|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
19/2004/QĐ-BXD
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hồng Quân
|
Ngày ban hành:
|
11/08/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/2004/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 310 :
2004 "VẬT LIỆU LỌC DẠNG HẠT DÙNG TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC SẠCH- YÊU CẦU
KỸ THUẬT"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/ NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Biên bản số 18 / BB- HĐKHKT ngày 10 tháng 2 năm 2003 của Hội đồng Khoa
học kỹ thuật chuyên ngành nghiệm thu đề tài " Tiêu chuẩn vật liệu lọc dạng
hạt dùng cho các hệ thống xử lý nước sạch ".
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty nước và môi trờng Việt Nam tại công văn số 132
/ CV-NMT ngày 30 tháng 3 năm 2004 và Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam :
TCXDVN 310 : 2004 "Vật liệu lọc dạng hạt
dùng trong hệ thống xử lý nước sạch - Yêu cầu kỹ thuật ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo
Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Khoa học Công nghệ, Giám đốc Công ty nước và môi trường Việt Nam và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ T pháp
- Vụ Pháp chế
- Lu VP&Vụ KHCN
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
BỘ XÂY DỰNG
CÔNG
TY NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
TCXDVN 310 : 2004 VẬT LIỆU LỌC DẠNG HẠT DÙNG TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC SẠCH YÊU CẦU KỸ THUẬT
GRANULAR
FILTERING MATERIAL FORWATER PURIFICATION TECHNICAL REQUIREMENT
Hà
Nội, 2004
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI CHỦ
NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. Nguyễn Như Hà
LỜI
NÓI ĐẦU
TIÊU CHUẨN VẬT LIỆU LỌC DẠNG HẠT TCXDVN
310:2004
do Công ty Nước và Môi
trường Việt Nam biên soạn; Vụ Khoa học Công nghệ đề nghị Bộ Xây dựng ban hành
kèm theo Quyết định số ..../BXD-KHCN ngày....tháng .... năm 2004
Vật liệu lọc dạng hạt
|
|
DÙNG TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC
SẠCH
|
|
GRANULAR FILTERING MATERIAL
FOR WATER PURIFICATION
|
|
Technical Requirement
|
|
|
1.
|
Phạm vi áp dụng
|
|
|
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại vật liệu
lọc dạng hạt (sỏi đỡ, cát thạch anh, than antraxit, than hoạt tính dạng hạt)
dùng trong các hệ thống xử lý nước sạch.
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu kĩ thuật của
vật liệu lọc dạng hạt: loại vật liệu lọc, thành phần cấp phối, đặc tính vật
liệu lọc, qui trình lấy mẫu, thử nghiệm mẫu, các yêu cầu về bao bì, vận
chuyển, bảo quản và đưa vào sử dụng.
|
|
2.
|
Định nghĩa các thuật ngữ
|
|
2.1.
|
Hệ số
không đồng nhất UC: Tỉ số giữa d60/ d10.
Trong đó d60 và d10 là đường kính mắt sàng có 60% và
10% lượng vật liệu lọc lọt qua (tính theo trọng lượng) trong thí nghiệm xác
định thành phần cấp phối cỡ hạt.
|
|
2.2.
|
Đường kính
hiệu dụng (deff): Tính bằng đường kính mắt
sàng d10.
|
|
2.3.
|
Chỉ số hấp
phụ iốt: Lượng iốt (tính bằng mg) được hấp phụ bởi 1 g than hoạt tính khi
nồng độ dư iốt của mẫu lọc là 0,02 N.
|
|
3.
|
Yêu cầu kĩ
thuật
|
|
3.1.
|
Sỏi đỡ
|
|
3.1.1.
|
Đặc tính vật lý: Sỏi đỡ phải là các hạt có dạng khối đa
giác, hoặc hình cầu; có đủ độ bền, độ cứng để không giảm chất lượng trong quá
trình bốc xếp và sử dụng; không lẫn các tạp chất độc hại và phải đạt yêu cầu
tối thiểu về tỉ trọng.
|
|
3.1.2.
|
Sỏi đỡ phải có tỉ trọng lớn hơn 2,5 kg/dm3,
trừ khi có yêu cầu thiết kế riêng.
|
|
3.1.3.
|
Các hạt sỏi có mặt gãy, rạn nứt không được vượt quá 25%
trọng lượng của mẫu.
|
|
3.1.4.
|
Các hạt dẹt hoặc quá dài (chiều dài hạt lớn hơn 5 lần
chiều ngang hạt ) Không được vượt quá 2% trọng lượng mẫu.
|
|
3.1.5.
|
Sỏi không được lẫn đất sét, diệp thạch hoặc
các tạp chất hữu cơ.
|
|
3.1.6.
|
Độ hoà tan của sỏi trong
axit HCl 1:1 không được vượt quá:
-
5% đối với cỡ hạt < 2,5 mm
-
17,5% đối với các cỡ hạt từ 2,5 mm đến 25 mm và
25% đối với cỡ hạt ³ 25 mm.
|
|
3.1.7.
|
Sỏi đỡ phải đạt yêu cầu về
cấp phối cỡ hạt như sau:
-
Lượng sỏi có cỡ hạt lớn hơn cỡ hạt qui định của thiết kế không
được
vựơt quá 10% (tính theo
trọng lượng).
-
Lượng sỏi có cỡ hạt nhỏ hơn cỡ hạt qui định của thiết kế không
được
vựơt quá 10%
|
|
3.2.
|
|
|
3.2.1.
|
CÁT THẠCH ANH
|
|
3.2.1.1.
|
Cát thạch anh dùng làm vật liệu lọc phải cứng bền, thành
phần chủ yếu là oxit silic và không bị phá huỷ trong quá trình sử dụng.
|
|
3.2.1.2.
|
Cát thạch anh dùng làm vật liệu lọc phải là loại cát sạch
không bám đất sét, bụi , các tạp chất hữu cơ và các khoáng chất.
|
|
3.2.1.3.
|
Cát thạch anh phải có các đặc tính sau:
-
Tỷ trọng > 2,5 g/cm3
-
Độ hoà tan trong axít HCl 1:1 < 5%
-
Độ vỡ vụn: < 15% tại 750 va đập
trong 15 phút hoặc < 25% tại 1500
va đập trong 30 phút
-
Trọng lượng mất đi qua đốt cháy <
0,75%
|
|
3.2.1.4.
|
Giá trị đường kính hiệu
dụng deff, hệ số không đồng nhất UC, giới hạn cỡ hạt của cát lọc
phải theo yêu cầu của thiết kế bể lọc.
|
|
3.2.1.5.
|
Lượng cát có đường kính cỡ hạt nhỏ hơn qui định không
được vượt quá 5%. Lượng cát có đường kính cỡ hạt lớn hơn qui định không được
vượt quá 10%.
|
|
3.2.2.
|
THAN ANTRAXIT
|
|
3.2.2.1.
|
Than antraxit dùng làm vật liệu lọc phải là các hạt cứng,
bền, không được chứa đất cát bở rời, sét hoặc các tạp chất vỡ vụn khác.
|
|
3.2.2.2.
|
Than antraxit dùng làm vật liệu lọc phải có các đặc tính
sau:
-
Tỷ trọng > 1,4 g/cm3
-
Trường hợp sử dụng than antraxit
trong bể lọc hai lớp (một lớp than
antraxit và một lớp cát thạch anh) thì giới hạn trên
của tỷ trọng than antraxit phụ thuộc vào tỷ trọng, thành
phần cỡ hạt
của cát lọc cũng như chế độ thổi rửa bể lọc.
