ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1818/2007/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 25
tháng 9 năm 2007
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ: Luật Xây dựng, Luật Giao thông Đường bộ, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi
trường, Luật Điện lực và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan của nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2007 của UBND tỉnh “Về
việc thành lập ban soạn thảo qui định về kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các đô
thị trên địa bàn tỉnh”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ trình số: 78/TTr-SXD ngày 20 tháng
6 năm 2007) và các ý kiến góp ý của các sở, ban, ngành trong tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều
2.
Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Bưu
chính Viễn thông, Công nghiệp, Văn hoá - Thông tin, Thương mại và Du lịch; Điện
lực Phú Yên; UBND các huyện và thành phố Tuy Hòa theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
Điều
3. Quyết
định này thay thế các văn bản hướng dẫn quy định trước đây về quản lý các cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị của tỉnh đã ban hành.
Điều
4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành trong toàn tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện và thành phố Tuy Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1818/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2007 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích yêu cầu
1. Thực hiện phân
cấp, ủy quyền và quy định các nội dung trong công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực tế
quản lý tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Tăng cường năng
lực và vai trò quản lý nhà nước của chính quyền trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
3. Phân định trách
nhiệm, tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý và UBND cấp huyện, đồng thời nâng cao ý thức trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trong quá trình tổ chức
thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác, bảo trì và cung cấp các dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
4. Giải quyết mối
quan hệ giữa đơn vị cung cấp dịch vụ và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
Điều
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này nhằm
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị
trong suốt quá trình tổ chức thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác,
bảo trì và cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô thị trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
2. Quy định này được
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại các đô thị trên địa bàn
tỉnh Phú Yên có liên quan đến việc thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai
thác và bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều
3. Thống kê và giải thích thêm một số từ ngữ
Trong Quy định này
thống kê lại một số từ ngữ đã được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành và giải thích thêm một số từ ngữ thường dùng khác.
Các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đô thị là
phạm vi ranh giới địa chính nội thành của thành phố Tuy Hòa và nội thị của các thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
2. UBND cấp huyện
là UBND thành phố Tuy Hòa và UBND các huyện.
3. Cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện là Phòng Quản lý đô thị đối với thành phố Tuy Hòa và
Phòng Hạ tầng Kinh tế đối với các huyện.
4. Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc
dịch vụ công cộng phục vụ cho các hoạt động ở đô thị, bao gồm: vỉa hè, đường
phố, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, viễn thông, công viên cây xanh, rác thải
thông thường và nghĩa trang trong đô thị.
5. Công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: các công trình đường đô thị; đường ống cấp
nước, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, viễn thông; công trình công
viên cây xanh, rác thải, nghĩa trang và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
được xây dựng ngầm.
6. Quản lý cơ sở
hạ tầng kỹ thuật là quản lý quá trình thi công xây dựng, sử dụng, khai thác
và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
7. Các từ ngữ khác
trong bản Quy định này được thống kê theo từng Chương và được thể hiện tại Phụ
lục kèm theo Quy định này.
Điều
4. Nguyên tắc và nội dung quản lý
1. Quản lý cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai,
giao thông đường bộ - đường thuỷ, bảo vệ môi trường, pháp lệnh bưu chính viễn
thông và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Nội dung quản lý.
a) Cấp và thu hồi các
loại giấy phép: đào đường; sử dụng tạm vỉa hè; đốn hạ, di dời cây xanh.
b) Tổ chức thi công
xây dựng; lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c) Bảo vệ hành lang
an toàn và bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
d) Vận hành, khai
thác và cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị.
e) Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm.
Điều
5. Yêu cầu về đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Việc đấu nối kỹ
thuật của công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Vị trí đấu nối kỹ
thuật phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Trường hợp công trình chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng thì
phải có thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng về các thông số quy hoạch xây
dựng của điểm đấu nối (sau khi có ý kiến của UBND cấp huyện).
b) Phù hợp với nhu
cầu sử dụng của từng công trình.
c) Đáp ứng yêu cầu
đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
d) Bảo đảm các yêu cầu
kỹ thuật quy định đối với từng loại công trình.
2. Thỏa thuận đấu
nối: khi thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư xây
dựng công trình phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản với các đơn vị đang trực
tiếp quản lý, vận hành, sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình được đấu nối.
3. Thực hiện đấu nối:
trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo kế
hoạch và tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận đấu
nối để giám sát và phối hợp thực hiện.
