UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
188/2004/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 25 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN MẠNH DU LỊCH VÀ CÁC DỊCH VỤ MÀ THÀNH PHỐ CÓ THẾ MẠNH, XÂY
DỰNG ĐÀ NẴNG TRỞ THÀNH MỘT TRONG NHỮNG TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, DỊCH VỤ LỚN
CỦA CẢ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Chương trình hành động
số 16-CTr/TU ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Thành Ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết
số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Căn cứ Quyết định số
109/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 6 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê
duyệt Chương trình Tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố
có thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ lớn của cả nước;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Du lịch thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt kế hoạch triển khai Chương trình Tập
trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thế mạnh, xây dựng
Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ lớn của
cả nước (ban hành kèm theo quyết định 109/2004/QĐ-UB) kèm theo quyết định này.
Điều 2: Giao Sở Du lịch thành phố là cơ quan đầu mối, có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể nội
dung Chương trình.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4
- TVTU,
TTHND;
- CT và các PCTUBNDTP CPVP;
- Lưu VT, TH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN MẠNH DU LỊCH VÀ CÁC DỊCH
VỤ MÀ THÀNH PHỐ CÓ THẾ MẠNH, XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG TRỞ THÀNH MỘT TRONG NHỮNG TRUNG
TÂM THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, DỊCH VỤ LỚN CỦA CẢ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định 188/2004/QĐ-UB ngày 25 tháng 11 năm 2004 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Thực hiện Quyết định của UBND
thành phố số 109/2004/QĐ-ƯB ngày 22 tháng 6 năm 2004 về việc phê duyệt Chương
trình "Tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố
có thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ lớn của cả nước" (dưới đây gọi tắt là Chương trình). Sau khi tổng
hợp kế hoạch của các ngành có liên quan, Sở Du lịch xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
Nội dung 1
ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN MẠNH DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN CỦA THÀNH PHỐ
Nhiệm vụ 1: Từ
nay đến 2010 tập trung kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, hình thành các trung
tâm du lịch biển quốc tế, trọng tâm là các dự án tại bán đảo Sơn Trà, các dự án
ven đường Sơn Trà - Điện Ngọc, khu vực Làng Vân, Nam Ô và trung tâm thành phố.
1. Tại bán đảo SơnTrà:
a. Tháng 3/2005, khai thác giai đoạn
I dự án khu du lịch Bãi Bụt. Công ty Cổ phần Hải Duy thực hiện.
b. Tháng 10/2005: Khu du lịch Bãi
Trẹm đưa vào khai thác. Công ty TNHH Trường Phúc thực hiện.
c. Tháng 9/2004: Khởi công xây dựng dự án Bãi Nam. Cty Cổ phần Sơn Trà thực hiện.
d. Tháng 3/2005: Khởi công các dự án Bãi Trẹm. Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn thực hiện.
đ. Tháng 5/2005: Khởi công xây dựng dự án Bãi Tiên Sa. Công ty Cổ phần Tiên sa thực hiện.
e. Tháng 10/2005: Hoàn thành hệ thống
điện. Điện lực Đà Nẵng thực hiện.
g. Tháng 10/2005: Hoàn thành hệ thống
cấp nước. Công ty cấp nước thực hiện. Hoàn thành hệ thống điện thoại. Bưu điện
Đà Nẵng thực hiện.
h. Tháng 3/2005: Hoàn thành thiết
kế đường quanh bán đảo Sơn Trà, Sở Du
lịch thực hiện.
2. Khu vực Nam Furama - Non Nước:
a. Tháng 7/2004 khai trương giai
đoạn I; tháng 9/2004 đưa vào khai thác dự án Bến Thành - Non Nước. Công ty Liên
doanh Bến Thành - Non Nước thực hiện.
b. Tháng 12/2005 đưa vào sử dụng
giai đoạn I dự án Vegas Club. Công ty Magnium thực hiện.
c. Tháng 11/2004: Khởi công xây dựng khu du lịch Hoàng Anh Gia Lai.
d. Tháng 3/2005: Khởi công xây dựng khu du lịch Đông Hải. Công ty Du lịch Đà Nẵng thực hiện.
đ. Tháng 3/2005 khởi công dự án khu du lịch Nam Non Nước. Tông Cty Saigontourist thực hiện.
e. Tháng 9/2005 khởi công xây dựng khu Làng Vân, Cty cổ phần Quảng Đại thực hiện.
g. Từ nay đến cuối năm 2004 kêu gọi
đầu tư khu giải trí cao cấp casino và khu du lịch chất lượng cao Nam Furama do
Công ty WATG quy hoạch. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Sở Du lịch
thực hiện.
3. Vệt đường Phạm Văn Đổng, khu vực Mỹ Khê, Bắc Mỹ An:
a. Tháng 6/2004 cải tạo nâng cấp
khách sạn Tourane 60 phòng . Hoàn thành tháng 3/2005.
b. Tháng 3/2005 khởi công xây dựng dự án Red Star Hotel và Red Star Resort. Công ty TNHH
Alphanam thực hiện.
c. Năm 2005 khởi công xây dựng khu du lịch DBC. Tổ chức thực hiện Cty Liên doanh Mỹ
An.
