BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/2003/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 19/2003/QĐ-BXD NGÀY 03 THÁNG 7
NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định
số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xây lắp và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo và được áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều 3:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của các Đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, chủ đầu tư dự án, các tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03 tháng 7 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định điều kiện
năng lực đối với tổ chức, cá nhân khi hoạt động xây dựng bao gồm tư vấn đầu tư
xây dựng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, thuỷ điện và các công trình xây dựng khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2: Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xây dựng là
hoạt động thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng, thi công xây lắp các
loại công trình.
2. Tư vấn đầu tư xây dựng bao
gồm:
a- Lập dự án đầu tư xây dựng
(Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư),
b- Quản lý dự án đầu tư xây dựng,
c- Khảo sát xây dựng,
d- Thiết kế công trình,
e- Giám sát thi công xây lắp,
g- Kiểm định chất lượng xây dựng,
h- Các tư vấn xây dựng khác.
3. Thi công xây lắp công trình
bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng mới; cải tạo,
trùng tu, bảo trì các công trình xây dựng.
4. Chủ nhiệm lập dự án là
người trực tiếp tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm cao nhất về
nội dung, chất lượng của dự án.
5. Chủ trì khảo sát xây dựng
là người trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, chịu trách nhiệm
cao nhất về kết quả thực hiện nhiệm vụ khảo sát.
6. Chủ nhiệm đồ án thiết kế là
người trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thiết kế công trình, chịu trách nhiệm
cao nhất về nội dung và chất lượng của đồ án thiết kế.
7. Chủ trì thiết kế là
người trực tiếp tổ chức và thực hiện một lĩnh vực chuyên môn của đồ án thiết kế
theo sự chỉ đạo của chủ nhiệm đồ án thiết kế, chịu trách nhiệm về nội dung và
chất lượng của lĩnh vực chuyên môn đó.
8. Kỹ sư giám sát trưởng là
người đại diện cho chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án) trực tiếp tổ chức thực
hiện công tác giám sát thi công xây lắp công trình, chịu trách nhiệm về chất lượng
xây lắp công trình do mình giám sát.
9. Kỹ sư giám sát chuyên
ngành là người trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác giám sát một lĩnh vực
chuyên ngành theo sự chỉ đạo của kỹ sư giám sát trưởng, chịu trách nhiệm về chất
lượng xây lắp công trình thuộc chuyên ngành do mình giám sát.
10. Chủ trì kiểm định là
người trực tiếp tổ chức thực hiện công tác kiểm định chất lượng xây dựng, chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của công tác kiểm định.
11. Chỉ huy trưởng thi công
là người đại diện cho nhà thầu thi công xây lắp thực hiện quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu tại công trường, trực tiếp chỉ huy và chịu trách nhiệm về thi công xây
lắp công trình.
12. Thầu chính là nhà thầu
trực tiếp ký kết hợp đồng với chủ đầu tư nhận thầu thực hiện công việc chính của
công trình. Thầu chính có thể là: thầu chính thiết kế, thầu chính cung cấp thiết
bị công nghệ, thầu chính xây lắp.
13. Thầu phụ là nhà thầu
ký kết hợp đồng với thầu chính hoặc tổng thầu nhận thầu thực hiện một phần công
việc của thầu chính hoặc tổng thầu.
14. Tổng thầu là nhà thầu
ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư nhận thầu toàn bộ một công việc hoặc
toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu có những
hình thức chủ yếu sau:
a- Tổng thầu thiết kế;
b- Tổng thầu xây lắp;
c- Tổng thầu thiết kế và xây lắp;
d- Tổng thầu thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và xây lắp (tổng thầu EPC);
e- Tổng thầu lập dự án đầu tư
xây dựng, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và xây lắp (tổng thầu chìa khoá
trao tay).
Điều 3:
Nguyên tắc đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động
xây dựng chỉ được thực hiện các công việc phù hợp với năng lực của mình theo
Quy định này.
2. Cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ phù hợp với công việc đảm nhận;
có đạo đức nghề nghiệp; am hiểu những quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
và pháp luật khác có liên quan.
3. Người có thẩm quyền giao nhiệm
vụ cho cá nhân đảm nhận các chức danh trong hoạt động xây dựng dưới đây phải
tuân thủ các quy định về điều kiện năng lực tại Quy định này, đảm bảo đủ thời
gian để các cá nhân đó có điều kiện thực hiện theo chức danh đảm nhận và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình: Chủ nhiệm lập dự án; phụ trách lĩnh vực
chuyên môn của dự án; trưởng ban, phó ban (hoặc giám đốc, phó giám đốc) ban quản
lý dự án; phụ trách lĩnh vực chuyên môn của ban quản lý dự án; chủ trì khảo sát
xây dựng; chủ nhiệm đồ án thiết kế; chủ trì thiết kế; kỹ sư giám sát trưởng; kỹ
sư giám sát chuyên ngành; chủ trì kiểm định; chỉ huy trưởng thi công; phụ trách
kỹ thuật thi công.
4. Một người không được đảm nhận
đồng thời quá 2 chức danh và thực hiện đồng thời quá 2 công việc theo 1 chức
danh nêu tại khoản 3 Điều này. Người đảm nhận các chức danh nêu trên không được
giao lại cho người khác thay mình đảm nhận chức danh đó.
5. Chủ đầu tư hoặc bên giao thầu,
nhà tư vấn khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây
dựng và khi thành lập ban quản lý để thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải đảm bảo
các điều kiện năng lực theo Quy định này.
6. Người thẩm tra, thẩm định và
nghiệm thu các sản phẩm tư vấn đầu tư xây dựng phải xem xét về điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân làm ra sản phẩm đó; trường hợp không đảm bảo điều kiện
năng lực theo Quy định này thì được quyền không xem xét hoặc không nghiệm thu.
Điều 4: Loại
và nhóm dự án, loại và cấp công trình
1. Loại và nhóm dự án đầu tư xây
dựng trong Quy định này theo quy định tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ.
2. Loại và cấp công trình được
áp dụng trong Quy định này theo quy định trong Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn
xây dựng, Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
Riêng các công trình nhà chung
cư, công trình công cộng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình
cấp thoát nước nêu tại Phụ lục số 1 của Quy định này được quy định tạm thời để
làm căn cứ cho việc xác định năng lực trong hoạt động xây dựng.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Tổ chức khi nhận thầu tư vấn đầu
tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 5 và các điều kiện
riêng quy định đối với từng lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng nêu tại các Điều 6,
7, 8, 9, 10, 11 của Chương này.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện
một số lĩnh vực thuộc hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng phải đảm bảo điều kiện
năng lực theo Quy định này.
Điều 5: Điều
kiện chung
1. Có đủ lực lượng chuyên môn,
nghiệp vụ được đào tạo đáp ứng yêu cầu của từng lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng
đảm nhận.
2. Có trang thiết bị chủ yếu đáp
ứng được công việc tư vấn đầu tư xây dựng đảm nhận.
3. Có hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với lĩnh vực hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng.
4. Thực hiện các quy định về bảo
hiểm trong hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Điều
kiện năng lực của tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng
1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng,
phải có đủ số người đáp ứng các điều kiện năng lực để đảm nhận các chức danh:
Chủ nhiệm lập dự án, phụ trách các lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của việc lập
dự án.
2. Chủ nhiệm lập dự án và người
phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có trong biên chế hoặc hợp đồng
lao động với tổ chức tư vấn lập dự án theo quy định của pháp luật.
3. Chủ nhiệm lập dự án phải có
trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án và
đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a- Đã là chủ nhiệm lập 1 dự án
tương tự.
b- Đã là chủ nhiệm lập 2 dự án
cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
c- Đã phụ trách lĩnh vực chuyên
môn chính của 2 dự án tương tự.