Điều
6. Yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình (Nghị định số
41/2007/NĐ-CP)
1. Khảo sát xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị mới phải cung cấp
đầy đủ các số liệu, tài liệu, thông số kỹ thuật về các công trình ngầm và trên
mặt đất hiện có, các điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, khả năng
tồn tại các loại khí độc hại của khu vực xây dựng để làm cơ sở xác định phạm
vi, độ sâu công trình, lựa chọn công nghệ thi công thích hợp nhằm bảo đảm an
toàn cho người, công trình và các công trình lân cận.
2. Công tác khảo sát
phải làm rõ các bất thường về điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn
để có biện pháp xử lý thích hợp phục vụ công tác thiết kế thi công xây dựng công
trình ngầm.
3. Trong quá trình
thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, nếu nhà thầu thi công
phát hiện các yếu tố bất thường so với tài liệu khảo sát ban đầu thì phải báo
cáo chủ đầu tư điều chỉnh cho phù hợp theo quy định, đồng thời chủ đầu tư có
thể tham khảo ý kiến của các nhà thầu Khảo sát - Thiết kế trước khi quyết định.
4. Khảo sát xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải bảo đảm vệ sinh môi trường và phải hoàn trả
mặt bằng sau khi hoàn thành nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Mục 3, Chương 2
của Quy định này.
Điều
7. Yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình (Nghị định số
41/2007/NĐ-CP)
1. Tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng hiện hành.
2. Phù hợp với điều
kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn và những biến động của chúng có thể
xảy ra.
3. Phải đồng bộ và
kết nối phù hợp với quần thể kiến trúc của các công trình liền kề, trên mặt đất
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị; bảo đảm an toàn, không làm ảnh
hưởng đến các công trình xây dựng lân cận, bên trên; kết hợp với yêu cầu bảo
đảm an ninh, quốc phòng khi cần thiết; đồng thời phải có giải pháp bảo tồn cây
xanh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa tại khu vực xây dựng (nếu có).
4. Đảm bảo các yêu
cầu về chống thấm, chống ăn mòn và xâm thực.
5. Phải có quy trình
vận hành sử dụng và quy định bảo trì công trình, nội dung nhiệm vụ của công tác
quan trắc địa kỹ thuật; bảo đảm việc sử dụng thuận lợi cho người khuyết tật.
6. Nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình ngầm phải có các chỉ dẫn, tạo điều kiện thi công theo đúng
bản vẽ thiết kế, đồng thời thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá
trình thi công để xử lý các khác biệt giữa thực tế thi công và đồ án thiết kế.
Điều
8. Yêu cầu về thi công xây dựng công trình (Nghị định số
41/2007/NĐ-CP)
1. Trước khi thi
công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng công trình hoặc
hạng mục công trình theo quy định của pháp luật về cấp Giấy phép xây dựng công
trình (Thông tư số 02/2007/TT-BXD).
2. Các nhà thầu xây
dựng phải tiến hành thăm dò, xác định hiện trạng các công trình ngầm (Nghị định
số 41/2007/NĐ-CP) hiện có trong khu vực xây dựng để có biện pháp xử lý phù
hợp lập biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.
3. Quá trình thi công
xây dựng công trình phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của đô thị, các công trình lân cận và bên trên; có các biện pháp nhằm
bảo đảm vệ sinh môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước ngầm và môi trường địa
chất đô thị. Đối với những công việc thi công mà phải đào nền đường và vỉa hè
thì chủ đầu tư dự án và nhà thầu phải có trách nhiệm hoàn trả nền đường, vỉa hè
như hiện trạng ban đầu.
4. Thi công xây dựng
công trình phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình
thi công như: gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi
đất, bục đất nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho
công trình. Đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc
và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn khi thi công, kiểm
soát chặt chẽ người vào, ra công trình trong suốt quá trình thi công. Khi gặp các
sự cố bất thường nhà thầu xây dựng phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư
và các bên liên quan để có biện pháp xử lý phù hợp.
5. Công trường xây
dựng công trình ngầm phải có rào chắn, biển báo theo quy định đối với công
trình xây dựng.
6. Công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị phải được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
7. Lực lượng tham gia
thi công xây dựng công trình ngầm phải được huấn luyện kỹ thuật và được trang
bị bảo hộ an toàn lao động phù hợp với điều kiện thi công của từng loại công
trình.