4. Phát triển một số khách sạn
lớn tai trung tâm thành phố và hai bên Sông Hàn:
a. Tháng 8/2004 mở rộng khách sạn Cosevco Star 4 sao. Cty Xây lắp Điện lực 3 thực hiện.
b. Tháng 1/2005 khởi công xây dựng khách sạn 74 Bạch Đằng. Công ty LEDA Úc thực hiện.
c. Tháng 3/2005: Khu khách sạn 4
sao đường Trần Hưng Đạo.
d. Năm 2007 khởi công xây dựng khách sạn 5 sao tại 24 Trần Phú. Tổng Công ty Xây dựng
số 1 thực hiện.
đ. Năm 2005 khởi công xây dựng khách sạn Đảo Xanh - bắc Tượng đài 2/9. Cty TNHH Nam Việt
Á thực hiện.
Nhiệm vụ 2:
Phát triển các dịch vụ vui chơi, hướng ưu tiên là vui chơi, giải trí cao cấp,
các sản phẩm du lịch đặc thù.
1. Phát triển các dịch vụ vui
chơi giải trí trọng điểm, xây dựng các tour tuyến mới.
a. Năm 2004 xây dựng sân golf Nam
Non Nước. Công ty TNHH Huy Hoàng thực hiện.
b. Năm 2005 triển khai xây dựng
khu giải trí đặc biệt cho người nước ngoài tại Làng Vân và
tại phía Nam Furama. Công ty Cổ phần Quảng Đại thực hiện.
c. Năm 2005 khởi công xây dựng sân golf Hòa Ninh. Công ty LADO Hàn Quốc thực hiện.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch:
d. Xây dựng các khu thương mại,
siêu thị, phố ẩm thực (Sở Thương Mại có kế hoạch cụ thể
triển khai).
đ. Xây dựng phố du lịch. Tháng
9/2004 Sở Du lịch báo cáo đề án cho UBND thành phố.
e. Tháng 11/2004 Sở Du lịch báo cáo Đề án Phát triển tour du lịch đường
biển Đà Nẵng - Hải Nam, Đà Nẵng - Singapore, Đà Nẵng - Hồng
Kông và dự án phát triển các tour du lịch đường bộ: Tour du lịch Caravan qua
Lào, Thái Lan, tour du lịch Con đường di sản, tour du lịch sinh thái lịch sử
"Con đường huyền thoại"; tour tham quan hầm đường bộ Hải Vân cho UBND
thành phố.
g. Năm 2004-2005 phát triển tuyến
du lịch đường thủy Sông Hàn: Tàu du lịch cao tốc, du thuyền,
nhà hàng nổi.
h. Năm 2005, tour du lịch sinh
thái sông Cu Đê - Trường Định. Tổ chức thực hiện: Sở Du lịch,
Cty XL Điện 3, Công ty Green Lines, Công ty 579 và các chủ phương tiện du lịch
đường thủy khác.
2. Xây dựng các sản phẩm văn hóa du lịch đặc thù:
a. Năm 2005: Xây dựng Bảo tàng Đà
Nẵng, tôn tạo khu Thành Điện Hải và các công trình văn hóa
du lịch khác, Sở Văn hóa - Thông tin thực hiện.
b. Năm 2005: Khôi phục nhà trưng
bày chiến tranh, Sở Văn hóa - Thông tin thực hiện.
c. Đầu tư nâng cấp khu du lịch
Ngũ Hành Sơn thành sản phẩm du lịch văn hóa - sinh thái đặc thù
theo hướng phát triển làng đá mỹ nghệ, xây dựng Công viên vườn tượng, tôn tạo các di tích chùa chiền, hang động (2006-2010). Sở
Văn hóa - Thông tin và UBND Quận Ngũ Hành Sơn thực hiện.
d. Từ nay đến 2006: Phục hồi các
thiết chế làng văn hóa dân tộc Phú Túc (Hòa Phú) Tà Lang,
cầu Sụp (Hòa Bắc): Nhà Gươl, nhà sàn, dệt thổ cẩm, các lễ hội của đồng bào Cơ
Tu thành sản phẩm du lịch làng văn hóa dân tộc. Sở Văn hóa
- Thông tin và UBND Huyện Hòa Vang thực hiện.
đ. Năm 2005: Hoàn thành xây dựng
Nhà hát Trưng Vương, Nhà biểu diễn đa năng, Sở Văn hóa
Thông tin thực hiện
Nhiệm vụ 3: Đẩy
mạnh tuyên truyền quảng bá du lịch Đà Nẵng, phát huy vai trò cửa ngõ quốc tế thứ
ba của đất nước, là điểm đến các di sản thế giới tại Miền Trung; xây dựng
thương hiệu Đà Nẵng - thành phố nghỉ biển quốc tế.
I. Tăng cường xúc tiến thị trường,
giới thiệu sẵn phẩm du lịch trong và ngoài nước:
a. Từ năm 2005, mỗi năm tổ chức một
lần khảo sát, nghiên cứu thị trường du lịch nước ngoài qua
các hoạt động giới thiệu sản phẩm du lịch (Roadshow), các
đoàn Du lịch làm quen (Famtour) tại một số thị trường trọng điểm như ASEAN, Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan, Úc... Tham gia Hội chợ du lịch quốc tế,
các tổ chức du lịch quốc tế để quảng bá du lịch ở nước
ngoài.
b. Từ 10/2004 có kế hoạch tổ chức
quảng bá du lịch tại Nhật Bản, thông qua văn phòng đại diện của thành phố tại
Tokyo.
c. Xúc tiến các đường bay mới đến Singapore (2005), Hàn Quốc (2005), Trung Quốc (2006). Sở Du lịch chủ trì xây dựng chương trình quảng bá phối hợp với Cụm cảng
Hàng không miền Trung, Sở Ngoại vụ.