-
Độ hoà tan trong axít HCl 1:1 < 5%
-
Độ vỡ vụn: < 15% tại 750 va đập
trong 15 phút hoặc < 25% tại 1500
va đập trong 30 phút
-
Độ rỗng > 50%
|
|
3.2.2.3.
|
Giá trị đường kính hiệu dụng deff, hệ số không
đồng nhất UC, giới hạn cỡ hạt của than antraxit phải theo yêu cầu của thiết
kế bể lọc.
|
|
3.2.2.4.
|
Lượng than antraxit có đường kính cỡ hạt nhỏ hơn qui định
không được vượt quá 5%. Lượng than antraxit có đường kính cỡ hạt lớn hơn qui
định không được vượt quá 10%.
|
|
3.2.3.
|
THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
|
|
3.2.3.1.
|
Than hoạt tính dạng hạt không được chứa các tạp chất vô
cơ cũng như hữu cơ hoà tan gây độc haị đối với người sử dụng nước.
|
|
3.2.3.2.
|
Than hoạt tính dùng làm vật liệu lọc không được tạo nên
bất cứ một thành phần nào trong nước vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh qui định và
các tạp chất trong than hoạt tính nằm trong giới hạn sau:
-
Chì Pb < 10 ppm
-
Kẽm Zn < 50 ppm
-
Cadmi Cd < 1 ppm
-
Arsenic As < 2 ppm
|
|
3.2.3.3.
|
Than hoạt tính dạng hạt phải có các đặc tính sau:
-
Chỉ số hấp phụ iốt > 500 mg/g than
hoạt tính
-
Độ ẩm < 8% tính theo trọng lượng
-
Dung trọng > 0,36 g/cm3
-
Độ vỡ vụn: < 25% tại 750 va đập
trong 15 phút hoặc < 50% tại 1500
va đập trong 30 phút
-
Độ mài mòn: Phần trăm cỡ hạt trung
bình còn giữ lại được > 70% theo
thí nghiệm khuấy mài mòn hoặc theo thí nghiệm mài mòn
Ro-Tap
|
|
3.2.3.4.
|
Giá trị đường kính hiệu dụng deff, giới hạn cỡ
hạt của than hoạt tính dạng hạt phải theo yêu cầu của thiết kế bể lọc.
|
|
3.2.3.5.
|
Nếu không có các qui định thiết kế đặc biệt khác, hệ số
không đồng nhất UC của than hoạt tính dạng hạt không lớn hơn 2,1.
|
|
4.
|
Qui trình lấy mẫu và phương pháp
thử
|
|
4.1.
|
|
|
4.1.1.
|
LẤY MẪU ĐỐI VỚI SỎI ĐỠ, VẬT LIỆU LỌC LÀ CÁT
THẠCH ANH VÀ THAN ANTRAXIT
|
|
4.1.1.1.
|
Mẫu phải được đựng trong các bao sạch, kín;
được đánh dấu, ghi rõ tên, địa chỉ của hãng cung cấp và kích cỡ, loại vật
liệu lọc.
|
|
4.1.1.2.
|
Trọng lượng mẫu (sỏi đỡ, cát thạch anh, than antraxit)
lấy để phân tích phụ thuộc vào cỡ hạt trong mẫu và được lấy theo bảng 1.
|
|
|
|
|
Bảng 1:
Trọng lượng mẫu sỏi đỡ, cát thạch anh và than antraxit cần lấy để phân tích
|
Kích cỡ lớn nhất của hạt trong mẫu, mm
|
Trọng lượng tối thiểu của mẫu (kg)
lấy để phân tích
|
|
|
63,0
|
45,0
|
|
|
37,5
|
32,0
|
|
|
25,4
|
23,0
|
|
|
19,0
|
14,0
|
|
|
12,5
|
9,0
|
|
|
£ 9,5
|
4,5
|
|
4.1.1.3.
|
Lấy mẫu đối với hàng chở
rời: Mẫu có thể lấy tại nơi sản xuất hoặc nơi chất hàng. Không được lấy mẫu
sỏi đỡ, cát thạch anh, than antraxit ở nơi nhận tại công trường trừ trường
hợp nếu khách hàng yêu cầu. Trong trường hợp này các mẫu phải được lấy tại 10
điểm khác nhau: một mẫu ở gần người lấy mẫu, các mẫu khác ở mỗi góc của bãi
để vật liệu lọc, một mẫu ở giữa và các mẫu còn lại được lấy ngẫu nhiên.
|
4.1.1.4.
|
Lấy mẫu đối với vật liệu
chứa trong bao: Khi sỏi đỡ hoặc vật liệu lọc là cát thạch anh, than antraxit
được chuyên chở trong các bao đến công trường, phải lấy mẫu bằng dụng cụ lấy
mẫu. Các mẫu ở mỗi bao phải được trộn lại để có được mẫu hỗn hợp vật liệu lọc
đem phân tích. Trọng lượng tối thiểu của mẫu hỗn hợp được qui định trong bảng
1, số bao cần lấy mẫu được qui định trong bảng 2.
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Lấy mẫu sỏi đỡ, cát thạch
anh, than antraxit theo lô hàng đóng bao
|
Số bao chứa vật liệu
của một lô hàng
|
Số lượng bao tối thiểu cần lấy mẫu
|
|
|
2-8
|
2
|
|
|
9-15
|
3
|
|
|
16-25
|
5
|
|
|
26-50
|
8
|
|
|
51-90
|
13
|
|
|
91-150
|
20
|
|
|
151-280
|
32
|
|
|
281-500
|
50
|
|
|
501-1200
|
80
|
|
|
1201-3200
|
125
|
|
|
3201-10000
|
200
|
|
|
10001-35000
|
315
|
|
|
35001-150000
|
500
|
|
4.1.1.5.
|
Lấy mẫu đối với hàng chứa
trong các thùng Contenơ: Khi các thùng Contenơ chứa sỏi đỡ, cát thạch anh,
than antraxit được đưa đến công trường phải tiến hành lấy mẫu ngay. Khi lấy
mẫu phải lấy qua mặt cắt ngang của vật liệu đang được xếp. Trọng lượng mẫu
lấy theo qui định trong bảng 1. Số lượng thùng Contenơ chứa vật liệu lọc cần
được lấy mẫu theo qui định trong bảng 2.
|
4.1.2.
|
LẤY MẪU ĐỐI VỚI THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
|
4.1.2.1.
|
Mẫu phải được lấy tại nơi
chất hàng. Nếu than hoạt tính được đóng gói trong các bao thì cần phải lấy
mẫu trong 5 % số bao. Không được lấy mẫu trong các bao bị thủng.
|
4.1.2.2.
|
Có thể lấy mẫu than hoạt
tính dạng hạt bằng dụng cụ lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu là một ống vát nhọn có
đường kính 20 mm. Khi lấy mẫu, ống lấy mẫu phải xuyên hết chiều dài của bao. Cần
hạn chế tối đa sự làm vỡ vụn than hoạt tính trong khi lấy mẫu.
|
4.1.2.3.