4. Người phụ trách từng lĩnh vực
chuyên môn của dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp
với công việc đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a- Đã phụ trách lĩnh vực chuyên
môn cùng loại của 1 dự án tương tự.
b- Đã phụ trách lĩnh vực chuyên
môn cùng loại của 2 dự án thuộc nhóm thấp hơn liền kề.
c- Đã trực tiếp thực hiện công
việc chuyên môn cùng loại của 2 dự án tương tự.
Điều 7: Điều
kiện năng lực của Ban quản lý dự án
1. Ban quản lý dự án khi được
thành lập để quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải đảm bảo các điều kiện
năng lực như sau:
a- Phải có bộ máy trực tiếp quản
lý thực hiện các công việc của dự án có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu của dự án.
b- Phải có đủ số người đáp ứng
các điều kiện năng lực để đảm nhận các chức danh: Trưởng ban quản lý dự án, các
phó ban phụ trách lĩnh vực, phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của ban quản lý dự
án theo yêu cầu của công tác quản lý thực hiện dự án.
c- Trưởng ban, phó ban hoặc giám
đốc, phó giám đốc (gọi chung là trưởng ban, phó ban) và người phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn của ban quản lý dự án phải có trong biên chế hoặc có hợp đồng
lao động với tổ chức lập ra ban quản lý dự án.
d- Trưởng ban quản lý dự án phải
có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của
dự án và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã là trưởng ban hoặc phó ban
quản lý 1 dự án tương tự.
- Đã là trưởng ban quản lý 2 dự
án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Đã phụ trách kỹ thuật hoặc
kinh tế của 2 dự án tương tự.
e- Phó trưởng ban quản lý dự án
phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ
trách và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã là phó ban quản lý 1 dự án
tương tự.
- Đã là trưởng ban quản lý 1 dự
án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Đã phụ trách lĩnh vực chuyên
môn cùng loại của 2 dự án tương tự.
g- Người phụ trách kỹ thuật,
công nghệ phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng hoặc
chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của công việc đảm nhận và đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
- Đã phụ trách kỹ thuật, công
nghệ của 1 dự án tương tự.
- Đã phụ trách kỹ thuật, công
nghệ của 2 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Có thời gian trực tiếp tham
gia quản lý kỹ thuật, công nghệ của các dự án tương tự tối thiểu 3 năm.
h- Người phụ trách kinh tế phải
có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính và đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
- Đã phụ trách kinh tế của 1 dự
án tương tự.
- Đã phụ trách kinh tế của 2 dự
án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Có thời gian trực tiếp tham
gia quản lý kinh tế của các dự án tương tự tối thiểu 3 năm.
2. Trường hợp các dự án nhóm C,
công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, được áp dụng hình thức chủ đầu tư
trực tiếp quản lý thực hiện dự án (không thành lập ban quản lý dự án mà sử dụng
bộ máy hiện có của chủ đầu tư kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện dự án) thì những
người được giao quản lý thực hiện dự án phải có điều kiện sau:
a- Người phụ trách chung về quản
lý thực hiện dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng
phù hợp với yêu cầu của dự án, có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý đầu
tư xây dựng ít nhất 3 năm.
b- Người phụ trách quản lý kỹ
thuật của dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với
công việc đảm nhận, có thời gian công tác trong lĩnh vực chuyên môn ít nhất 3
năm.
c- Người phụ trách kinh tế phải
có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, có thời gian
công tác trong lĩnh vực chuyên môn ít nhất 3 năm.
3. Một số trường hợp đặc biệt:
a- Trong trường hợp cần thiết,
người có thẩm quyền có thể giao các chức danh nêu tại các điểm d, e, g, h khoản
1 Điều này cho những người có đủ trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm quản
lý nhưng chưa trực tiếp quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Người giao nhiệm
vụ phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b- Đối với các dự án nhóm C ở
vùng sâu, vùng xa nếu không đủ cán bộ có điều kiện năng lực theo Quy định này
thì có thể giao các chức danh nêu tại các điểm d, e, g, h khoản 1 Điều này cho
những người có năng lực thấp hơn nhưng phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
nghề nghiệp phù hợp với công việc đảm nhận. Người giao nhiệm vụ phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Các cá nhân được cử tham gia
quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều
kiện năng lực theo Quy định này và phải có chứng chỉ xác nhận đã qua các lớp
đào tạo về quản lý dự án đầu tư xây dựng theo chương trình của Bộ Xây dựng hoặc
chương trình được Bộ Xây dựng thoả thuận. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi Quy
định này có hiệu lực, các cá nhân tham gia quản lý chuyên môn, nghiệp vụ phải
có chứng chỉ theo quy định.