Điều
9. Yêu cầu về quan trắc địa kỹ thuật công trình
1. Quan trắc địa kỹ
thuật phải được thực hiện theo quy định trong suốt quá trình thi công và khai
thác sử dụng công trình đặc biệt đối với Công trình ngầm.
2. Quan trắc địa kỹ
thuật bao gồm các quan trắc trên bản thân công trình ngầm, môi trường địa
chất, các công trình bên trên và liền kề.
3. Công tác quan trắc
địa kỹ thuật thực hiện theo đúng phương án quan trắc đã được chủ đầu tư hoặc
chủ quản lý sử dụng phê duyệt.
4. Khi quan trắc thấy
có yếu tố bất thường thì phải thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý, sử
dụng và cơ quan thiết kế biết để có các biện pháp xử lý kịp thời.
Điều
10. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng công trình
1. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các hình thức đầu tư thích hợp.
2. Các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng công trình được quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ
và tạo điều kiện ưu đãi như sau:
a) Miễn hoặc giảm
thuế sử dụng đất;
b) Được hỗ trợ một
phần kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng;
c) Được sử dụng các
nguồn tài chính ưu đãi;
d) Được hỗ trợ đầu tư
và ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều
11. Lưu trữ hồ sơ công trình (Nghị định số 41/2007/NĐ-CP)
1. Các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị sau khi xây dựng xong phải được lưu trữ hồ sơ theo các quy
định của pháp luật về lưu trữ.
2. Công tác nghiệm
thu, bàn giao và lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
thực hiện theo những quy định tại Chương X của bản Quy định này.
Điều
12. Các hành vi bị cấm (Nghị định số 41/2007/NĐ-CP)
1. Xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng tại các vùng
có nguy cơ cao về tai biến địa chất công trình ảnh hưởng đến độ an toàn của các
công trình ngầm.
2. Xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sai quy hoạch xây dựng hoặc sai thiết kế đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng không xin Giấy phép hoặc sai Giấy phép
xây dựng.
3. Vi phạm phạm vi
bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4. Tham gia hoạt động
xây dựng mà không đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
5. Vi phạm các quy
định về khai thác sử dụng, bảo trì công trình.
6. Các hành vi khác
vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng.
Chương
II
QUẢN LÝ
HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Mục
1. PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN VÀ PHẠM VI BẢO VỆ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều
13. Phân loại đường đô thị
1. Đường đô thị là hệ
thống giao thông thuộc mạng lưới đường bộ được xác định trong đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị và để phục vụ cho công tác quản lý, đường đô thị được
phân thành ba loại đường, gồm: đường phố; đường hẻm chính và đường hẻm phụ.
a) Đường phố là đường
bộ trong đô thị gồm lòng đường và hè phố, có chức năng chính là giao thông liên
hệ trong giới hạn của đô thị giữa các ô phố, khu nhà ở, khu dân dụng, khu trung
tâm công cộng và các khu chức năng khác trong đô thị;
b) Đường hẻm chính là
đường bộ trong đô thị, có chức năng chính là giao thông liên hệ trong giới hạn
của ô phố, khu nhà ở và được kết nối giao thông trực tiếp với các đường phố;
c) Đường hẻm phụ là
đường bộ trong đô thị, có chức năng chính là giao thông liên hệ trong giới hạn
của ô phố, khu nhà ở và được kết nối giao thông với các đường hẻm chính.
2. Ngoài ra, để phục
vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị, hệ thống đường đô thị được phân
thành ba loại, gồm: đường cấp đô thị, đường cấp khu vực và đường cấp nội bộ
(theo TCVN 4449-87).
Điều
14. Thẩm quyền phân loại và quản lý đường đô thị
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc phân loại hệ thống đường đô thị thông qua đồ án quy hoạch chung
xây dựng đô thị tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh. Riêng đối với đường quốc lộ
1A đang tồn tại trong đô thị, việc điều chỉnh để trở thành đường đô thị (đường
phố) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh. Sở Xây
dựng được giao nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh về việc quản lý nhà nước hệ thống
đường đô thị, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan
quản lý xây dựng cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai
thác đường đô thị.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện được UBND tỉnh giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác
hệ thống đường đô thị.
4. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn thuộc đô thị trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ
thống đường hẻm chính, đường hẻm phụ theo chỉ đạo của UBND cấp huyện và hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.