2. Tổ chức các sự kiện văn hóa
du lịch hằng năm bằng cách khai thác và nâng cấp các lễ hội truyền thống văn hóa, lịch sử của địa phương.
a. Lễ hội Quán Thế Âm hàng năm. Quận Ngũ Hành Sơn chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin, Sở Du lịch.
b. Lễ hội Cầu ngư: Quận Sơn Trà chủ
trì phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin, Sở Du lịch.
c. Liên hoan văn hóa du lịch 2 năm
1 lần. Sở Du lịch phối hợp với Sở
Văn hóa Thông tin và các địa phương thực hiện.
d. Năm Du lịch Đà Nẵng 5 năm 1 lần.
Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa Thông tin và các sở, ban ngành, địa phương.
đ. Liên hoan du lịch Gặp gỡ Bà Nà
hàng năm. Sở Du lịch thực hiện.
Nhiệm vụ 4:
Tăng cường phối hợp liên ngành, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm
an ninh du lịch, phát triển du lịch bền vững.
1. Sở Du lịch phối hợp với Sở Thủy sản Nông lâm, các địa phương và các ngành liên quan xây dựng đề án phát triển du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường vùng biển, các khu sinh thái Sơn Trà, Bà Nà - Suối Mơ, Hải Vân...
a. Tháng 5/2005: Sở Du lịch báo cáo UBND thành phố Đề án phát triển du lịch sinh thái Làng
Vân, Hải Vân, Sơn Trà, Bà Nà – Suối Mơ.
b. Tháng 10/2005: Sở Thủy sản Nông lâm báo cáo đề án tôn tạo môi trường, bảo vệ môi trường
sinh thái tại Bà Nà – Suối Mơ, Sơn Trà, Hải Vân
2. Ngành Công an chủ trì phối hợp với Quân đội, Hải quan, Biên phòng,
Thương binh Xã hội và các địa phương xây dựng điểm đến an toàn, an tâm cho khách, đảm bảo môi trường du lịch, tạo sự thông thoáng trong công tác XNC tại sân bay quốc tế và cảng Đà Nẵng.
a. Tháng 12/2004 Công an thành phố
tổ chức sơ kết một năm thực hiện đề án đảm bảo an ninh trong du lịch.
b. Tháng 10/2004 phối hợp với Ban Chỉ đạo Du lịch sơ kết quy chế phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan đơn vị tại sân bay quốc tế Đà Nẵng.
c. Công an chủ trì phương án cải
tiến quy trình NXC sân bay, cảng biển.
d. Các địa phương có kế hoạch đảm
bảo môi trường du lịch tại các điểm du lịch trên địa bàn.
Nhiệm vụ 5: Xây
dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển
du lịch trong giai đoạn mới.
Trong năm 2005, Sở Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ tiến hành rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ toàn
ngành, ưu tiên bố trí cán bộ lãnh đạo và quản lý ngành có trình độ, có tâm huyết
và quyết tâm cao đối với sự phát triển của ngành.
1. Trong năm 2005, Sở Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ
đề xuất UBND tăng cường cán bộ lãnh đạo cho Sở Du lịch.
2. Trong năm 2005, Sở Du lịch có kế hoạch tuyển dụng mới, tại chỗ hoặc thu hút cán bộ các nơi khác về. Từ nay đến năm 2010, mỗi năm Sở Du lịch phối hợp đào tạo từ
80-100 cán bộ lãnh đạo quản lý kinh doanh du lịch; bồi dưỡng và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ; chú trọng đào tạo ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ du lịch.
3. Năm 2005 Sở Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo,
Sở Nội Vụ và các ngành có liên quan xây dựng đề án thành lập
Trường Cao đẳng Du lịch tại Đà Nẵng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để đào tạo
cán bộ phục vụ cho sự nghiệp phát triển du lịch thời kỳ mới; đồng thời tranh thủ
vốn ODA của Nhật xây dựng Học viện Du lịch tại Đà Nẵng
4. Từ nay đến
2005, tập trung triển khai bước xây dựng Công ty du lịch Đà Nẵng trở thành công ty du lịch mạnh của thành phố.
Nội dung 2
ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG THÀNH TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI LỚN CỬA ĐẤT NƯỚC
Nhiệm vụ 1: Đẩy
nhanh phát triển hệ thống hạ tầng thương mại - dịch vụ tại đô thị, tạo bước đột
phá để đưa Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại lớn của cả nước:
Giai đoạn 2004-2005:
1. Khởi công
xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế. Sở Thương mại, BQL các dự án xây dựng
thực hiện, hoàn thành trước ngày 29/3/2005.
2. Khẩn trương thực hiện giai đoạn
2, trước tháng 6/2005: nâng cấp chợ Hàn để kịp thời phục vụ
Năm Du lịch 2005. Sở Thương mại thực hiện.
3. Khởi công,
xây dựng hoàn thành Chợ cồn, hoàn thành vào tháng 6 năm 2007. Sở Thương mại thực hiện.
4. Rà soát Quy hoạch mạng lưới các
chợ địa bàn, để tổ chức lại mạng lưới bán lẻ, phát triển hệ thống siêu thị vừa
và nhỏ, đảm bảo mỗi khu dân cư (nhà chung cư) đều có cửa hàng bán các mặt hàng
thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày
(nhằm giảm chợ cóc, chợ tạm...), Sở Thương mại chủ trì, phối
hợp thực hiện với Sở Xây dựng, UBND
các quận, huyện. Thực hiện và hoàn thành năm 2004-2005.