5. Các ban quản lý dự án đã được
thành lập trước đây không đủ điều kiện năng lực thì trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày Quy định này có hiệu lực phải bổ sung năng lực đáp ứng các yêu cầu theo
Quy định này đối với các chức danh nêu tại điểm d, e, g, h khoản 1 Điều này.
Điều 8: Điều
kiện năng lực nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Phải có đủ số người đáp ứng
các điều kiện năng lực để đảm nhận chức danh: Chủ trì khảo sát, phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
2. Người chủ trì khảo sát và người
phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn phải có hợp đồng lao động với nhà thầu khảo
sát theo quy định của pháp luật.
3. Người chủ trì khảo sát phải
có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ
khảo sát, đã trực tiếp thực hiện công tác khảo sát ít nhất 5 năm và đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
a- Đã là chủ trì khảo sát của 1
nhiệm vụ khảo sát tương tự.
b- Đã phụ trách lĩnh vực chuyên
môn chính của 2 nhiệm vụ khảo sát tương tự.
4. Người phụ trách từng lĩnh vực
chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khảo sát phải có trình độ đại học trở lên thuộc
chuyên ngành phù hợp với công việc đảm nhận, đã trực tiếp thực hiện công tác khảo
sát ít nhất 3 năm và đã thực hiện công tác chuyên môn của 2 nhiệm vụ khảo sát
tương tự.
5. Trường hợp có sử dụng phòng
thí nghiệm phục vụ cho công tác khảo sát thì phòng thí nghiệm phải được công nhận
hợp chuẩn theo quy định hiện hành.
Điều 9: Điều
kiện năng lực nhà thầu thiết kế công trình
1. Phải có đủ số người đáp ứng
các điều kiện năng lực để đảm nhận chức danh: Chủ nhiệm đồ án thiết kế, các chủ
trì thiết kế theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế.
2. Chủ nhiệm đồ án thiết kế và
các chủ trì thiết kế phải có hợp đồng lao động với nhà thầu thiết kế công trình
theo quy định của pháp luật.
3. Chủ nhiệm đồ án thiết kế phải
có chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình phù hợp với loại công trình thiết kế
và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a- Đã là chủ nhiệm đồ án thiết kế
1 công trình cùng loại, cùng cấp.
b- Đã là chủ nhiệm đồ án thiết kế
2 công trình cùng loại, có cấp thấp hơn liền kề.
c- Đã là chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn chính của 2 công trình cùng loại, cùng cấp.
4. Chủ trì thiết kế phải có chứng
chỉ hành nghề thiết kế công trình phù hợp với công việc đảm nhận và đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
a- Đã chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn cùng loại của 1 công trình cùng loại, cùng cấp.
b- Đã chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn cùng loại của 2 công trình cùng loại, có cấp thấp hơn liền kề.
c- Đã trực tiếp thiết kế lĩnh vực
chuyên môn cùng loại của 2 công trình cùng loại, cùng cấp.
Điều 10: Điều
kiện năng lực nhà thầu giám sát thi công xây lắp
1. Khi thực hiện công tác giám
sát thi công xây lắp, phải có đủ số người đáp ứng các điều kiện năng lực để làm
kỹ sư giám sát trưởng, kỹ sư giám sát chuyên ngành theo yêu cầu của công tác
giám sát.