Điều
15. Đặt tên, đổi tên đường đô thị
1. Công tác đặt tên,
đổi tên đường đô thị thực hiện theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2005 của Chính phủ “Về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng”; Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Văn hoá – Thông tin “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ” và Quyết định số 36/2005/QĐ-BGTVT ngày 21
tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải “Quy định về việc đặt tên
hoặc số hiệu đường bộ”.
2. Thẩm quyền quyết
định đặt tên, đổi tên đường đô thị là Hội đồng nhân dân tỉnh và được thông qua
bằng Nghị quyết tại kỳ họp thường kỳ hàng năm.
3. Sở Văn hóa - Thông
tin là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lập đề án đặt
tên, đổi tên đường phố để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ hàng
năm.
4. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc gắn biển tên đường phố trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường phố của HĐND tỉnh có
hiệu lực. Biển tên đường phố được quy định như sau:
a) Kích thước: hình
chữ nhật 75cm×40cm;
b) Màu sắc: nền biển
màu xanh mực đậm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm
đến 3,5cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong;
c) Chất liệu: sắt
tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang;
d) Kiểu chữ viết trên
biển: chữ in hoa không có chân, màu trắng;
đ) Nội dung viết trên
biển, gồm: tên đường và lộ giới đường;
e) Biển tên đường
được trình bày cả hai mặt bên trong và bên ngoài;
f) Vị trí gắn biển: biển
được gắn ở đầu, ở cuối đường phố và ở điểm giao nhau với các đường phố khác.
Hai biển được gắn so le với nhau trên đầu cột sắt hoặc trụ bêtông, đường kính
tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao
khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường phố giao
nhau; hai biển tên hai đường, phố giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một
cột.
Điều
16. Phạm vi bảo vệ và giới hạn hành lang an toàn đưòng đô thị
1. Phạm vi bảo vệ
đường đô thị, được quy định bao gồm: đất của đường đô thị, kể cả phần trên
không, phần dưới mặt đất và phần dưới mặt nước của đường đô thị có liên quan
đến an toàn công trình và an toàn giao thông đô thị.
2. Khi xác lập quy
hoạch xây dựng các khu đô thị mới, cơ quan lập quy hoạch phải tuân thủ giới hạn
hành lang an toàn đường đô thị được quy định tại Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ. Riêng đối với các khu đô thị cũ, hành
lang an toàn đường đô thị được phép giảm 50% (Điều 4.7 Phần II Chương 4 của Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam) so với quy định.
Điều
17. Xử lý chuyển tiếp các công trình vi phạm hành lang an toàn đường đô thị
trước ngày quy định này có hiệu lực
1. Các công trình,
nhà ở đang vi phạm chỉ giới hành lang an toàn đường đô thị nhưng chưa ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường đô thị thì được tạm thời tồn
tại và phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng, đến khi nhà nước
triển khai thực hiện quy hoạch hoặc chủ công trình, nhà ở có nhu cầu sửa chữa
cải tạo thì phải tháo dỡ, xây dựng lại phù hợp với chỉ giới hành lang an toàn
đường đô thị.
2. Trường hợp chủ sử
dụng đất trong hành lang an toàn đường đô thị có ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn công trình đường đô thị thì đơn vị giải phóng mặt bằng thực
hiện, trong đó Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là thành viên, tiến hành xác
định mức độ ảnh hưởng, đề nghị UBND cấp huyện (đối với chủ sử dụng là cá nhân)
hoặc UBND tỉnh (đối với chủ sử dụng là tổ chức) thu hồi đất và giải quyết bồi
thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền trên đất đã có trước khi hành
lang an toàn đường đô thị được công bố theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt có trách nhiệm công bố
công khai chỉ giới hành lang an toàn của từng tuyến đường đô thị trên địa bàn.
Mục
2. KHAI THÁC, SỬ DỤNG TẠM THỜI VỈA HÈ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều
18. Mục đích sử dụng và khai thác vỉa hè
1. Mục đích sử dụng
chính của vỉa hè là dành cho người đi bộ. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng
cây xanh và bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đảm bảo tính
đồng bộ, các công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng và các thiết
bị an toàn giao thông, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, biển chỉ dẫn tên đường.
