ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 05 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về sản xuất và
cung ứng dịch vụ công ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 126 /TTr-SXD ngày 25 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày tháng năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích
đô thị trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các cơ quan đơn vị và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 (t/h);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, TH, KG-VX, NC, Quý-KT, 50b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số
20/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc
quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các dịch vụ công ích
đô thị quy định tại quy định này gồm:
1. Dịch vụ duy trì hệ thống
thoát nước đô thị.
2. Dịch vụ thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, vệ sinh công cộng đô thị.
3. Dịch vụ quản lý và chăm sóc,
duy trì cây xanh, hoa cảnh đô thị.
4. Dịch vụ duy trì hệ thống chiếu
sáng công cộng, đèn trang trí và đèn tín hiệu giao thông nội thị.
5. Các dịch vụ chỉnh trang đô
thị thường xuyên khác (treo cờ, quét vôi, sơn đường).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến lĩnh vực quản lý, cung ứng dịch vụ công
ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Lựa
chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị
Việc lựa chọn phương thức cung ứng
dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Đấu thầu
Áp dụng với tất các dịch vụ
công ích đô thị quy định tại Điều 1 quy định này.
2. Chỉ định thầu
Áp dụng trong các trường hợp
sau:
a) Gói thầu cung ứng dịch vụ
công ích đô thị có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng;
b) Gói thầu cung ứng dịch vụ
công ích đô thị mà chỉ có 01 nhà cung ứng duy nhất trên địa bàn có khả năng thực
hiện và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
3. Đặt hàng
Áp dụng trong trường hợp không
đáp ứng được các điều kiện đấu thầu; trường hợp đặc thù áp dụng hình thức đấu
thầu không phù hợp và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương bằng văn bản
thực hiện theo hình thức đặt hàng.
Điều 4. Điều
kiện tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích đô thị
1. Đấu thầu
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 10, 11 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Chỉ định thầu
Ngoài các quy định về điều kiện
lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, nhà thầu được chỉ định
thầu thực hiện gói thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị phải có đủ năng lực về
vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người
lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
3. Đặt hàng
Thực hiện theo quy định tại Điều
21 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ Về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; và đảm bảo
các quy định sau:
- Được UBND tỉnh chấp thuận bằng
văn bản hình thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị là hình thức đặt hàng.
- Trong các trường hợp quy định
tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này, có từ 2 đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị
trở lên có đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói thầu thì ưu tiên lựa
chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo hình thức đặt hàng tự nguyện
giảm giá cao nhất.
Điều 5. Lập,
thẩm định và phê duyệt dự toán
1. UBND các huyện, thành phố lập
dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn trình Sở
Xây dựng thẩm định trước ngày 01 tháng 6 hàng năm (hoặc trước ngày 01 tháng 6 của
năm trước năm tổ chức đấu thầu).
2. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định,
Sở Tài chính cho ý kiến bằng văn bản về khả năng cân đối ngân sách đối với dự
toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị do UBND các huyện, thành phố lập.
3. Trên cơ sở thẩm định và ý kiến
của Sở Tài chính, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán và phương thức
thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
4.
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán, Sở Tài chính tham mưu, trình UBND giao dự
toán để triển khai thực hiện.
5.
Sau khi có Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ
chức lựa chọn nhà thầu thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo quy định
hiện hành.
6.
Thời gian thẩm định và tham gia ý kiến
a)
Sở Xây dựng thẩm định dự toán không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định;
b)
Sở Tài chính có trách nhiệm tham gia ý kiến trong thời gian 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Xây dựng.
Điều 6. Thời
gian thực hiện hợp đồng dịch vụ công ích đô thị
1. Đối với các dịch vụ
công ích đô thị có tính chất thường xuyên
a) Trường hợp đấu thầu:
Thời gian thực hiện tối đa 03 (ba) năm, phân chia chi tiết từng năm làm cơ sở
thanh, quyết toán theo niên độ ngân sách;
b) Trường hợp đặt
hàng: Thời gian thực hiện tối đa 12 (mười hai) tháng và phù hợp với niên độ ngân sách.