|
Đối với mẫu có trọng lượng
lớn, khoảng 2 - 3 kg, cần chia mẫu thành 4 phần bằng nhau. Mỗi phần thành 1
mẫu và gửi 3 mẫu đi để thử nghiệm. Mẫu được chứa trong lọ thuỷ tinh kín, không
để không khí và độ ẩm bên ngoài thâm nhập vào. Mẫu được dán nhãn hiệu và ghi
tên người lấy mẫu.
|
4.2.
|
|
4.2.1.
|
Trường hợp khi không thể
thử sỏi đỡ và vật liệu lọc là cát thạch anh và than antraxit tại nơi chất
hàng với sự chứng kiến của đại diện khách hàng, thì có thể lấy mẫu tại công
trường đem đi thử. Mẫu thử được phân làm hai hoặc bốn phần và phải giữ lại
một phần để có thể phân tích độc lập khi có yêu cầu.
|
4.2.2.
|
Tương quan giữa kích cỡ của
sỏi đỡ, cát lọc, than antraxit và lượng dung dịch HCl tỷ lệ 1:1 cần thiết để
thí nghiệm độ hoà tan trong axít được qui định trong bảng 3.
|
|
|
|
|
|
Bảng 3:
Trọng lượng tối thiếu của mẫu và lượng dung dịch HCl tỷ lệ 1:1 cần thiết
|
Kích cỡ của hạt trong mẫu (mm)
|
Trọng lượng tối thiểu của mẫu (g)
|
Thể tích tối thiểu của dung dịch HCl, tỷ lệ 1:1 (ml)
|
|
|
63,0
|
4000
|
7000
|
|
|
37,5
|
250
|
800
|
|
|
25,4
|
250
|
800
|
|
|
19,0
|
250
|
800
|
|
|
12,5
|
250
|
800
|
|
|
£ 9,5
|
100
|
320
|
|
4.2.3.
|
Cỡ hạt sỏi đỡ, cát lọc,
than antraxit, than hoạt tính dạng hạt được xác định bằng cách sàng qua các
bộ sàng tiêu chuẩn. Cỡ hạt là kích thước mắt sàng nhỏ nhất mà nó lọt qua.
|
4.2.4.
|
Trọng lượng mẫu tối thiểu
dùng cho phương pháp phân tích cấp phối sỏi đỡ, cát lọc và than antraxit được
quy định trong bảng 4.
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 4.
Trọng lượng mẫu tối thiểu dùng khi phân tích cấp phối sỏi đỡ, cát lọc và than
antraxit
|
Cỡ hạt lớn nhất trong mẫu , mm
|
Trọng lượng mẫu tối thiểu, kg
|
|
|
63,0
|
23,0
|
|
|
37,5
|
16,0
|
|
|
25,4
|
11,0
|
|
|
19,0
|
6,8
|
|
|
12,5
|
4,5
|
|
|
9,5
|
2,3
|
|
|
4,75
|
0,5
|
|
|
£ 2,36
|
0,1
|
|
|
|
4.2.5.
|
Để tránh tình trạng nội suy
quá mức khi xác định đường kính hiệu dụng deff (đường kính mắt
sàng có 10% lượng vật liệu lọc lọt qua) và d60 (đường kính mắt sàng
có 60% lượng vật liệu lọc lọt qua) thì phải chọn sàng sao cho tỷ số đường
kính mắt sàng của các sàng có kích cỡ mắt sàng kế cận nhau là .
|
4.2.6.
|
Kết quả xác định thành phần
cấp phối cỡ hạt của sỏi đỡ và vật liệu lọc được thể hiện bằng đồ thị trên
giấy logarit. Trục hoành thể hiện đường kính mắt sàng. Trục tung thể hiện
phần trăm vật liệu lọc lọt qua sàng.
|
4.2.7.
|
Giá trị đường kính mắt sàng
tương ứng với 10% lượng vật liệu lọc lọt qua (d10) là giá trị
đường kính hiệu dụng deff, tính bằng mm. Tỷ số giữa d60/d10
là giá trị của hệ số không đồng nhất UC. Trong đó, d60 là đường
kính mắt sàng tương ứng với 60% lượng vật liệu lọc lọt qua.
|
4.2.8.
|
Tỷ trọng, độ vỡ vụn, độ hoà
tan trong axít HCl 1:1 của cát thạch anh và than antraxit; độ ẩm, dung trọng,
độ mài mòn, thành phần cấp phối cỡ hạt, chỉ số hấp phụ iốt của than hoạt tính
dạng hạt được xác định theo QUI TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA
SỎI ĐỠ VÀ VẬT LIỆU LỌC.
|
5.
|
Đóng gói,
vận chuyển và bảo quản vật liệu lọc
|
5.1.
|
Yêu cầu
chung: Vật liệu lọc phải được chứa trong bao, Côntenơ hay trong các xe tải
sạch có phủ bạt kín để tránh tổn thất và ô nhiễm môi trường trong quá trình
vận chuyển.
|
5.2.
|
Bao đựng
vật liệu lọc làm bằng giấy, nhựa, vải phải bền, chắc. Túi phải ghi nhãn hàng
hoá: loại, kích cỡ của vật liệu lọc, thời gian đóng gói,...
|
5.3.
|
Côntenơ
nhỏ chứa vật liệu lọc bằng sợi đay, vải dệt phải dày, bền, chắc, đựng được
một vài tấn vật liệu lọc. Các Côntenơ phải có đai chắc chắn để đỡ trọng lượng
khi chứa đầy hàng. Để thuận tiện khi bốc xếp mỗi Côntennơ phải ghi nhãn hàng
hoá: loại, kích cỡ, vật liệu lọc, thời gian đóng gói.
|
5.4.
|
Trường hợp
chuyển vật liệu lọc để rời bằng xe tải, xe tự trút thì xe phải sạch, có che
chắn để tránh tổn thất và ô nhiễm môi trường. Nếu sử dụng xe trần thì phải có
bạt phủ kín.
|
5.5.
|
Vật liệu
lọc phải được bảo quản sạch sẽ, tại nơi khô ráo. Vật liệu lọc để rời tại công
trường phải được che phủ để tránh nhiễm bẩn trong thời gian bảo quản. Các vật
liệu lọc đựng trong bao hoặc Côntenơ phải được che phủ bằng những tấm che mờ,
bền chắc để tránh nắng và bảo vệ vật liệu lọc trong mọi điều kiện thời tiết.
Các bao và Côntenơ chứa vật liệu lọc phải được kê, lót chắc chắn. Các cỡ và
loại vật liệu lọc phải được bảo quản riêng biệt.
|
|
|
|
|
|
TRONG AXÍT HCl TỶ LỆ 1:1
1. Qui trình xác định
|
|
-
Rửa mẫu bằng nước cất và sấy khô ở nhiệt độ 1100C ±50C
đến khi trọng lượng không thay đổi.
-
Để mẫu nguội trong bình hút ẩm, cân mẫu đã được sấy khô với sai
số nhỏ nhất 0,1% tính theo trọng lượng.
-
Cho mẫu vào cốc, đổ dung dịch HCl tỷ lệ 1:1 cho mẫu ngập hoàn
toàn, nhưng không ít hơn lượng dung dịch HCl đã nêu trong bảng 3 của phần
Tiêu chuẩn.
-
Để yên mẫu, thỉnh thoảng khuấy mẫu ở nhiệt độ phòng trong 30
phút sau khi ngừng sủi bọt.
