ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1868/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 31
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật
liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2012 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung
và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.
Căn cứ Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến
năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng
11 năm 2012 của Bộ Xây dựng Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các
công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1717/TTr-SXD ngày 30 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển Vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có Hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5
năm 2012 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch Thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ
trình xóa bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, thay thế quy định về
quy hoạch phát triển vật liệu xây (điểm b, khoản 4.1 mục 4, Điều 1) của Quyết định
số 2895/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển Vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ XD (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành ủy, Huyện ủy các huyện;
- VP: các PCVP, các CV, TT CB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, XD (Hxd)..
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu
xây không nung đến năm 2020, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của
Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét và Thông
tư số 09/2012/TT-BXD, ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng Quy định sử dụng
vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng (gọi tắt là Thông tư số
09), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng, như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không
nung (VLXKN) để thay thế gạch đất sét nung nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của
địa phương, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm
chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than,
đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN thay thế gạch
đất sét nung đạt tỷ lệ 50% vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt 70% nhu cầu vật liệu
xây.
- Thực hiện lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch
đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò
vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
theo kế hoạch của UBND tỉnh Cao Bằng.
II. Định hướng phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu
xây đến năm 2020:
1. Đối với
VLXKN:
a. Định hướng phát triển:
- Tăng sản lượng VLXKN để đảm bảo mục tiêu đến năm
2015 đạt 50% và đến năm 2020 đạt 70% nhu cầu vật liệu xây trên toàn tỉnh. Đảm bảo
cơ cấu và danh mục VLXKN theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ
Xây dựng.
- Phân bố các cơ sở sản xuất tại từng huyện hoặc
vùng huyện để tránh mất cân đối cung cầu và giảm chi phí vận chuyển vật liệu
xây dựng. Phấn đấu đến hết năm 2014, trên địa bàn mỗi huyện, có ít nhất 01 cơ sở
sản xuất VLXKN với sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quy định, đảm bảo tiến
độ xây dựng và sản xuất ra sản phẩm để áp dụng Thông tư 09 trên địa bàn.
DỰ BÁO NHU CẦU, CHỦNG
LOẠI VẬT LIỆU XÂY
Số TT
|
Nội dung
|
Giai đoạn
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Sản lượng (triệu
viên)
|
Tỷ lệ (%)
|
Sản lượng (triệu
viên)
|
Tỷ lệ (%)
|
Sản lượng (triệu
viên)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Dự báo nhu cầu vật liệu xây theo quy hoạch VLXD đến
năm 2020
|
122-130
|
|
210-226
|
|
264-280
|
|
Nhu cầu trung
hình
|
126
|
|
218,00
|
|
272,00
|
|
2
|
Dự báo nhu cầu Vật liệu xây phân theo loại:
|
121
|
100
|
218,00
|
100
|
272,00
|
100
|
2.1
|
Vật liệu xây nung
|
87
|
72
|
109,00
|
50
|
81,60
|
30
|
2.2
|
Vật liệu xây không nung
|
34
|
28
|
109,00
|
50
|
190,40
|
70
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
- Gạch xi măng cốt liệu
|
34
|
100
|
80,66
|
74
|
133,28
|
70
|
2.2.2
|
- Vật liệu nhẹ
|
|
|
17,44
|
16
|
38,08
|
20
|
2.2.3
|
- Tấm tường thạch cao, tấm 3D
|
|
|
5,45
|
5
|
9,52
|
5
|
2.2.4
|
- Gạch khác
|
|
|
5,45
|
5
|
9,52
|
5
|
b. Chủng loại sản phẩm
VLXKN, gồm có:
- Gạch xi măng - cốt liệu;
- Vật liệu nhẹ (gạch từ bê tông khí chưng áp, gạch
từ bê tông khí không chưng áp, gạch từ bê tông bọt, tấm Panel từ bê tông khí
chưng áp);
- Tấm tường thạch cao (bao gồm cả tấm cứng (tấm
calcium silicate)), tấm 3D;
- Gạch khác (đá chẻ, gạch đá ong, VLXKN từ đất đồi
và phế thải xây dựng, phế thải công nghiệp, gạch silicát...).
Các sản phẩm VLXKN trên phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành.
c. Cơ cấu sản phẩm:
Tùy theo tình hình đầu tư, lợi thế của tỉnh mà có
thể điều chỉnh cơ cấu chủng loại để đảm bảo vật liệu xây cho toàn tỉnh.
d. Về công nghệ và quy mô công suất:
- Phát triển sản xuất VLXKN từ các nguyên liệu như
xi măng, đá mạt, cát, ... theo hướng công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện
địa phương và cho sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn Quốc gia.