2. Đối với các dịch vụ
công ích đô thị có tính chất không thường xuyên
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quyết định thời gian thực hiện gói thầu phù hợp với quy mô,
tính chất của từng gói thầu.
3. Thời gian hoàn
thành quy trình lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị chậm nhất ngày
30 tháng 3 hàng năm (hoặc trước ngày 30 tháng 3 của năm tổ chức đấu thầu).
Điều 7. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
1. Sau có quyết định giao dự toán
của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch
vụ công ích đô thị như sau:
a) Đấu thầu
Thực hiện theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản pháp lý
khác có liên quan.
b) Chỉ định thầu
Thực hiện theo quy định tại Khoản
Điều 83 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
c) Đặt hàng
- UBND các huyện, thành phố lập
hồ sơ yêu cầu gửi đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị;
- Trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, đơn
vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị lập hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi UBND các huyện,
thành phố;
- UBND các huyện, thành phố kiểm
tra, xét hồ sơ đề xuất và lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
2.
UBND các huyện, thành phố tổ chức ký hợp đồng với đơn vị cung ứng các dịch vụ
công ích đô thị đã được lựa chọn tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ Hợp đồng cung ứng dịch
vụ công ích đô thị đã được ký kết, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
các dịch vụ công ích đô thị đảm bảo đúng quy trình và yêu cầu theo quy định.
4. Khi kết thúc các nhiệm vụ
theo hợp đồng, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu các
sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đã thực hiện và thanh lý hợp đồng với các tổ
chức, cá nhân theo đúng quy định.
Điều 8.
Phương thức nghiệm thu
1. Công tác nghiệm thu khối lượng,
chất lượng dịch vụ công ích đô thị được tổ chức định kỳ theo quy định, hoặc đột
xuất theo theo hợp đồng đã được ký kết.
2. Hồ sơ và thành phần nghiệm
thu
a) Hồ sơ nghiệm thu
Sổ nhật ký, biên bản nghiệm
thu. Nội dung nghiệm thu phải chi tiết cho từng dịch vụ công ích đô thị, phải
thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Khối lượng sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đã thực
hiện; chất lượng công việc đã hoàn thành; thông số kỹ thuật theo đúng quy định
của nhà nước.
b) Thành phần tham gia trong hồ
sơ nghiệm thu
- Nghiệm thu theo ngày bằng
hình thức sổ nhật ký: Đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị tự tổ chức ghi sổ
nhật ký và nghiệm thu nội bộ;
- Nghiệm thu tháng: Gồm cán bộ
giám sát của UBND huyện, thành phố (chủ đầu tư) và đại diện đơn vị thực hiện hợp
đồng dịch vụ công ích đô thị (mời đại diện của UBND xã, phường, thị trấn sở tại
nếu thấy cần thiết);
- Nghiệm thu định kỳ hàng quý,
nghiệm thu theo công việc phát sinh: Lãnh đạo phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và
Hạ tầng) chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch, UBND xã (phường, thị
trấn) có liên quan, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện đơn vị thực
hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị;
- Nghiệm thu giá trị thực hiện
dịch vụ công ích đô thị hàng năm: UBND các huyện, thành phố tổ chức nghiệm thu
hàng năm gồm: Lãnh đạo UBND huyện (thành phố), phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và
Hạ tầng), phòng Tài chính kế hoạch, UBND xã (phường, thị trấn) có liên quan,
các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng
dịch vụ công ích đô thị.
c) Yêu cầu trong công tác nghiệm
thu
Nghiệm thu đảm bảo đúng thực tế,
đúng thời điểm và kịp thời, các yêu cầu về kỹ thuật theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước.
3. Thời gian nghiệm thu
- Nghiệm thu hàng tháng: Từ
ngày 01 đến ngày 05 của tháng tiếp theo; thời gian nghiệm thu tháng cuối quý thực
hiện cùng thời điểm nghiệm thu hàng quý;
- Nghiệm thu hàng quý: Từ ngày
01 đến ngày 05 của tháng liền kề tháng cuối quý;
- Nghiệm thu năm: Nghiệm thu vào
tuần đầu tiên của năm tiếp theo trên cơ sở hợp đồng đã ký (thời gian để tính 01
năm bắt đầu từ ngày ký hợp đồng).