5. Khảo sát, quy hoạch các chợ đầu
mối trên địa bàn thành phố bao gồm 2 chợ đầu mối ở phía
Nam và phía Bắc thành phố; đảm bảo tiêu chí phải nằm trên trục đường giao lưu
thương mại sầm uất, có kho hàng bến bãi, thực sự là điểm
bán buôn, phát luồng hàng hóa... Tổ chức thực hiện: Sở Thương
mại chủ trì thực hiện, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các
quận, huyện. Hoàn thành, năm 2004-2005.
6. Xây dựng cổng giao tiếp thương
điện tử của Thương mại Đà Nẵng (giai đoạn 1 của Dự án
Thương mại điện tử thành phố Đà Nẵng). Tổ chức thực hiện: Sở
Thương mại chủ trì, phối hợp thực hiện với Sở Khoa học Công nghệ. Hoàn thành năm 2004-2005.
7. Đầu tư xây dựng, kinh doanh mạng
lưới kho hàng, bến bãi để phục vụ hoạt động nội-ngoại thương. Trước mắt, hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi
công xây dựng 01 Kho ngoại quan tại cảng Tiên Sa. Tổ chức thực hiện: Sở Thương mại (chủ trì), Cảng Đà Nẵng, Cục Hải quan, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường (phối hợp).
Thời gian: năm 2004-2005.
8. Đầu tư, xây dựng một điểm dừng (trung
tâm cung ứng dịch vụ tổng hợp phục vụ hành khách) ở phía
Nam Hầm đèo Hải Vân, trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Sở Thương mại chủ trì, Sở Giao thông Công chính, Sở
Du lịch (phối hợp). Thời gian: năm 2004 - 2005.
9. Khảo sát, hình thành các phố đi
bộ, chợ đêm, phố ẩm thực, các điểm dịch vụ phục vụ du lịch, Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại trong
năm 2004-2005.
10. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng
và đưa vào khai thác Trung tâm giao dịch thủy sản (chợ đầu mối thủy sẵn) tại Thọ
Quang, Sở Thủy sản Nông lâm chủ trì, phối hợp với Sở
Thương mại trong năm 2004-2005.
11. Khảo sát chọn địa điểm, quy hoạch
mặt bằng, thiết kế xây dựng Trung tâm thương mại - siêu thị bán buôn tại quận Liên Chiểu (địa điểm theo quy hoạch),
Sở Thương mại chủ trì, phối hợp thực hiện với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư, năm 2004-2005.
12. Khảo sát, nghiên cứu, chuẩn bị
dự án cơ hội đầu tư xây dựng theo hình thức đầu tư tư bản Nhà nước (toàn bộ hoặc
một phần) một Trung tâm thương mại Đà Nẵng (Trade
Building) có quy mô mang tầm khu vực nằm trên Tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây, dành cho những tập đoàn, công ty lớn
trong và ngoài nước, thúc đẩy phát triển kinh doanh hàng
hóa chất lượng cao và làm biểu tượng của thương mại Đà Nẵng
(địa điểm đề xuất theo quy hoạch: Khu đất Trường Chính trị hiện nay), Sở
Thương mại chủ trì, phối hợp thực hiện với Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch &
Đầu tư (phối hợp), năm 2004-2005.
Giai đoạn 2006-2010:
13. Phối hợp, tạo điều kiện để Bộ
Thương mại triển khai đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng Sàn giao dịch
thương mại điện tử. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở
Thương mại, Sở Tài Nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học Công nghệ, năm 2006.
14. Khuyến khích các thành phần
kinh tế, kể cả các hộ kinh doanh, đầu
tư, kinh doanh theo phương thức siêu thị, cửa hàng tự chọn với hệ thống kiểm soát bán hàng theo mã vạch
(barcode), thanh toán bằng thẻ tín dụng, ứng dụng thương mại điện tử. Sở
Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Khoa học Công nghệ, Cục thuế, Ngân hàng Nhà nước, năm 2004. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách,
triển khai thực hiện và kết thúc vào năm 2007.
15. Đầu tư xây dựng và hoàn thành
Trung thương mại siêu thị bán buôn tại quận Liên Chiểu và Trung tâm thương mại
Đà Nẵng (Trade Building) (nếu được UBND thành phố phê duyệt
khảo sát địa điểm và thiết kế mặt bằng... trong giai đoạn 2004-2005). Sở
Thương mại Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, năm 2006-2009.
Nhiệm vụ 2:
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác đối ngoại.
1. Tổ chức Hội thảo về Hành lang
kinh tế Đông Tây tại thành phố Hồ Chí Minh, Sở Thương mại
chủ trì, phối hợp với VP UBND Thành phố, Sở Kế hoạch & Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư), Sở Du lịch (Trung tâm Xúc tiến Du lịch), Sở Ngoại vụ và một số tổ chức xúc tiến thương mại - đầu tư trong và ngoài
nước. Dự kiến tháng 11/2004.
2. Tổ chức Đoàn khảo sát 4 tỉnh
Salavan, Sekong, Savanakhet và Champasak của Lào, nghiên cứu đầu tư vào các
lĩnh vực có khả năng phát huy thế mạnh của Lào phục vụ cho
xuất khẩu, hoặc tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Sở Thương
mại tổ chức vào tháng 8/2004.