2. Kỹ sư giám sát trưởng, kỹ sư
giám sát chuyên ngành phải có hợp đồng lao động với nhà thầu giám sát theo quy
định của pháp luật và phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát xây dựng
theo chương trình của Bộ Xây dựng hoặc chương trình được Bộ Xây dựng thoả thuận.
3. Kỹ sư giám sát trưởng phải có
trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình giám
sát và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a- Đã là kỹ sư giám sát trưởng của
1 công trình cùng loại, cùng cấp.
b- Đã là kỹ sư giám sát trưởng của
2 công trình cùng loại có cấp thấp hơn liền kề.
c- Đã là kỹ sư giám sát chuyên
ngành của 2 công trình cùng loại, cùng cấp.
4. Kỹ sư giám sát chuyên ngành
phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với công việc đảm
nhận, đã trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình ít nhất 3 năm.
Điều 11: Điều
kiện năng lực nhà thầu kiểm định chất lượng xây dựng
1. Có đủ lực lượng chuyên môn,
nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ kiểm định đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm định.
2. Người chủ trì kiểm định phải
có hợp đồng lao động với nhà thầu kiểm định chất lượng xây dựng theo quy định của
pháp luật.
3. Người chủ trì kiểm định phải
có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với công tác kiểm định,
đã trực tiếp thực hiện công tác kiểm định ít nhất 5 năm và đáp ứng một trong
các điều kiện sau:
a- Đã chủ trì 1 công tác kiểm định
tương tự.
b- Đã là kiểm định viên thực hiện
kiểm định 2 công việc tương tự.
4. Có phòng thí nghiệm hợp chuẩn
theo quy định hiện hành.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ
CHỨC THI CÔNG XÂY LẮP, THẦU CHÍNH VÀ TỔNG THẦU
Điều 12: Điều
kiện năng lực nhà thầu thi công xây lắp công trình
1. Phải có đủ lực lượng chuyên
môn, nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật được đào tạo đáp ứng yêu cầu của công tác
thi công xây lắp công trình.
2. Có máy móc, thiết bị thi công
chủ yếu đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và an toàn trong thi công
xây lắp, có năng lực tài chính phù hợp với công trình nhận thầu.
3. Có hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với lĩnh vực hoạt động thi công xây lắp.
4. Thực hiện các quy định về bảo
hiểm liên quan đến hoạt động thi công xây lắp theo qui định của pháp luật.
5. Phải có đủ số người đáp ứng
các điều kiện năng lực để làm chỉ huy trưởng thi công và phụ trách kỹ thuật thi
công theo yêu cầu của công tác thi công xây lắp công trình.
6. Chỉ huy trưởng thi công và những
người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật phải có hợp đồng lao động với
nhà thầu thi công xây lắp theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ huy trưởng thi công phải
có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với công trình
đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a- Đã là chỉ huy trưởng thi công
của 1 công trình cùng loại, cùng cấp.
b- Đã là chỉ huy trưởng thi công
2 công trình cùng loại, có cấp thấp hơn liền kề.
c- Đã phụ trách kỹ thuật thi
công xây lắp của 2 công trình tương tự.
8. Người phụ trách kỹ thuật thi
công phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với
chuyên môn kỹ thuật đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a- Đã phụ trách kỹ thuật thi
công của 1 công trình cùng loại, cùng cấp.
b- Đã phụ trách kỹ thuật thi
công của 2 công trình cùng loại, cấp thấp hơn liền kề.
c- Đã là cán bộ kỹ thuật thi
công các công trình tương tự trong thời gian ít nhất 3 năm.
Điều 13: Điều
kiện năng lực nhà thầu chính
1. Đối với thầu chính thiết kế:
a- Có đủ các điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
b- Đã thực hiện thiết kế ít nhất
2 công trình xây dựng tương tự hoặc 3 công trình xây dựng cùng loại, cấp thấp
hơn liền kề.
c- Trực tiếp đảm nhận công việc
chính và thực hiện tối thiểu 70% khối lượng công việc thiết kế theo hợp đồng ký
với chủ đầu tư.