-
Rửa mẫu bằng nước cất và sấy khô ở nhiệt độ 1100C ±50C
cho đến khi trọng lượng không thay đổi.
-
Để mẫu nguội trong bình hút ẩm và cân mẫu với sai số nhỏ nhất
0,1% tính theo trọng lượng.
|
|
|
|
2. Tính
toán kết quả
|
|
|
Độ hoà tan trong axít (%)
=
|
Trọng lượng mất đi
|
x 100%
|
|
|
Trọng lượng ban đầu
|
|
2.
|
XÁC ĐỊNH
ĐỘ VỠ VỤN CỦA CÁT THẠCH ANH, THAN ANTRAXIT VÀ THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
|
|
|
1. Qui
trình xác định
-
Cân chính xác một khối lượng 35 ml vật liệu lọc.
-
Cho vật liệu lọc vào một ống đong hình trụ bằng kim loại của
Thiết bị xác định độ vỡ vụn. Đường kính trong của ống đong hình trụ là 40 mm,
chiều cao hữu ích là 100 mm.
-
Ống đong hình trụ được cố định đồng tâm trên một bánh xe có
đường kính 34 cm.
-
Cho vào ống đong hình trụ 18 viên bi thép có đường kính 12 mm.
-
Quay bánh xe quanh trục xuyên tâm với tốc độ 25 vòng/phút.
-
Độ vỡ vụn của vật liệu lọc được xác định bằng ba thử nghiệm liên
tiếp trên cùng một mẫu. Trong thử nghiệm đầu tiên, xác định thành phần cấp
phối của vật liệu lọc. Sau khi thu lại toàn bộ vật liệu lọc từ các sàng, thực
hiện thêm hai thử nghiệm tiếp theo. Thử nghiệm tiếp theo thứ nhất cho vật liệu
vào ống đong hình trụ có bi thép ở trong và quay trong vòng 15 phút (tương
đương 750 lần va đập hay 375 vòng quay), sau đó xác định thành phần cấp phối
cỡ hạt. Thử nghiệm tiếp theo thứ hai khác cho quay vật liệu lọc trong vòng 30
phút (tương đương 1.500 lần va đập hay 750 vòng quay). Cả ba thử nghiệm đều
xác định thành phần cấp phối cỡ hạt vật liệu lọc và vẽ biểu đồ cấp phối vật
liệu lọc.
|
|
|
2. Tính
toán kết quả
Độ vỡ vụn của vật liệu lọc
được tính theo biểu đồ cấp phối, hình H-1:
Sau khi va đập, gọi X là %
lượng vật liệu lọc với thành phần cỡ hạt có đường kính nhỏ hơn đường kính
hiệu dụng deff ban đầu. Phần vật liệu lọc có kích cỡ lớn hơn deff
là (100 - X)% và đại diện cho 90% vật liệu lọc có khả năng sử dụng sau
khi nghiền đập. Do đó có thể sử dụng:
|
|
|
100
|
(100 – X)
|
|
90
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lượng mất đi tính theo % là:
Lượng mất đi này (%) là thước đo độ
vỡ vụn của vật liệu lọc.
|
|
|
|
|
|
3.
|
XÁC ĐỊNH
TỶ TRỌNG CỦA SỎI, CÁT LỌC VÀ THAN ANTRAXIT
|
|
1. Dụng cụ
-
Bình thuỷ tinh tam giác chịu nhiệt dùng để đo tỷ trọng (bình đo
tỷ trọng);
-
Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01g;
-
Bình hút ẩm;
-
Tủ sấy;
-
Bếp cách cát hoặc bếp cách thuỷ.
|
|
2. Qui
trình xác định
-
Rửa sạch mẫu thí nghiệm bằng nước sinh hoạt sau đó bằng nước
cất.
-
Cân khoảng 200 g mẫu (đối với sỏi); 50 g mẫu (đối với cát lọc
hoặc than antraxit). Sấy mẫu trong tủ sấy tại nhiệt độ 105 - 110 oC.
Để nguội mẫu trong bình hút ẩm.
-
Rửa sạch bình đo tỷ trọng bằng nước cất. Sấy bình trong tủ sấy
tại nhiệt độ 110 oC. Để nguội bình. Cân và ghi khối lượng của bình
(m1).
-
Đổ mẫu vào bình đo tỷ trọng. Cân và ghi khối lượng của bình đo
tỷ trọng đã chứa mẫu thí nghiệm (m2).
-
Đổ nước cất vào bình đo tỷ trọng đã chứa mẫu thí nghiệm. Lượng
nước cất đổ vào chiếm khoảng 2/3 thể tích bình. Lắc đều bình chứa mẫu thí
nghiệm và đun sôi trên bếp cách cát hoặc bếp cách thuỷ khoảng 15 đến 20 phút
để đuổi hết bọt khí ra khỏi bình. Để nguội đến nhiệt độ phòng. Đổ thêm nước
cất đến vạch định mức của bình. Cân và ghi khối lượng của bình chứa mẫu thí
nghiệm và nước cất (m3).
-
Đổ mẫu thí nghiệm ra khỏi bình. Rửa sạch bình, đổ nước cất vào
đến vạch định mực của bình rồi cân (m4).
|
|
3. Tính
toán kết quả
Tỷ trọng (r) của sỏi
tính bằng kg/dm3; Của cát, than antraxit tính bằng g/cm3
và được tính theo công thức:
|
|
r =
|
(m2 – m1) rn
|
|
|
|
(m4 – m1) – (m3 – m2)
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: rn là khối
lượng riêng của nước cất lấy bằng 1g/cm3 hoặc 1 kg/dm3.
4.
|
XÁC ĐỊNH
ĐỘ ẨM CỦA THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
|
|
|
1. Qui
trình xác định
Cân chính xác khoảng 2 g
than hoạt tính. Sấy mẫu trong tủ sấy 2 giờ tại 140 oC hoặc 3 giờ
tại 110 oC. Để nguội mẫu trong bình hút ẩm sau đó cân thật nhanh
để tránh sai số do ảnh hưởng của độ ẩm không khí.
|
|
|
2. Tính
toán kết quả
Độ ẩm của than hoạt tính
được xác định theo công thức sau:
|
|
|
Độ ẩm (%) =
|
Trọng lượng mất đi
|
x 100
|
|
|
Trọng lượng ban đầu
|
|
5
|
XÁC ĐỊNH
DUNG TRỌNG CỦA THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
1. Qui
trình xác định
-
Dung trọng của than hoạt tính dạng hạt là giá trị trọng lượng
than tính bằng g của 1cm3 than hoạt tính trong không khí. Dung
trọng than cần được hiệu chỉnh trên cơ sở độ ẩm của than hoạt tính.
-
Dụng cụ xác định: Hình H-2 giới thiệu dụng cụ xác định dung
trọng của than hoạt tính. Phểu chứa và phểu rót được làm bằng thuỷ tinh hoặc
kim loại. Cân phải có độ nhạy 0,1g.
-
Cho cẩn thận mẫu than hoạt tính vào phểu chứa. Dùng máng rung để
cho than từ phểu chứa qua phểu rót vào ống đong đã chia độ với lưu lượng lớn
hơn 0,75 cm3/giây nhưng phải nhỏ hơn 1,0 cm3/giây cho
đến vạch 100 cm3. Điều chỉnh lưu lượng than vào ống đong bằng cách
thay đổi độ dốc của máng rung, hoặc bằng cách nâng lên hoặc hạ xuống phểu
chứa.