3. Rà soát lại việc triển khai thực
hiện các thỏa thuận thương mại - đầu tư đã ký kết giữa Đà Nẵng với tỉnh Yaroslavl và
thành phố Nhizegorod (Liên bang Nga), đặc biệt là tính khả thi và hiệu quả thiết
thực của các dự án đã ký Biên bản ghi nhớ giữa các doanh
nghiệp của các địa phương, Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Lãnh sự quán Liên bang Nga tại Đà Nẵng, chính quyền tỉnh
Yaroslavl, thành phố Nhizegorod, các thành viên của Tổ công tác Đà Nẵng,
Yaroslavl vào tháng 10/2004.
4. Thiết lập quan hệ hợp tác kinh
tế với các cá nhân, tổ chức kinh tế của Việt Kiều ở các nước, đặc biệt là ở các
thị trường trọng điểm (Đông Nam Á, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, EU, Nga...)
để hình thành mạng lưới kênh phân phối các sản phẩm xuất khẩu của thành phố Đà
Nẵng vào các thị trường này, trong đó chú trọng các sản phẩm
TCMN, các sản phẩm có hàm lượng nguyên liệu sản xuất trong nước cao. Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở ngoại vụ, các ngành, doanh nghiệp liên quan hàng
năm.
5. Rà soát đội ngũ cán bộ lãnh đạo
và chuyên viên trực tiếp làm công tác kinh tế đối ngoại về trình độ, năng lực,
phẩm chất; bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sắp tới của ngành. Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ, hoàn thành trong quý 3/2004.
6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại đội ngũ, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại của ngành (ở cả hai khối QLNN và doanh
nghiệp) về ngoại ngữ, luật quốc tế, kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng xúc tiến thương mại... Sở
Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, hoàn thành vào đầu quý 4/2004.
7. Cử cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại của ngành tham gia các khóa đào tạo ở
trong và ngoài nước. Một mặt khuyến khích việc tự học nâng cao
trình độ bằng cách hỗ trợ học phí; mặt khác, chú trọng tranh thủ các chương
trình đào tạo do các tổ chức chính phủ, phi chính phủ các nước và các bộ, ngành Trung ương (Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao, ủy ban hợp
tác kinh tế quốc tế...) tài trợ. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Thương mại và các ngành liên quan vào hàng năm.
Nhiệm vụ 3:
Thúc đẩy hợp tác thương mại quốc tế, hình thành liên kết các vùng kinh tế trọng
điểm; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước,
đẩy mạnh xuất khẩu:
1. Đề xuất UBND thành phố điều chỉnh,
hoặc ban hành các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực kinh tế
đối ngoại, xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp
sản xuất - xuất khẩu, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh
nghiệp sản xuất - xuất khẩu, xây dựng thương hiệu... để định hướng xuất khẩu mặt hàng, thị trường phù hợp với chiến lược xuất khẩu của thành phố. Sở Thương mại
chủ trì, phối hợp thực hiện vơi Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên
quan hàng năm.
Cụ thể trong năm 2004:
a. Đề xuất UBND thành phố điều chỉnh
Quy chế thưởng khuyến khích xuất khẩu (Quyết định 02/2004/QĐ-UB ngày 05.01.2004), chính sách hỗ trợ phát triển thị trường
và xúc tiến thương mại (Quyết định 72/2004/QĐ-UB Ngày 26.4.2004) để áp dụng vào
năm 2005.
b. Đề xuất, tham mưu xây dựng
Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm giai đoạn
2005-2006 của thành phố (tập trung vào thị trường châu Á,
đặc biệt là Đông Nam Á, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc; thị trường EU và thị trường Mỹ; ưu tiên ngành hàng thủ công mỹ nghệ (chạm trổ, điêu
khắc đá mỹ nghệ, dệt, tơ tằm, mây tre lá...); các sản phẩm gỗ, hàng trang trí nội
thất...).
2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại, bao gồm tổ chức, tạo điều kiện, giới thiệu, hướng
dẫn để các doanh nghiệp tham gia khảo sát thị trường, hội chợ - triển lãm trong và ngoài nước theo kế hoạch định hướng thị
trường xuất khẩu; tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, Ngành
Trung ương, phối hợp với các tổ chức xúc tiến thương mại
trong nước và quốc tế để quảng bá, giới thiệu các doanh nghiệp tiêu biểu, sản
phẩm xuất khẩu tiêu biểu của thành phố; triển khai cho một số doanh nghiệp
thành lập VPĐD, CN tại một số thị trường xuất khẩu trọng điểm...
Chú trọng việc tham gia hội chợ
thường niên và chuyên ngành được tổ chức tại các tỉnh, thành bạn trong khu vực
miền Trung - Tây Nguyên; nghiên cứu, đề xuất ƯBND thành phố đăng cai tổ chức Hội
chợ - Triển lãm các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên, sổ Thương mại chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan vào tháng 8 hàng năm (xây dựng kế hoạch cụ thể báo cáo,
trình UBND thành phố).
3. Tăng cường việc trao đổi, cung
cấp thông tin thương mại - xuất nhập khẩu; phối hợp, liên kết chặt chẽ với các
tỉnh bạn, các vùng kinh tế trọng điểm, nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp thu mua hàng hóa xuất khẩu, hoặc có nguồn cung ứng nguyên liệu ổn
định để phục vụ chế biến xuất khẩu, Sở Thương mại chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thường xuyên.