- Duy trì các cơ sở sản xuất gạch xi măng cốt liệu
quy mô nhỏ ở các huyện, xã, thị trấn nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng nhà ở và các
công trình phụ khác của nhân dân địa phương.
e. Sử dụng VLXKN:
- Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn
Nhà nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng VLXKN theo lộ trình:
+ Tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% VLXKN kể từ ngày Thông tư số
09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng có hiệu lực.
+ Tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu
50% VLXKN kể từ ngày Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng có hiệu lực đến
hết năm 2015, sau năm 2015 phải sử dụng 100%.
+ Tăng cường thiết kế và sử dụng tấm tường thạch
cao (bao gồm cả tấm cứng (tấm calcium silicate)) là sản phẩm có sẵn trên thị trường, trong
khi sản lượng các chủng loại VLXKN khác chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường của
tỉnh.
- Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không
phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm
2015 phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính
theo thể tích khối xây).
- Khuyến khích sử dụng
VLXKN trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt
khu vực đô thị, không phân biệt số tầng.
2. Đối với
vật liệu xây gạch đất sét nung:
- Giảm sản lượng gạch đất sét nung theo kế hoạch
phát triển VLXKN và lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng
lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí)
trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì phát triển sản xuất gạch tuynel quy mô lớn
tập trung ở những mỏ sét có trữ lượng lớn, đủ tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu
sản xuất gạch, ngói nung tại xã Hưng Đạo, Thành phố Cao Bằng.
- Thực hiện lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch
đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò
vòng (lò hofman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng theo kế hoạch của UBND tỉnh Cao
Bằng, đồng thời đảm bảo mục tiêu của kế hoạch này.
Các huyện, Thành phố đã xây dựng lộ trình trên tiếp
tục tổ chức, triển khai thực hiện theo kế
hoạch, lộ trình đã ban hành. Các huyện
chưa xây dựng kế hoạch trên thì chủ động xây dựng lộ trình, báo cáo UBND tỉnh để phê duyệt ban hành trong năm 2013.
Việc xây dựng lộ trình quy định cụ thể theo khu vực như sau:
+ Các khu vực thành phố, thị trấn, thị tứ, khu vực
gần khu dân cư, gần khu vực canh tác trồng lúa và hoa màu của các tỉnh còn lại
cần phải chấm dứt hoạt động vào năm 2013 với lò thủ công, thủ công cải tiến và
chậm nhất vào năm 2015 với lò đứng liên tục.
+ Các dự án nằm ngoài khu vực nêu trên xây dựng lộ
trình chấm dứt hoạt động chậm nhất hết năm 2017 với lò thủ công, thủ công cải
tiến và chậm nhất vào năm 2020 với lò đứng liên tục.
III. Giải pháp thực hiện:
1. Giải pháp về cơ chế chính sách: Tạo mọi điều kiện
thuận lợi về mặt bằng, nguồn nguyên liệu, công nghệ sản xuất,..., thực hiện đầy
đủ các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi và hỗ
trợ khác theo quy định hiện hành đối với cơ sở sản xuất VLXKN trên địa bàn tỉnh
như: Các quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ đầu tư
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu
công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; chính sách hỗ trợ
chi phí chuyển giao công nghệ, giảm thuế thu nhập theo Luật Chuyển giao công
nghệ.
2. Không sử dụng kinh phí khuyến công, kinh phí sự
nghiệp khoa học công nghệ hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công
cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng (lò hofman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch
(than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
phát triển các cơ sở sản xuất với quy mô công suất hợp lý, công nghệ tiên tiến;
đa dạng hóa về kích thước sản phẩm phù hợp với thực tế thi công các công trình
xây dựng với đáp ứng yêu cầu về chất lượng, khuyến khích sử dụng VLXKN vào công
trình.
4. Nghiêm cấm sử dụng
đất nông nghiệp để sản xuất gạch ngói, tăng thuế tài nguyên đất sét làm vật liệu
xây dựng.
5. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, thông tin để
cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các chủ thể trong hoạt động xây dựng và mọi
người dân nhận rõ những ưu điểm, lợi thế trong việc sản xuất, sử dụng VLXKN, đồng
thời thấy được những tác động tiêu cực của việc sản xuất và sử dụng gạch đất
sét nung không theo quy hoạch, để tập trung mọi năng lực phát triển sản xuất và
sử dụng VLXKN, góp phần phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng nước ta
hiện đại, bền vững.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp
với các ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện
Chương trình phát triển VLXKN trong tỉnh. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
- Tổ chức quản lý, thực hiện, điều chỉnh bổ sung
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 phù hợp với Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó chú trọng việc phát triển VLXKN từng
bước thay thế gạch đất sét nung.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, định kỳ hoặc đột xuất
việc tuân thủ các quy định về việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng
trên địa bàn đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới các hoạt động đầu tư
xây dựng công trình, bao gồm: người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu tư
vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Đôn đốc, nhắc nhở, giám sát việc thực hiện, phát hiện
và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chấm dứt
hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến,
lò đứng liên tục, lò vòng (lò hofman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu,
khí) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo kế hoạch của UBND
tỉnh Cao Bằng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì cùng các ngành liên quan tăng cường kiểm
tra hoạt động khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói nung, kịp thời
phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định.