Đưa toàn bộ lượng than
trong ống đong vào đĩa cân và cân với độ chính xác 0,1 g.
|
|
|
|
2. Tính
toán kết quả
Dung trọng của than hoạt
tính dạng hạt tính theo g/cm3 của sản phẩm khô được tính theo công
thức sau:
|
Dung trọng =
|
Trọng lượng than hoạt tính x (100 - % độ ẩm)
|
|
10.000
|
|
6.
|
XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỠ HẠT CỦA THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
|
|
|
1. Dụng cụ
(a) Dụng cụ chia mẫu
(b) Bộ rung sàng, chạy điện, có đồng hồ hẹn giờ, kiểu
Ro-Tap
(c) Bộ sàng tiêu chuẩn
(d) Khay tiếp nhận phía dưới
(e) Nắp đậy sàng trên cùng
(f) Cân có độ nhạy 0,1g
(g) Bàn chải bằng sợi đồng
mềm
|
|
|
2. Qui
trình xác định
(a) Lắp ráp các sàng vào bộ rung sàng theo thứ tự cỡ mắt
sàng tăng dần từ dưới lên trên. Mắt sàng nhỏ nhất và lớn nhất của các sàng
phải phù hợp với kích thước của than hoạt tính theo qui định.
(b) Đảo trộn mẫu cho đều.
(c) Khi thêm vào hoặc bớt mẫu đi từ 5g trở lên phải đảo
trộn lại mẫu cho đồng nhất.
(d) Cho mẫu đã cân vào sàng trên cùng. Đậy nắp sàng lại
và cho máy rung sàng hoạt động.
(e) Thời gian rung sàng liên tục cho phép là 3 phút ± 3
giây
(f) Nhấc sàng ra khỏi máy rung rồi đổ lượng
than còn lại trong sàng trên cùng vào đĩa cân đã trừ bì và cân với độ chính
xác là 0,1 g. Lần lượt lặp lại thao tác này cho lượng than trên mỗi sàng còn
lại và khay tiếp nhận phía dưới. Chải nhẹ để gỡ ra những hạt còn mắc lại trên
mỗi sàng.
(g) Cộng
trọng lượng than trên mỗi sàng và khay tiếp nhận lại, nếu tổng trọng lượng có
sai số lớn hơn 2,0g so với trọng lượng mẫu thí nghiệm thì phải phân tích lại.
|
|
|
3. Tính
toán kết quả
Phần trăm than còn lại trên
mỗi sàng được xác định theo công thức:
|
|
% than còn lại trên mỗi
sàng =
|
Trọng lượng than còn lại trên sàng x 100
|
|
Tổng trọng lượng than
|
|
|
|
|
|
Đường kính hiệu dụng và hệ
số không đồng nhất:
(a) Từ
phần trăm than hoạt tính còn lại trên mỗi sàng, ta tính toán được phần trăm
tích luỹ lọt qua mỗi sàng. Phần trăm tích luỹ lọt qua mỗi sàng bằng tổng các
phần trăm phần còn lại trên mỗi sàng (những sàng cỡ nhỏ hơn) cộng phần trăm
than ở khay tiếp nhận.
(b) Vẽ biểu đồ cấp phối vật liệu lọc trên giấy logarit.
Trục tung ghi phần trăm vật liệu lọc lọt qua mỗi sàng, trục hoành ghi đường
kính mắt sàng.
(c) Đường kính hiệu dụng
của than tính bằng đường kính mắt sàng để 10% than lọt qua. Hệ số không đồng
nhất UC tính bằng tỷ số d60/d10.
|
|
7.
|
XÁC ĐỊNH
ĐỘ MÀI MÒN CỦA THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
|
|
|
Độ mài mòn của than hoạt
tính dạng hạt có thể xác định bằng phương pháp thí nghiệm khuấy mài mòn hoặc
bằng phương pháp thí nghiệm mài mòn Ro-Tap.
|
|
7.1.
|
PHƯƠNG
PHÁP THÍ NGHIỆM KHUẤY MÀI MÒN
Thí nghiệm khuấy mài mòn
xác định giá trị phần trăm còn lại của cỡ hạt trung bình sau khi than bị mài
mòn do tác động của trục khuấy hình chữ T trong một máy khuấy được chế tạo
đặc biệt.
1. Dụng cụ thí nghiệm
(a) Máy sàng, chạy điện, có đồng hồ hẹn giờ, kiểu Ro-Tap.
(b) Bộ sàng tiêu chuẩn.
(c) Khay tiếp nhận phía dưới.
(d) Nắp đậy sàng trên cùng.
(e) Cân có độ chính xác 0,1g.
(f) Bàn chải bằng sợi đồng mềm.
(g) Máy khuấy: Chi tiết cấu tạo máy khuấy theo Hình H-3.
Thiết bị bao gồm một trục khuấy hình chữ T, làm bằng thép tròn đường kính
12,5 mm, khi hoạt động có số vòng quay là 855±15 vòng/phút. Trục
khuấy và bình chứa được làm bằng vật liệu thích hợp, ví dụ như thép, thép
không rỉ hoặc đồng. Trục khuấy chữ T phải được thay thế khi chiều dài thanh
ngang của trục ngắn hơn so với kích thước thiết kế là 0,5 mm.
2. Qui trình thí nghiệm
(a) Đặt sàng có đường kính mắt sàng 2,35 mm lên trên
sàng có đường kính mắt sàng 0,215 mm rồi đặt lên máy rung sàng. Rây khoảng
250-300ml than bằng máy rung sàng liên tục trong thời gian chính xác 3phút ± 2
giây. Loại bỏ phần còn lại ở sàng trên và phần lọt qua sàng dưới.
(b) Cho lượng mẫu than hoạt tính 250-300ml kể trên vào
sàng đầu tiên trong bộ sàng tiêu chuẩn. Sàng rung liên tục trong thời gian 15
phút ± 10 giây.
(c) Nhấc bộ sàng ra khỏi máy rung sàng rồi cho lượng than
còn lại trên sàng vào đĩa cân đã trừ bì rồi cân với độ chính xác 0,1g. Lần
lượt lặp lại thao tác này với các sàng còn lại và khay tiếp nhận phía dưới.
Chải nhẹ để gỡ ra những hạt còn mắc lại trên mỗi sàng. Ghi lại trọng lượng mỗi
lần cân phần than còn lại trên mỗi sàng và tổng trọng lượng than hoạt tính
của tất cả các sàng.
(d) Gộp tất cả lượng than của tất cả các sàng lại và đảo
trộn nhẹ nhàng trong bình chứa dung tích 1 lít. Trút than vào máy khuấy mài
mòn. Cho máy khuấy hoạt động trong thời gian 1 giờ ± 1
phút.
(e) Đổ than trong máy khuấy mài mòn ra và sàng lại bằng
bộ sàng tiêu chuẩn tương tự như trong mục (b). Dùng máy rung sàng như đã dùng
trong lần phân tích ban đầu. Ghi lại trọng lượng phần than còn lại trên mỗi
sàng và tổng trọng lượng than của tất cả các sàng.
3. Tính toán kết quả
Kích thước trung bình của hạt than ban đầu và sau khi thí
nghiệm khuấy mài mòn được tính theo công thức sau:
Trong đó: Dtb là kích thước hạt trung bình
(mm)
Wi là trọng lượng
phần than còn lại trên sàng thứ i (g)
Di là giá trị trung bình của kích thước mắt
sàng của 2 sàng liền nhau.