2. Được phép khai
thác và sử dụng tạm thời một phần hành lang an toàn đường đô thị cho các mục
đích khác ngoài mục đích sử dụng nêu tại khoản 1 điều này, gồm:
a) Tập kết, trung
chuyển vật liệu xây dựng;
b) Các dịch vụ công
cộng, quảng cáo, buồng điện thoại;
c) Các dịch vụ buôn
bán nhỏ;
d) Trông giữ xe đạp,
xe máy;
đ) Điểm đỗ xe taxi,
xe ôtô du lịch, trạm chờ xe buýt;
e) Tổ chức các hoạt
động văn hóa, xã hội, tuyên truyền.
3. Kích thước, khoảng
cách, diện tích và thời gian được sử dụng tạm thời vỉa hè do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định theo đề nghị của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện nhưng phải đảm
bảo những yêu cầu quy định như sau:
a) Phải phù hợp với
đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt;
b) Đảm bảo bề rộng
tối thiểu sử dụng dành cho người đi bộ (C)
Chiều rộng vỉa hè
(B)
|
Chiều rộng tối
thiểu dành cho người đi bộ (C)
|
Giới hạn sử dụng
tạm thời vỉa hè (D)
|
B ≤ 3,0m
3,0m < B ≤ 4,5m
4,5m > B ≤ 6,0 m
B > 6m
|
C = B
C = 1,5m
C = 2,0m
C = 3,0m
|
D = 0
1,5m ≤ D < 3,0m
2,5m ≤ D < 4,0m
D > 3,0m
|
c) Nghiêm cấm mọi
trường hợp lấn chiếm sử dụng phần dành cho người đi bộ (C), trường hợp cần
thiết phải có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND cấp huyện;
d) Phạm vi, ranh giới
sử dụng để bố trí để xe môtô, xe máy, xe đạp và các xe tương tự phải được kẻ
vạch sơn trắng liền nét để tổ chức thực hiện và quản lý;
e) Người tàn tật sử
dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ dành cho
người đi bộ. Trường hợp đường hiện trạng chưa có hè phố, lề đường thì người đi
bộ phải đi sát mép đường bên tay phải.
Điều
19. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè đường đô thị
1. Sử dụng vào mục
đích nêu tại điểm a khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải
thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép tạm;
c) Giấy phép xây dựng
công trình, nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đang còn trong thời hạn
có hiệu lực;
d) Hợp đồng dịch vụ
thu dọn vệ sinh mặt bằng vỉa hè.
2. Sử dụng vào mục
đích nêu tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải
thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép
tạm;
c) Bản vẽ thiết kế
kiểu dáng lắp đặt. Trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải được Sở Văn hóa
- Thông tin chấp thuận về nội dung quảng cáo.
3. Sử dụng vào mục
đích nêu tại điểm c,d khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải
thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép
tạm.
4. Sử dụng vào mục
đích nêu tại điểm đ khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải
thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép
tạm. Trường hợp cần gia cố vỉa hè phải có giải pháp gia cố vỉa hè;
c) Bản vẽ thiết kế
kiểu dáng lắp đặt.
5. Sử dụng vào mục
đích nêu tại điểm e khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Văn bản của tổ
chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời một phần hoặc toàn bộ hàng lang an
toàn đường đô thị;
b) Sơ đồ vị trí phải
thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè xin cấp Giấy phép tạm.
Trường hợp cần gia cố vỉa hè phải có giải pháp gia cố vỉa hè;
c) Văn bản của UBND
cấp huyện cho phép tổ chức hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền.
Điều
20. Phí sử dụng vỉa hè
Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè đường đô thị bắt buộc phải có thủ tục đề nghị
cấp Giấy phép tạm tại UBND cấp huyện và phải có nghĩa vụ đóng một khoản phí sử
dụng vỉa hè theo quy định.
Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phí sử dụng vỉa hè là Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện lập và trình phương án phí sử dụng vỉa hè.
Điều
21. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè
đường đô thị
1. Thẩm quyền cấp các
loại Giấy phép tạm nêu tại tại Điều 19 là Chủ tịch UBND cấp huyện theo
đề nghị của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện. Căn cứ vào thực tiễn quản lý đô
thị ở địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Phòng Quản lý xây
dựng cấp huyện thụ lý và giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép tạm.
2. Cơ quan cấp Giấy
phép tạm có trách nhiệm: tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ,
hẹn ngày trả Giấy phép tạm (thời gian thụ lý và
cấp Giấy phép tạm thực hiện theo quy trình của Đề án cải cách thủ tục hành
chính của đơn vị đã được phê duyệt). Trường hợp không giải quyết được phải nêu
rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho người có nhu cầu cấp Giấy phép tạm.