4. Nghiên cứu, đề xuất UBND thành
phố xin phép Chính phủ đăng cai tổ chức Hội chợ - Triển lãm quốc tế hàng năm với
sự tham gia của các địa phương các nước trên Tuyển hành lang kinh
tế Đông Tây và Tiểu vùng sông Mê Kông (Hội chợ này có thể
tổ chức luân phiên hàng năm ở địa phương các nước), tạo sự
giao lưu hàng hóa liên hoàn giữa các thị trường trong khu vực. Sở Thương mại chủ trì vào tháng 12/2004.
5. Phát triển đa dạng các loại
hình dịch vụ du lịch, thương mại, vận tải, quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập tái
xuất, ngân hàng... (đặc biệt các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng), khai thác
những lợi thế và cơ hội mà Tuyến hành lang kinh tế Đông Tây khi tuyến hành lang
này được hình thành, Sở Thương mại thực hiện, phối hợp với các ngành chức năng liên quan (Ngân hàng, Bưu
chính viễn thông, Tài chính, Du lịch...) từ năm 2004-2006.
6. Cập nhật, triển khai kịp thời
và phát huy hiệu quả cơ chế chính sách của Nhà nước về hội
nhập kinh tế quốc tế. Liên kết với
các Bộ, ngành chức năng tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp bồi dưỡng, cung
cấp thông tin nhằm tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới cho các doanh nghiệp trên địa bàn, để doanh nghiệp có hướng
phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp. Sở Thương mại chủ
trì trong thời gian 2004-2006.
7. Tập trung đầu tư về vón, cơ sở
hạ tầng thương mại... để hình thành một doanh nghiệp thương mại
Nhà nước thực sự mạnh, có khả năng dẫn dắt, điều phối, góp phần bình ổn thị trường
đồng thời đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu tại
địa phương, Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên
quan, năm 2004-2006.
8. Phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Đà Nẵng đầu tư chiều sâu cho sản xuất, chế biến; đầu tư
vào các ngành công nghiệp phụ trợ; cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm, để hàng hóa do doanh nghiệp Đà Nẵng sản xuất đủ uy tín và thế đứng
tại thị trường nội địa, tiến tới hình thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
thành phố một cách vững chắc, chủ động; song song với việc
đẩy mạnh thu mua hàng hóa ở các địa phương khác để xuất khẩu.
Thực hiện theo kế hoạch của Sở Công
nghiệp.
9. Phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc quy hoạch, khôi phục, phát triển các làng nghề
TCMN (chạm trỗ đồ gỗ, điêu khắc đá mỹ nghệ, dệt thảm, tơ tằm, đồ gỗ gia dụng,....);
có chính sách đào tạo và xúc tiến thương mại nhằm phát huy tay nghề của các nghệ
nhân vả đẩy mạnh xuất khẩu. Thực hiện theo kế hoạch của Sở Công nghiệp.
Nội dung 3
NHỮNG
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG THÀNH TRUNG TÂM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH LỚN CỦA
ĐẤT NƯỚC
I- ĐA DẠNG
HÓA VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
Tiếp tục hiện đại hóa, công nghiệp
hóa ngân hàng, phát triển các dịch vụ hiện có, từng bước áp dụng các dịch vụ
ngân hàng hiện đại nhằm mang lại tiện ích cho khách hàng là phương châm hoạt động
của ngành ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trước quá trình cạnh tranh,
hội nhập quốc tế và khu vực.
1. Đổi mới
phong cách phục vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động, đẩy mạnh
các hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng, linh hoạt để
tạo nguồn cho vay.
2. Mở rộng
các loại hình cho vay đáp ứng nhu cầu của tổ chức kinh tế và dân cư. Bên cạnh dịch
vụ cho vay, ngân hàng còn mở rộng các dịch vụ bảo lãnh cho
khách hàng, cho thuê tài chính, góp phần đa dạng hóa dịch
vụ tín dụng làm cho môi trường tín dụng thêm sôi động, tạo
cho khách hàng lựa chọn ngân hàng phục vụ.
3. Tiếp tục
thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán, tiến tới 100%
thành viên ngân hàng đều tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng để đẩy
nhanh tốc độ thanh toán đáp ứng nhu cầu chu chuyển vón của nền kinh tế, tăng cường
phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại để phục vụ khách hàng như thanh toán
thẻ ATM, thanh toán Online, Phonebanking, Mobile banking, Intemetbanking,
Homebanking, phát hành thẻ, đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, Mater, JCB, Amex, Diners Club, American, Express...
Tuy nhiên để từng bước áp dụng các
dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm mang lại tiện ích cho khách hàng, nhất là dịch
vụ thanh toán vẫn còn một số trở ngại nhất định như thanh
toán điện tử liên ngân hàng chỉ mới áp dụng ở 6 tỉnh,
thành phố trên cả nước. Thời gian đến ngân hàng sẽ thành lập Trung tâm thanh toán
séc, đồng thời trình Chính phủ ban hành Nghị định thanh toán tiền mặt với những
qui định cụ thể trong việc sử dụng tiền mặt, nhằm khuyến
khích thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
II- TỪNG BƯỚC
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Về thị trường vốn ở Đà Nẵng không thực hiện nghiệp vụ này do các ngân hàng thương mại trên
địa bàn chỉ là chi nhánh, không có Hội sở chính.
Về thị trường
chứng khoán là nơi mua bán các giấy tờ có giá dài hạn, chủ
yếu là cổ phiếu, trái phiếu. Việc hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán ở Đà Nẵng nằm trong mục tiêu chung của Chính phủ về
chiến lược phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam đến 2010 nhằm phát triển thị trường chứng
khoán cả về qui mô lẫn chất lượng hoạt động, tạo ra kênh huy động vốn trung, dài hạn cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước, góp phần phát triển thị trường tài
chính Việt Nam, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị
trường tài chính quốc tế.