Phần trăm % cỡ hạt trung
bình còn giữ lại được sau thí nghiệm khuấy mài mòn được tính theo công thức:
|
|
% = (100){1 -
|
(Dtb ban đầu – Dtb sau thí nghiệm khuấy
mài mòn)
|
}
|
|
Dtb ban đầu
|
|
7.2.
|
Thí nghiệm độ mài mòn Ro - Tap nhằm xác định giá trị phần
trăm còn lại của cỡ hạt trung bình sau khi than bị mài mòn do tác động của
những viên bi thép trong máy Ro-Tap.
1. Dụng cụ
(a) Dụng cụ chia mẫu.
(b) Máy rung sàng Ro-Tap, chạy điện, kèm theo đồng hồ hẹn
giờ.
(c) Bộ sàng tiêu chuẩn.
(d) Khay tiếp nhận phía dưới
(e) Nắp đậy sàng trên cùng
(f) Cân có độ chính xác 0,1g
(g) Bàn chải bằng sợi đồng mềm
(h) Tổ hợp khay đựng mẫu dùng cho thí nghiệm độ mài mòn
Ro - Tap: Tổ hợp khay được thể hiện chi tiết trong Hình H-4. Tổ hợp này bao
gồm một chiếc nắp Ro-Tap, có nút đậy, khay nông thành thấp; một khay thí
nghiệm mài mòn được chế tạo đặc biệt, và một khay tiếp nhận phía dưới. Chi
tiết khay thí nghiệm mài mòn được thể hiện trong Hình H-5. Cần 10 viên bi
thép có đường kính 12,5 mm và 10 viên bi thép có đường kính 19,05 mm. Các
viên bi thép phải đảm bảo độ nhẵn. Những viên bi này được cho vào khay thí
nghiệm độ mài mòn cùng với mẫu than.
2. Qui trình thí nghiệm
(a) Lắp ráp các sàng vào bộ rung sàng theo thứ tự cỡ mắt
sàng tăng dần từ dưới lên trên. Mắt sàng nhỏ nhất và lớn nhất của các sàng
phải phù hợp với kích thước của than hoạt tính theo qui định.
(b) Đảo trộn mẫu cho đều.
(c) Khi thêm vào hoặc bớt mẫu từ 5g trở lên phải trộn lại
mẫu cho đồng nhất.
(d) Cho mẫu đã cân vào sàng trên cùng.
(e) Thời gian rung sàng liên tục là 10 phút ± 3
giây
(f) Chuẩn bị khay thí nghiệm độ mài mòn có chứa 10 viên
bi có đường kính 12,5 mm và 10 viên bi đường kính 19,05 mm.
(g) Nhấc sàng ra khỏi máy rung sàng Ro - Tap rồi đổ lượng
than còn lại trong sàng trên cùng vào đĩa cân đã trừ bì và cân với độ chính
xác là 0,1g.
Lần lượt lặp lại thao tác này cho lượng than trên mỗi
sàng còn lại và khay tiếp nhận phía dưới. Chải nhẹ để gỡ ra những hạt còn mắc
lại trên mỗi sàng. Ghi lại trọng lượng than còn lại trên mỗi sàng và tổng
trọng lượng than.
(h) Cho tất cả than vào khay thí nghiệm độ mài mòn. Tổ
hợp khay thí nghiệm mài mòn được lắp vào máy rung Ro-Tap. Tổ hợp khay thí nghiệm
phải cân bằng và vừa khít với máy Ro-Tap.
(i) Thời gian rung tổ hợp liên tục là 20 phút ± 10
giây. Nếu đồng hồ hẹn giờ tự động mà không đảm bảo độ chính xác thì phải kiểm
soát quá trình rung bằng đồng hồ bấm giây.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(j) Nhấc khay thí nghiệm độ mài mòn ra khỏi máy Ro-Tap và cho vào
bộ sàng ban đầu. Phía trên cùng có thể dùng một sàng tạm có đường kính mắt sàng
lớn hơn so với sàng đầu tiên để tách những viên bi thép ra khỏi than. Các viên
bi thép này cũng có thể được nhặt ra khỏi than bằng tay.
(k) Lặp lại quá trình phân tích cấp phối hạt như ban đầu.
3. Tính toán kết quả
Kích thước trung bình của hạt than ban đầu và sau khi thí
nghiệm độ mài mòn Ro - Tap được tính theo công thức sau:
Trong đó: Dtb là kích thước hạt trung bình (mm)
Wi là trọng lượng
phần than còn lại trên sàng thứ i (g)
Di là giá trị trung bình của kích thước mắt sàng
của 2 sàng liền nhau. Lượng than trong khay tiếp nhận không được tính đến trong
công thức tính toán kích thước hạt trung bình.
Phần trăm % cỡ
hạt trung bình còn giữ lại được sau thí nghiệm mài mòn Ro - Tap được tính theo
công thức:
% =
|
Dtb sau thí nghiệm độ mài mòn Ro - Tap
|
x 100
|
Dtb ban đầu
|
8.
|
XÁC ĐỊNH
CHỈ SỐ HẤP PHỤ IỐT CỦA THAN HOẠT TÍNH DẠNG HẠT
1. Hoá
chất và dụng cụ
a)
Axit HCl 5%: Hoà tan 70 ml axit HCl đậm đặc trong 550 ml nước
cất.
b)
Dung dịch natri thiosulfite Na2S2O3
0,1N: Hoà tan 25 g Na2S2O3.5H20
trong 1 lít nước cất. Cho thêm vài giọt Chloroform để hạn chế sự phân huỷ
dung dịch natri thiosulfite Na2S2O3 do vi
khuẩn. Kiểm tra nồng độ của dung dịch natri thiosulfite Na2S2O3
bằng dung dịch KH(IO3)2 0,1N. Dung dịch KH(IO3)2
0,1N được chuẩn bị như sau: Sấy KH(IO3)2 trong lò sấy
tại 105 oC. Để nguội trong bình hút ẩm. Cân 3,249 g KH(IO3)2
và hoà tan trong 1 lít nước cất.
c)
Dung dịch iốt: Hoà tan 12,7 g I2 và 19,1 g KI trong
một lượng nước cất nhỏ khoảng 25 ml. Tiếp tục pha thêm nước cất cho đủ 1 lít.
Bảo quản trong chai thuỷ tinh màu có nút nhám. Kiểm tra nồng độ của dung dịch
iốt bằng dung dịch natri thiosulfite Na2S2O3
0,1N.
d)
Dung dịch hồ tinh bột: Tán 2,5 g hồ tinh bột trong cối dã với
một lượng nhỏ nước cất lạnh. Sau đó khuấy hoà tan chúng trong 1 lít nước cất
và để lắng. Sử dụng phần dung dịch trong ở phía trên. Bảo quản dung dịch hồ
tinh bột bằng cách cho thêm 1,25 g axit salicylic vào 1 lít dung dịch.
e)
Giấy lọc Whatman.
f)
Pipet loại 10; 25; 50; 100 ml.