2. Đối với thầu chính xây lắp:
a- Có đủ các điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
b- Đã thực hiện thi công xây lắp
ít nhất 1 công trình tương tự hoặc 3 công trình cùng loại, cấp thấp hơn liền kề.
c- Trực tiếp đảm nhận công việc
chính và thực hiện trên 50% công việc theo hợp đồng ký với chủ đầu tư.
Điều 14: Điều
kiện năng lực tổng thầu
1. Có các điều kiện năng lực
theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 phù hợp với hình thức
tổng thầu nêu tại khoản 14 Điều 2 của Quy định này.
2. Có kinh nghiệm:
a- Đối với tổng thầu thiết kế:
Đã làm tổng thầu thiết kế 1 công trình tương tự hoặc thầu chính thiết kế 2 công
trình tương tự.
b- Đối với tổng thầu xây lắp: Đã
làm tổng thầu xây lắp 1 công trình tương tự hoặc thầu chính xây lắp 2 công
trình tương tự.
c- Đối với tổng thầu thiết kế và
xây lắp: Đã làm tổng thầu thiết kế và xây lắp hoặc tổng thầu xây lắp 1 công
trình tương tự.
d- Đối với tổng thầu EPC: Đã làm
tổng thầu EPC hoặc tổng thầu thiết kế và xây lắp hoặc tổng thầu xây lắp 1 công
trình tương tự hoặc thầu chính xây lắp 3 công trình tương tự.
e- Đối với tổng thầu chìa khoá
trao tay: Đã làm tổng thầu chìa khoá trao tay 1 dự án tương tự hoặc tổng thầu
EPC hoặc tổng thầu thiết kế và xây lắp 1 công trình hoặc một dự án tương tự.
Chương 4:
BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 15: Chế
độ báo cáo
1. Vào tháng 10 hàng năm, các tổ
chức hoạt động xây dựng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động xây dựng tới
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này theo mẫu tại
Phụ lục số 2 của Quy định này.
2. Chủ đầu tư các dự án sử dụng
vốn Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn tín dụng do nhà
nước bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo tới cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 3 Điều này về hoạt động của Ban quản lý dự án theo mẫu tại
Phụ lục số 3 của Quy định này.
3. Các tổ chức hoạt động tư vấn
đầu tư xây dựng, thi công xây lắp, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc địa
phương nào thì báo cáo Sở Xây dựng địa phương đó. Các tổ chức hoạt động tư vấn
đầu tư xây dựng, thi công xây lắp, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc các
Bộ, ngành, cơ quan trung ương quản lý thì báo cáo Bộ Xây dựng và Bộ, ngành, cơ
quan quản lý trực tiếp.
4. Tháng 12 hàng năm, các Bộ,
ngành, cơ quan ở trung ương; Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động xây dựng của Bộ, ngành, địa
phương mình theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Quy định này về Bộ Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Chính phủ.
Điều 16: Kiểm
tra, xử lý vi phạm
1. Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức
kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện Quy định này trong phạm
vi cả nước.
2. Các Bộ, ngành ở trung ương; Sở
Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì hướng dẫn, kiểm tra
và xử lý vi phạm việc thực hiện Quy định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ngành mình và trên địa bàn do địa phương quản lý.
3. Việc kiểm tra được tiến hành
không quá một lần trong năm đối với một đơn vị. Kế hoạch và nội dung kiểm tra
phải được thông báo trước 15 ngày.
4. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, bồi
thường thiệt hại, đình chỉ hoạt động hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17: Hiệu
lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng thống nhất trong cả
nước.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a- Quy định điều kiện kinh doanh
xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 27/2000/QĐ-BXD ngày 08/12/2000 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
b- Các quy định về năng lực quản
lý thực hiện dự án tại điểm 1.2, 2.3 mục II; điểm 2.3 mục III của Thông tư số
15/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn các hình thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng.
c- Nội dung về chủ trì thiết kế
công trình, chủ nhiệm đồ án thiết kế quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy chế cấp
chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình ban hành kèm theo Quyết định số
23/2000/QĐ-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.