình nằm trên hệ thống đường bộ của địa phương quản lý (đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị, đường xã) phù hợp với nội dung
của quy định này thì áp dụng theo quy định này.
9. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm
hành chính về trật tự an toàn giao thông, sử dụng, xây dựng công trình lấn chiếm
phạm vi đất dành cho đường bộ qua địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra ngành Giao thông vận tải chuyển đến để ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền, đảm bảo đúng thời gian quy định
tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính.
10. Thực hiện chỉ đạo
a) Các bộ phận chức năng, chuyên môn
của huyện hướng dẫn nghiệp vụ đối với công tác bảo vệ hành lang an toàn đường bộ cho cấp xã; phối hợp với Thanh tra xây dựng,
Thanh tra giao thông vận tải kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an
toàn đường bộ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Phòng, ban chức năng trực thuộc
liên quan đến nhiệm vụ quản lý, đầu tư, bảo trì công trình
đường bộ của địa phương thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 30 Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 13/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các biện pháp quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ công trình đường bộ,
tiếp nhận và giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án;
phát hiện ngăn chặn, lập biên bản đình chỉ vi phạm hành chính trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng
trái phép phạm vi đất dành cho đường bộ; hỗ trợ, tham gia
cưỡng chế. Xác định cụ thể từng công trình đã xây dựng trong hành lang an toàn
đường bộ, về thời điểm, quy mô, kết cấu, diện tích xây dựng theo từng địa bàn
xã có tuyến đường đi qua, tổng hợp tất cả các trường hợp vi phạm trên địa bàn
huyện.
Điều 27. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường
bộ, các nội dung có liên quan tại quy định này trên địa bàn quản lý.
2. Quản lý việc sử dụng đất dành cho
đường bộ theo quy định của pháp luật; phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý
công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện
các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc
tiếp nhận bàn giao, quản lý và bảo vệ các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng
của dự án.
3. Chỉ đạo và phân công lực lượng phối
hợp với các đơn vị chức năng của tỉnh, của huyện trong công tác điều tra, kê
khai và thu thập các thông tin, các chứng cứ liên quan đến thời điểm xây dựng
công trình trong hành lang an toàn đường bộ.
4. Tham gia thực hiện các quyết định
về xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
5. Chịu trách nhiệm chính trong việc
phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý kịp thời các trường hợp mới phát sinh trên địa bàn xã, phường, thị trấn
theo quy định.
6. Hỗ trợ các cấp, các ngành liên
quan tham gia cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong phạm vi
đất dành cho đường bộ.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn quản lý theo quy định pháp luật.
8. Bố trí bộ phận chuyên môn thường
xuyên kiểm tra địa bàn nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm
hành chính về trật tự an toàn giao thông, sử dụng, xây dựng công trình lấn chiếm
phạm vi đất dành cho đường bộ qua địa bàn; chủ trì lập biên bản, đình chỉ thi
công và yêu cầu chủ công trình tháo dỡ phần vi phạm để hoàn trả lại hiện trạng ban đầu.
Nếu tổ chức, cá
nhân không chấp hành, tiếp tục vi phạm thì tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính và hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính. Trường hợp mức phạt vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thì phải kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề xuất xử lý, đảm
bảo đúng thời gian quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 28. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. Quá trình thực hiện quy định này,
nếu Trung ương ban hành những quy định khác và trường hợp có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành tỉnh, địa phương kịp
thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giao thông vận tải để tổng hợp,
tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.