2. Qui
trình xác định
a)
Nghiền thật nhỏ than hoạt tính sao cho hơn 95% lượng than có thể
lọt qua mắt sàng có đường kính 45mm.
b)
Sấy khô một lượng than đã nghiền nhỏ trong 2 giờ tại 140 oC
hoặc trong 3 giờ tại 110 oC.
c)
Tuỳ thuộc vào loại than hoạt tính sử dụng, cân 1g đến 1,6 g than
nghiền nhỏ đã sấy khô và cho vào bình thuỷ tinh Erlenmeyer (Bình tam giác)
nút nhám cổ hẹp có dung tích 250 ml.
d)
Cho tiếp 10 ml axit HCl 5% vào và lắc cho đến khi toàn bộ than
ngấm nước.
e)
Đun sôi mẫu trên bếp điện. Thời gian sôi chính xác 30 giây.
f)
Để nguội mẫu tại nhiệt độ trong phòng. Cho thêm vào 100 ml dung
dịch iốt tiêu chuẩn 0,1 N.
g)
Đậy ngay bình và lắc mạnh trong 30 giây.
h)
Lọc mẫu ngay sau khi đã lắc 30 giây bằng giấy lọc Whatman.
i)
Loại bỏ 20 đến 30 ml nước mẫu lọc ban đầu. Phần còn lại cho vào
cốc thuỷ tinh.
j)
Dùng đũa khuấy thuỷ tinh khuấy đều mẫu. Dùng pipet hút 50 ml
nước lọc mẫu cho vào bình tam giác có dung tích 250 ml.
k)
Chuẩn độ 50 ml nước lọc mẫu với dung dịch natri thiosulfite Na2S2O3
0,1N cho đến khi mất màu vàng. Thêm 1 ml dung dịch hồ tinh bột và chuẩn độ
tiếp cho đến khi hết màu xanh. Ghi thể tích dung dịch natri thiosulfite Na2S2O3
0,1N tiêu tốn.
Lưu ý: Dung
lượng hấp phụ của than hoạt tính đối với bất kỳ một chất bị hấp phụ nào sẽ
phụ thuộc vào nồng độ của chất bị hấp phụ trong môi trường tiếp xúc với than
hoạt tính. Khối lượng mẫu sử dụng để thử nghiệm phụ thuộc vào độ hoạt tính
của than. Vì vậy, nồng độ dư của mẫu lọc cần phải biết để có khả năng áp dụng
một hệ số điều chỉnh phù hợp với định nghĩa. Nếu như nồng độ dư C tính theo
đương lượng của phần mẫu lọc không nằm trong khoảng 0,008 N - 0,0334 N như đã
ghi trong bảng 6 thì cần phải lặp lại quá trình xác định với một khối lượng
mẫu khác.
|
|
3. Tính
toán kết quả
Chỉ số hấp phụ iốt của than
hoạt tính dạng hạt được xác định theo công thức sau:
|
|
Chỉ số hấp phụ iốt =
|
X
|
x D.
|
|
m
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
X
|
=
|
A - ( 2,2 B x ml dung dịch thiosulfite tiêu tốn)
|
|
|
m
|
Trọng lượng mẫu, g
|
|
|
C =
|
N2 x ml dung dịch thiosulfite tiêu tốn
|
|
|
50
|
|
|
X/m là số mg iốt được hấp
phụ bởi 1 g than hoạt tính.
|
|
N1 là nồng độ
đương lượng của dung dịch iốt.
|
|
N2 là nồng độ
đương lượng của dung dịch natri thiosulfite.
|
|
A = N1 x
12.693,0
|
|
B = N2 x 126,93
|
|
C là nồng độ đương lượng
của phần nước lọc mẫu còn lại.
|
|
D là hệ số hiệu chỉnh được
lấy theo bảng 1.
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 1. Hệ số hiệu chỉnh D
|
C
|
0,0000
|
0,0001
|
0,0002
|
0,0003
|
0,0004
|
0,0005
|
0,0006
|
0,0007
|
0,0008
|
0,0009
|
|
|
0,0080
|
1,1625
|
1,1613
|
1,1600
|
1,1575
|
1,1550
|
1,1538
|
1,1513
|
1,1500
|
1,1475
|
1,1463
|
|
|
0,0090
|
1,1438
|
1,1425
|
1,1400
|
1,1375
|
1,1363
|
1,1350
|
1,1325
|
1,1300
|
1,1288
|
1,1275
|
|
|
0,0100
|
1,1250
|
1,1238
|
1,1225
|
1,1213
|
1,1200
|
1,1175
|
1,1163
|
1,1150
|
1,1138
|
1,1113
|
|
|
0,0110
|
1,1100
|
1,1088
|
1,1075
|
1,1063
|
1,1038
|
1,1025
|
1,1000
|
1,0988
|
1,0975
|
1,0963
|
|
|
0,0120
|
1,0950
|
1,0938
|
1,0925
|
1,0900
|
1,0888
|
1,0875
|
1,0863
|
1,0850
|
1,0838
|
1,0825
|
|
|
0,0130
|
1,0800
|
1,0788
|
1,0775
|
1,0763
|
1,0750
|
1,0738
|
1,0725
|
1,0713
|
1,0700
|
1,0688
|
|
|
0,0140
|
1,0675
|
1,0663
|
1,0650
|
1,0625
|
1,0613
|
1,0600
|
1,0588
|
1,0575
|
1,0563
|
1,0550
|
|
|
0,0150
|
1,0538
|
1,0525
|
1,0513
|
1,0500
|
1,0488
|
1,0475
|
1,0463
|
1,0450
|
1,0438
|
1,0425
|
|
|
0,0160
|
1,0413
|
1,0400
|
1,0388
|
1,0375
|
1,0375
|
1,0363
|
1,0350
|
1,0333
|
1,0325
|
1,0313
|
|
|
0,0170
|
1,0300
|
1,0288
|
1,0275
|
1,0263
|
1,0250
|
1,0245
|
1,0238
|
1,0225
|
1,0208
|
1,0200
|
|
|
0,0180
|
1,0200
|
1,0188
|
1,0175
|
1,0163
|
1,0150
|
1,0144
|
1,0138
|
1,0125
|
1,0125
|
1,0113
|
|
|
0,0190
|
1,0100
|
1,0088
|
1,0075
|
1,0075
|
1,0063
|
1,0050
|
1,0050
|
1,0038
|
1,0025
|
1,0025
|
|
|
0,0200
|
1,0013
|
1,0000
|
1,0000
|
0,9988
|
0,9975
|
0,9975
|
0,9963
|
0,9950
|
0,9950
|
0,9938
|
|
|
0,0210
|
0,9938
|
0,9925
|
0,9925
|
0,9913
|
0,9900
|
0,9900
|
0,9888
|
0,9875
|
0,9875
|
0,9863
|
|
|
0,0220
|
0,9863
|
0,9850
|
0,9850
|
0,9838
|
0,9825
|
0,9825
|
0,9813
|
0,9813
|
0,9800
|
0,9788
|
|
|
0,0230
|
0,9788
|
0,9775
|
0,9775
|
0,9763
|
0,9763
|
0,9750
|
0,9750
|
0,9738
|
0,9738
|
0,9725
|
|
|
0,0240
|
0,9725
|
0,9708
|
0,9700
|
0,9700
|
0,9688
|
0,9688
|
0,9675
|
0,9675
|
0,9663
|
0,9663
|
|
|
0,0250
|
0,9650
|
0,9650
|
0,9638
|
0,9638
|
0,9625
|
0,9625
|
0,9613
|
0,9613
|
0,9606
|
0,9600
|
|
|
0,0260
|
0,9600
|
0,9588
|
0,9588
|
0,9575
|
0,9575
|
0,9563
|
0,9563
|
0,9550
|
0,9550
|
0,9538
|
|
|
0,0270
|
0,9538
|
0,9525
|
0,9525
|
0,9519
|
0,9513
|
0,9513
|
0,9506
|
0,9500
|
0,9500
|
0,9488
|
|
|
0,0280
|
0,9488
|
0,9475
|
0,9475
|
0,9463
|
0,9463
|
0,9463
|
0,9450
|
0,9450
|
0,9438
|
0,9438
|
|
|
0,0290
|
0,9425
|
0,9425
|
0,9425
|
0,9413
|
0,9413
|
0,9400
|
0,9400
|
0,9394
|
0,9388
|
0,9388
|
|
|
0,0300
|
0,9375
|
0,9375
|
0,9375
|
0,9363
|
0,9363
|
0,9363
|
0,9363
|
0,9350
|
0,9350
|
0,9346
|
|
|
0,0310
|
0,9333
|
0,9333
|
0,9325
|
0,9325
|
0,9325
|
0,9319
|
0,9313
|
0,9213
|
0,9300
|
0,9300
|
|
|
0,0320
|
0,9300
|
0,9294
|
0,9288
|
0,9288
|
0,9280
|
0,9275
|
0,9275
|
0,9275
|
0,9270
|
0,9270
|
|
|
0,0330
|
0,9263
|
0,9263
|
0,9257
|
0,9250
|
0,9250
|
|
|
|
|
|
|
9.