Mục
3. CÔNG TÁC ĐÀO VÀ TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG
Điều
22. Đối tượng đào đường
1. Đào đường để lắp
đặt các công trình ngầm.
2. Đào đường để lắp
đặt các công trình trên mặt đường, kể cả các việc trồng cây xanh, dựng biển báo
và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất.
3. Đào đường để xử lý
sự cố đột xuất về kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4. Đào đường để thi
công duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của đơn vị quản lý đường bộ.
5. Đào đường để thi
công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Đào đường để lắp
đặt đồng hồ đo điện, nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện theo
hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Điều
23. Thủ tục cấp Giấy phép đào đường
1. Thẩm quyền cấp
Giấy phép đào đường là UBND cấp huyện; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là cơ
quan thụ lý và thẩm tra hồ sơ cấp Giấy phép đào đường.
2. Tất cả các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu đào đường đều phải lập thủ tục đề nghị cấp Giấy phép
đào đường. Riêng các công việc quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 22
nêu trên không phải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đào đường, nhưng phải
thông báo bằng văn bản về địa điểm, vị trí, quy mô và thời gian đào đường đến
Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn nơi tiến hành đào
đường để biết và kiểm tra theo dõi việc đào đường và tái lập mặt đường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép đào đường:
- Đơn đề nghị cấp
Giấy phép đào đường để lắp đặt công trình;
- Các bản vẽ thiết kế,
thể hiện mặt bằng, vị trí đào, kích thước đào, kết cấu tái lập;
- Các văn bản thống
nhất về phương án thi công; biện pháp và tiến độ thi công giữa chủ đầu tư và
đơn vị thi công;
- Đối với những tuyến
đường thuộc đô thị nhưng do Trung ương (quốc lộ) hoặc tỉnh (tỉnh lộ) quản lý
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến
đường đó.
4. Thời hạn cấp Giấy
phép đào đường tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc
cấp Giấy phép đào đường nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Giấy phép đào
đường được cấp liên tục theo tiến độ của dự án và nhất thiết phải phân đoạn
tiến độ để đảm bảo thời hạn cho mỗi lần cấp giấy phép đào đường không quá 21
ngày. Khi cấp Giấy phép, đơn vị cấp Giấy phép
phải kiểm tra việc thực hiện theo Giấy phép trước đó (nếu có), nếu đơn vị xin
Giấy phép đào đường để vi phạm và bị xử lý ở đoạn trước thì kiên quyết không
cấp Giấy phép tiếp cho đoạn sau. Thời gian thi công được gia hạn theo Giấy phép
không được vượt quá 1/4 thời gian đã ghi trong Giấy phép.
6. Đối với các dự án
đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác đào đường, trong quá trình lập dự án,
đơn vị tư vấn nhất thiết phải tiến hành khảo sát tất cả các vị trí công trình
ngầm hiện hữu trên tuyến. Công tác khảo sát công trình ngầm phải được thực hiện
bằng thiết bị dò tìm để có thể xác định vị trí chính xác.
Điều
24. Quy định về việc cấm và hạn chế việc đào đường
1. Cấm đào đường vào
thời gian từ 5 giờ đến 22 giờ trên các tuyến đường chính, tập trung đông người.
Trừ trường hợp đặc biệt nhằm khắc phục sự cố hư hỏng công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị phải đào đường. UBND cấp huyện công bố công khai danh mục các
tuyến đường chính này theo đồ án quy hoạch xây dựng đô thị đã đươc cấp thẩm
quyền phê duyệt và thực tiễn quản lý về an toàn giao thông, mỹ quan đô thị tại
địa phương. Riêng trường hợp đào đường để đấu nối ống nhánh và đồng hồ nước cho
khách hàng vào ống nước đang khai thác nằm dưới lòng đường cách bó vỉa hè ≤
0,5m thì cho phép được đào đường vào ban ngày.
2. Hạn chế đào đường
trên đường đã thi công và hoàn chỉnh, các tuyến
đường đã được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng mặc dù đang còn trong thời
hạn bảo hành công trình.
3. Đối với trường hợp
thi công đào đường bằng máy khoan ngang (robot) sẽ được xem xét cụ thể từng
trường hợp để cho phép thi công vào ban ngày (nhằm tránh tiếng ồn vào ban đêm)
và đào đường trên các tuyến đường đã thi công xong phần mặt đường.