Hiện nay tại Đà Nẵng chỉ có 3 ngân
hàng hoạt động dịch vụ chứng khoán như: Ngân hàng Công thương; Ngân hàng Á
Châu; Ngân hàng Ngoại thương.
Để từng bước hình thành thị trường chứng khoán ở Đà Nẵng với
mục tiêu sau năm 2005 thành lập Công ty cổ phần chứng khoán, năm 2007 chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để thành lập Sàn giao dịch chứng khoán của miền Trung tại
Đà Nằng. Để hình thành thị trường chứng khoán trước năm
2010 đòi hỏi phải có những giải pháp sau:
1. Tập trung thị trường trái phiếu Chính phủ; trái phiếu Ngân hàng; trái phiếu của
các Tổng công ty 90, 91; trái phiếu đô thị; trái phiếu công trình để huy động vốn cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của thành
phố, tăng khối lượng trái phiếu trên địa bàn, tạo hàng hóa
cho thị trường chứng khoán, từng bước đưa trái phiếu đô thị, trái phiếu công
trình niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2. Để đa dạng hóa cho thị trường chứng khoán về số lượng, chất lượng, chủng
loại cần tăng số lượng cổ phiếu có thể niêm yết trên thị trường
nhằm tăng qui mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả cho công ty
niêm yết. Điều này đòi hỏi phải đẩy nhanh tiến độ sắp xếp
đổi mới doanh nghiệp Nhà nước địa phương theo Quyết định 78/2003/QĐ-TTg của Thủ
trưởng Chính phủ, nhằm nâng cao năng lực tài chính và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương.
3. Mở rộng việc
chuyển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần, lựa chọn các doanh nghiệp lớn có đủ điều
kiện để phát hành thêm cổ phiếu và tham gia niêm yết trên thị trường chứng
khoán.
4. Có chính sách ưu đãi về thuế
và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện thành lập công
ty chứng khoán. Khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh,
phòng giao dịch, địa lý nhận lệnh ổ Đà Nẵng để từng bước hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở khu vực miền Trung.
5. Phát triển các nhà đầu tư có tổ
chức và các nhà đầu tư cá nhân:
+ Thiết lập các nhà đầu tư có tổ
chức bao gồm các ngân hàng thương mại các công ty chứng
khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư... tạo điều kiện
cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà tạo lập
thị trường.
+ Mỏ rộng và phát triển các loại
hình quỹ đầu tư chứng khoán, tạo điếu kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu
tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu
tư.
Nội dung 4
ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG, BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG, HÌNH THÀNH MỘT TRONG BA ĐẦU MỐI
GIAO THÔNG BUU CHĨNH – VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH VÀ QUỐC TẾ TRONG CẢ NƯỚC
I- VỀ BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG:
Chiến lược về kế hoạch phát triển
đến năm 2010, định hướng chiến lược của ngành bưu chính viễn thông bao gồm tiếp
tục và đổi mới mọi hoạt động, duy trì tốc độ táng trưởng
cao và bền vững của Bưu điện thành phố trong những năm qua, phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng doanh thu bình quân từ
16-18%/năm; tiếp tục đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng về truyền thông, tin học có công nghệ hiện đại, vững chắc vđi
dung lượng và chất lượng cao hoạt động có hiệu quả đáp ứng yêu cầu ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin theo chỉ thị 58 của Bộ Chính trị cũng như Nghị
quyết của Chính phủ và Bộ Bưu chính Viễn thông liên quan đến công nghệ thông
tin.
1. Về lĩnh vực
Bưu chính - phát hành báo chí:
- Xây dựng kế hoạch, đẩy mạnh thực
hiện công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, đề ra biện pháp nâng cao chất lượng
khai thác, chất lượng phục vụ. Tổ chức in ấn từ 22h đến 5h để phục vụ trong
ngày và vận chuyển báo nhanh cùng với giá cả thích hợp và
thu hút nhiều đại lý.
a. Phấn đấu 100% xã có ít nhất 2 tờ báo (Nhân dân & Đà Nẵng); làm dịch vụ ngành
Viễn thông.
b. Tổ chức huy động, quản lý và sử
dụng nguồn vốn tiết kiệm Bưu điện; Các loại hình tiết kiệm
Bưu điện đã được triển khai, mỗi năm trung bình tăng thêm 2.000 tỉ đồng.
c. Tăng cường
kiến thức trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
d. Mở rộng
các loại hình Bưu cục, đại lý Bưu điện đa dịch vụ, đưa bán kính phục vụ bình
quân Bưu cục xuống dưới 3,5km/BC và số dân phục vụ bình
quân dưới 3.000 người/BC.
2. Về lĩnh vực
Viễn thông:
a. Xây dựng một mạng lưới Viễn
thông đến năm 2010 chính xác, an toàn, bố trí hợp lý vị trí lắp đặt tổng đài, dự
báo nhu cầu phát triển thuê bao điện thoại để có kế hoạch mở rộng dung lượng tổng đài lên tương ứng.
b. Hoàn thiện mô hình quản lý kinh
doanh các dịch vụ BCVT theo định hướng chung của VNPT.
c. Xây dựng và phát triển mạng lưới
BCVT đồng bộ, phát huy năng lực sẵn có trên mạng đáp ứng nhu cầu thông tin phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, du lịch, an ninh quốc
phòng, phòng chống thiên tai trên địa bàn thành phố.
d. Phát triển mạnh các dịch vụ
truyền thống và dịch vụ mới, dịch vụ thông tin di động, truy cập internet tốc độ
cao, thương mại điện tử, dịch vụ lai ghép BCVT và tin học, công nghệ kết nối chủ
yếu là ADSL, cung cấp dịch vụ viễn thông đa dạng đa phương tiện.