|
QUI TRÌNH
ĐƯA VẬT LIỆU LỌC VÀO SỬ DỤNG
|
9.1.
|
Phải làm
sạch bể lọc trước khi chất tải vật liệu lọc. Bể lọc phải được giữ sạch trong
suốt thời gian chất tải vật liệu lọc.
|
9.2.
|
Xếp đặt
vật liệu lọc trong bể lọc
|
9.2.1.
|
Phải xếp đặt lớp sỏi đỡ
thật cẩn thận để tránh làm hư hỏng hệ thống phân phối ở đáy bể lọc . Đối với
loại vật liệu lọc có cỡ hạt nhỏ hơn 12,5mm không được đứng hoặc đi lại trực
tiếp trên lớp vật liệu lọc mà phải dùng ván gỗ đặt trên vật liệu lọc để thao
tác.
|
9.2.2.
|
Vật liệu lọc phải được xếp
đặt thứ tự từng lớp một, độ dày mỗi lớp vật liệu lọc trong bể lọc phải đồng
đều, mặt trên cùng phải gạt phẳng đạt độ cao thiết kế. Phải cẩn thận trong
khi xếp đặt các lớp để tránh làm xáo trộn bề mặt của lớp bên dưới.
|
9.2.3.
|
Sau khi đã xếp đặt xong lớp
sỏi đỡ, trước khi xếp đặt lớp vật liệu lọc phải rửa bể lọc trong thời gian 5
phút với lưu lượng tối đa, nhưng không quá 60 m/h.
|
9.2.4.
|
Đối với bể lọc hai lớp hoặc
nhiều lớp, vật liệu lọc phải được rửa và hớt sạch váng, bọt và loại bỏ hạt
quá mịn trước khi xếp đặt lớp vật liệu lọc tiếp theo.
|
9.2.5.
|
Sau khi rửa lần đầu tiên,
lớp vật liệu nhỏ mịn trên cùng phải được hớt bỏ và phải thay thế một lớp vật
liệu lọc khác có cùng chủng loại và cỡ hạt thích hợp.
|
9.3.
|
Công tác chuẩn bị để đưa bể
lọc vào hoạt động
|
9.3.1.
|
Sau khi xếp đặt xong vật
liệu lọc trong bể lọc, phải dẫn nước rửa lọc từ từ qua hệ thống phân phối từ
dưới lên cho tới lúc ngập toàn bộ vật liệu lọc. Phải ngâm vật liệu lọc một
thời gian, để bão hoà môi trường lọc, (không ít hơn 12 giờ nếu lớp vật liệu
lọc đã được để khô trước đó). Phải tăng dần lưu lượng nước rửa trong lần rửa
bể lọc đầu tiên để khử hết không khí khỏi vật liệu lọc.
|
9.3..2.
|
Trong mỗi lần rửa để làm
sạch vật liệu lọc, tốc độ rửa ban đầu không quá 5 m/h, sau đó tăng dần trong
thời gian 3 phút cho tới khi đạt tốc độ cực
đại qui định trong bảng 5
và duy trì tốc độ rửa cực đại đó trong một khoảng thời gian không quá 5 phút.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 5. Tốc độ rửa tối đa
|
Nhiệt độ nước 0C
|
Tốc độ rửa tối đa (m/h)
|
|
|
13-15
|
42
|
|
|
16-18
|
45
|
|
|
19-21
|
49
|
|
|
22-24
|
51
|
|
|
> 24
|
55
|
|
|
Chú thích: Giá trị tốc độ
rửa qui định trong bảng 5 áp dụng cho cát lọc có deff từ 0,45 đến
0,65 mm và than antraxit có deff 1 mm. Đối với cát lọc và than
antraxit có cỡ hạt khác hoặc than hoạt tính dạng hạt phải điều chỉnh tốc độ
rửa phù hợp. Tốc độ rửa tối thiểu phải đủ lớn sao cho có thể làm cho lớp lọc
đạt được trạng thái lơ lửng và loại bỏ được các tạp chất ra khỏi bể lọc.
|
8.3.3.
|
Sau lần rửa đầu tiên, xả
một phần nước trong bể lọc đến trơ lớp vật liệu lọc và hớt bỏ lớp vật liệu
mịn dày khoảng 5 mm phủ lên bề mặt vật liệu lọc ở lớp trên cùng.
|
8.3.4.
|
Hớt bỏ nhiều lần để loại bỏ
hết các hạt vật liệu lọc quá mịn và nhỏ hơn cỡ hạt qui định. Nếu là than
antraxit phải loại tất cả các hạt dẹt. Phải rửa bể lọc tối thiểu 3 lần giữa
các lần hớt bỏ. Mỗi lần rửa tối thiểu phải kéo dài 5 phút với tốc độ rửa qui
định trong bảng 5.
|
8.3.5.
|
Bổ sung vật liệu lọc : Nếu
có yêu cầu bổ sung vật liệu lọc để nâng bề mặt trên cùng của nó đến cao độ
qui định, thì việc bổ sung vật liệu lọc phải thực hiện trước lần hớt bỏ cuối
cùng.
|
8.3.6.
|
Nếu không có những yêu cầu
khác của thiết kế, trước khi đưa bể lọc có lớp vật liêu lọc là cát thạch anh
hoặc than antraxit vào vận hành phải tiến hành khử trùng bể lọc bằng clo.
*****
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 19/2004/QĐ-BXD ban hành TCXDVN 310 : 2004 "Vật liệu lọc dạng hạt dùng trong hệ thống xử lý nước sạch- Yêu cầu kỹ thuật" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 19/2004/QĐ-BXD ngày 11/08/2004 ban hành TCXDVN 310 : 2004 "Vật liệu lọc dạng hạt dùng trong hệ thống xử lý nước sạch- Yêu cầu kỹ thuật" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
6.580
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|