Điều
9. Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán, quyết toán
Việc tạm ứng, thanh
toán, quyết toán hợp đồng cung ứng dịch vụ
công ích thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết và theo các quy định hiện hành
của nhà nước.
Điều 10. Xử
lý các trường hợp phát sinh khối lượng thực hiện dịch vụ công ích đô thị
1. Đối với trường hợp sử dụng
ngân sách do UBND các huyện, thành phố quản lý: UBND các huyện, thành phố tự tổ
chức thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Đối với trường hợp sử dụng
ngân sách do UBND tỉnh cân đối, UBND các huyện, thành phố tổ chức Lập dự toán, trình thẩm định, phê duyệt
theo quy định tại Điều 5 Quy định này và tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch
vụ công ích đô thị theo quy định để triển khai thực hiện. Thời gian lập, trình
thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện tại thời điểm phát sinh khối lượng, công
việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn các cơ quan
được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị trong việc
và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị; hướng dẫn việc áp dụng, vận dụng
các định mức, đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những đơn giá chưa có trong
hệ thống đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định dự toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị
do UBND các huyện, thành phố lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc
tổ chức ký hợp đồng và thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do UBND các huyện,
thành phố triển khai.
Điều 12. Sở
Tài chính
1. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
dự toán và phương thức cung ứng các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định
giao dự toán thực hiện các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Phê duyệt quyết toán thực
hiện dịch vụ công ích đô thị theo quy định.
Điều 13. UBND các huyện,
thành phố
1. Lập dự toán và phương thức thực
hiện dịch vụ công ích đô thị trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt,
giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Sau khi cấp có thẩm quyền giao
dự toán thực hiện, tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích
đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định này.
3. Quản
lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng cả về quy trình, khối lượng, thời
gian và chất lượng đối với các dịch vụ công ích đô thị do tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.
Điều 14. UBND
xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và thường
xuyên về công tác vệ sinh môi trường đô thị để xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp
và văn minh. Chỉ đạo các Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố đưa nội dung chấp hành quy định
về vệ sinh môi trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của Bản, Tiểu khu, Tổ
dân phố.
2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ công ích
đô thị để thống nhất quy định thời gian, địa điểm đổ rác, dụng cụ đựng rác thải
sinh hoạt trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị.
3. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh môi trường
đô thị trên địa bàn.
4. Phản ánh, báo cáo UBND các huyện, thành phố
những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ
công ích đô thị trên địa bàn.
5. Tham gia công tác nghiệm thu các sản phẩm dịch
vụ công ích đô thị trên địa bàn khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 15. Đơn
vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ công
ích đô thị theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng
theo quy định.
2. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ
công ích đô thị hàng tháng, quý, năm theo hợp đồng để có cơ sở kiểm tra, giám
sát
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện các
dịch vụ công ích đô thị.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đô
thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ công ích
đô thị.
5. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát của các cơ
quan chức năng của UBND huyện, thành phố trong quá trình thực hiện cung ứng các
dịch vụ công ích đô thị. Phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng thuộc UBND
huyện, thành phố những tồn tại khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch
vụ công ích đô thị trên địa bàn.
6. Thống nhất với chính quyền địa phương (xã,
phường, thị trấn) để quy định cụ thể về vị trí, địa điểm, thời gian thu gom chất
thải rắn sinh hoạt.
Điều
16. Quy định chuyển tiếp
Đối với các nhiệm vụ,
nội dung công việc đã tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị
trước ngày Quy định này có hiệu lực và đang trong thời gian thực hiện hợp đồng thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2016. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, triển khai thực hiện theo các
nội dung của quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
Điều 17. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh, vướng mắc đối với những nội dung quy định nêu trên, đề nghị tổ chức,
cá nhân gửi ý kiến góp ý qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.