- Định kỳ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh, trong đó có tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất gạch ngói đất
sét nung.
- Xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm diện tích khu vực phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó có các
vùng nguyên liệu cho sản xuất VLXKN. Nghiên cứu đề xuất việc cấp phép khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho các
cơ sở sản xuất sản xuất VLXKN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án sản
xuất gạch đất sét nung, dự án sản xuất VLXKN đã cấp giấy chứng nhận đầu tư mà
không tiến hành, hoặc không đáp ứng tiến độ đề xuất thu hồi để cấp cho các nhà
đầu tư khác có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất VLXKN.
- Không cấp đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu
tư mới cho các đơn vị, Doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung.
4. Sở Tài chính:
- Kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm Quyết định
số 2311/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2010 ban hành quy định kiểm soát các
yếu tố hình thành giá, đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất điều chỉnh mức thuế suất của thuế tài
nguyên đối với đất sét sản xuất gạch ngói lên mức tối đa.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên
quan đưa giá các loại VLXKN vào bảng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng
và tổ chức quản lý về giá các loại VLXKN trên thị trường.
5. Sở Công Thương:
- Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra xử
lý các vi phạm kinh doanh, mua bán đất làm gạch không có chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy phép hoạt động, không phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Quy định các dự án luyện kim, khai khoáng phải xây dựng phương án xử lý phế thải để
sản xuất VLXKN. Góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường cũng như các chi phí xử lý phế thải.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới
công nghệ và các cơ chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức các nhân thực hiện đầu tư sản xuất
VLXKN.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thực
hiện thủ tục đăng ký và công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định hiện hành.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, Thành phố:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về việc thay thế dần gạch đất
sét nung bằng VLXKN. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất VLXKN trên địa bàn.
- Không cấp giấy phép kinh doanh cho việc sản xuất
gạch thủ công mới. Xây dựng lộ trình thực hiện chấm dứt hoạt động sản xuất gạch
đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn, đề xuất phương án xử lý, giải tỏa
lò gạch thủ công. Kiên quyết chỉ đạo cưỡng
chế giải tỏa lò gạch thủ công theo đúng lộ trình đã quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm đối với các vi phạm theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh
doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
- Thông báo giá các loại VLXKN trên địa bàn kịp thời
để liên Sở Xây dựng - Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng,
quý, năm tổ chức phối hợp quản lý về giá
các loại VLXKN trên thị trường.
- Nghiên cứu, đề xuất, xác định các vùng dự kiến
quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất VLXKN thay thế cho gạch nung thủ công
đáp ứng nhu cầu gạch xây và tạo việc làm cho người
lao động.
8. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, rà soát
thực tế và tổng hợp, báo cáo UBND các huyện,
Thành phố về tình hình sản xuất gạch, ngói bằng lò thủ công trên địa bàn.
- Không cho phép ký hợp
đồng mới, gia hạn hợp đồng về sản
xuất gạch bằng lò thủ công gây ô nhiễm môi trường tại địa phương; nghiêm cấm sử
dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch, ngói.
9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc sử dụng VLXKN đối với
công trình xây dựng:
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm quy định sử
dụng VLXKN theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng khi quyết
định đầu tư dự án.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các loại VLXKN phù hợp với quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD
của Bộ Xây dựng.
- Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình có
trách nhiệm đưa vào thiết kế các loại VLXKN phù
hợp với từng loại kết cấu.
- Nhà thầu thi công xây dựng phải tuân thủ quy định
của thiết kế về sử dụng VLXKN.
- Nhà thầu tư vấn giám sát có trách nhiệm giám sát
việc sử dụng VLXKN theo đúng quy định của thiết kế.
- Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thẩm tra,
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo việc sử dụng VLXKN
theo đúng các quy định là yêu cầu bắt buộc.
- Đối với một số công trình có yêu cầu đặc thù
không sử dụng VLXKN thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem
xét, chấp thuận.
Căn cứ vào Kế hoạch
này, UBND các huyện, Thành phố xây dựng kế
hoạch triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng./.