đ. Đến năm 2010 cáp quang hóa 100%
các tuyến trục nội thành, ngầm hóa thuê bao điện thoại ở các
quận và các khu dân cư mới trong thành phố, phát triển các loại dịch vụ điện
thoại thẻ để đưa vào các khu công cộng như sân bay, nhà hàng, khách sạn và các
khu du lịch.
e. Dự báo đến năm 2010 mật độ điện
thoại trên địa bàn thành phố đạt xấp xỉ 40 máy/100 dân.
II- VỀ GIAO
THÔNG, VẬN TẢI:
Lộ trình hoàn thành phát triển và
nâng cấp hệ thống mạng lưới giao thông của thành phố như
sau:
1. Đường bộ:
a. Nâng cấp các tuyến đường nội
thành Đà Năng, chiều dài 840km, thời gian triển khai và hoàn thành 2003-2010, tổng
mức đầu tư 6.790 tỉ đồng do UBND thành phố đầu tư.
b. Xây dựng đường Sơn Trà Điện Ngọc,
chiều dài 23,4km, thời gian triển khai và hoàn thành
2003-2005, tổng mức đầu tư 400 tỉ đồng, do Sở Du lịch làm
chủ đầu tư.
c. Xây dựng đường Quốc lộ 1A &
Quốc lộ 14B, chiều dài 27,3km, thời gian triển khai và hoàn thành 2003-2005, tổng
mức đầu tư 550 tỉ đồng, do UBND thành phố & Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu
tư.
d. Xây dựng đường Đà Năng - Hội
An, chiều dài 8,3km, thời gian triển khai và hoàn thành
2004-2005, tổng mức đầu tư 250 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu
tư.
đ. Xây dựng đường cao tốc Đà Năng-Quảng Ngãi, chiều dài 5km, thời gian triển khai và hoàn thành 2005-2007, tống mức đầu tư 300 tỉ đồng,
do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư.
e. Xây dựng đường Hồ Chí Minh qua
Đà Nẵng, chiều dài 22km, thời gian triển khai và hoàn
thành 2005-2013, tống mức đầu tư 1.050 đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu
tư.
2. Đường thủy:
a. Nâng cấp cụm cảng Đà Nẵng, công
suất 3 triệu tấn/năm, thời gian triển khai và hoàn thành 2000-2005, tổng mức đầu
tư 1.590 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư.
b. Xây dựng Bến khách và Nhà ga
hành khách, 85md & tàu
3. tấn, thời gian triển khai và
hoàn thành 2004-2005, tổng mức đầu tư 30 tỉ đồng, do doanh nghiệp đầu tư.
c. Phát triển Đội tàu du lịch, thời
gian triển khai và hoàn thành 2005-2006, tổng mức đầu tư 100 tỉ đồng, do doanh
nghiệp đầu tư.
d. Xây dựng cảng Liên Chiểu, công
suất 6,5 triệu tấn/năm, thời gian triển khai và hoàn thành 2006-2013, tổng mức
đầu tư 1.850 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư.
đ. Nâng cấp Cảng Tiên Sa giai đoạn
2 và cả trang thiết bị, công suất 5 triệu tấn/năm, thời gian triển khai và hoàn
thành 2010-2015, tổng mức đầu tư 2.900 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ
đầu tư.
3. Đường sắt:
a. Di chuyển nhà ga đến Hòa Khánh,
xây dựng nhà ga 16 đường, thời gian triển khai và hoàn
thành 2004-2010, tổng mức đầu tư 500 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ
đầu tư.
b. Nâng cấp đường sắt hiện hữu,
chiều dài 40km, thời gian triển khai và hoàn thành
2004-2010, tổng mức đầu tư 500 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu
tư.
c. Xây dựng đường sắt Đà Nẵng -
Tây nguyên, chiều dài 20km, thời gian triển khai và hoàn thành 2011-2015, tổng
mức đầu tư 1.200 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư.
d. Xây dựng đường sắt mới Huế - Đà Nẵng, chiều dài 90km, thời gian triển
khai và hoàn thành 2011-2020, tổng mức đầu tư 5. tỉ đồng.
đ. Xây dựng đường sắt 2 chiều Đà
Năng - Dung Quất, chiều dài 40 km, thời gian triển khai và hoàn thành
2011-2020, tổng mức đầu tư 10.000 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ đầu
tư.
4. Đường hàng không:
a. Nâng cấp và kéo dài đường băng,
chiều dài 3,5km cho B747, thời gian triển khai và hoàn
thành 2003-2010, tổng mức đầu tư 280 tỉ đồng, do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ
đầu tư.
b. Mở các đường
bay mới Quốc tế từ năm 2004 các tuyến đến Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc... do
Bộ giao thông Vận tải đầu tư.
c. Xây dựng nhà ga hành khách giai
đoạn 1: 4 triệu hành khách, thời gian khởi công từ năm 2003 đến 2010 và 7 triệu hành khách, thời gian khởi công từ năm 2011 đến 2020, với tổng mức đầu tư là 2.400 tỉ đồng.