Điều
25. Đảm bảo tiến độ khi thi công đào và tái lập mặt đường
1. Các tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy phép đào đường phải thi công đúng thời gian được cấp Giấy
phép. Chỉ được xin điều chỉnh Giấy phép đào đường (gia hạn, bổ sung khối lượng)
trong trường hợp do các nguyên nhân sau: thiên tai, bão lụt, do vướng mặt bằng
chưa giải tỏa xong, các sự cố cần xử lý kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công
trình ngầm khác) và phải lập lại tiến độ các công việc còn lại để xin điều
chỉnh Giấy phép đào đường. Trong khi chờ xin điều chỉnh Giấy phép đào đường,
đơn vị thi công phải tái lập tạm để đảm bảo giao thông, đảm bảo an toàn cho
công trình đang thi công dở dang và các công trình lân cận. Trường hợp không có
lý do chính đáng thì không được điều chỉnh Giấy phép đào đường để không làm ảnh
hưởng đến kế hoạch chung của các ngành, các đơn vị khác.
2. Khi đào đường, các
đơn vị thi công phải thực hiện đúng kích thước, kết cấu mặt đường tái lập được
ghi trong Giấy phép. Nếu có sự thay đổi mở rộng rãnh đào hơn 1/2 bề rộng qua
mỗi bên hoặc vượt quá 30% diện tích đào so với thiết kế thì phải làm thủ tục
điều chỉnh lại Giấy phép. Đối với các thay đổi nhỏ hơn, cho phép đơn vị đào
đường được tự giải quyết trong quá trình thi công nhưng phải báo cáo bằng văn
bản đến cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện trong vòng 03 ngày sau khi thực
hiện.
Điều
26. Cơ chế phối hợp trong việc cấp Giấy phép đào đường
1. Phòng Quản lý xây
dựng cấp huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch và nhu cầu đào đường
của các tổ chức.
2. Trong quý I hàng
năm, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường phải gửi đăng ký về nhu cầu đào
đường đến cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện (trong đăng ký nêu rõ yêu cầu về
vị trí đào, kỹ thuật đối với rãnh đào). Trên cơ sở đã đăng ký, Phòng Quản lý
xây dựng cấp huyện tổng hợp và lập kế hoạch phối hợp cụ thể việc đào đường để
báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt, chỉ đạo và thông báo cho các tổ chức, cá nhân
đã đăng ký và UBND xã, phường, thị trấn biết để cùng phối hợp theo dõi kiểm tra
và tổ chức quản lý.
Điều
27. Các yêu cầu khi thực hiện công tác đào đường
1. Trong suốt quá
trình thi công công trình, chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu hoàn toàn trách
nhiệm về quản lý, xử lý sự cố trên đường trong phạm vi công trình.
2. Đối với đường có
kết cấu mặt đường là thấm nhập nhựa, bê tông nhựa, bê tông xi măng, đơn vị thi
công phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực hiện công tác cắt mép lằn phui
và trong quá trình thi công tuyệt đối tránh gây sụp lở chung quanh vách lằn
phui. Trong quá trình thi công nếu phát hiện có hiện tượng rạn nứt vách đào,
phải ngừng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm chống sạt lở
rãnh đào.
3. Phải đào đường bằng
thủ công các trường hợp sau:
- Lằn phui đào nằm
trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác;
- Lòng đường rộng
dưới 6m;
- Lòng đường rộng
trên 6m nhưng thuộc tuyến đường thường tập trung đông người vào những giờ cao
điểm;
- Lằn phui đào có
chiều rộng < 40cm.
4. Trong quá trình
đào và tái lập mặt đường, do ảnh hưởng của việc thi công làm cho mặt đường kế
cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công phải sửa
chữa lại toàn bộ phần đường bị biến dạng này ngay sau khi phát hiện hư hỏng để
trả lại hiện trạng như mặt đường cũ khi chưa đào.
Điều
28. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
1. Dọc theo tuyến
công trường đang thi công phải lắp dựng rào chắn để cách ly giữa phần đường xe
chạy và phạm vi công trường. Tại những công trình thi công dở dang, để chướng
ngại vật trên đường phải được rào chắn cẩn thận và lắp dựng biển báo, đèn báo
hiệu (vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào ban ngày). Phải bố trí người thường
xuyên hướng dẫn giao thông. Tuyệt đối không được để xảy ra tai nạn và ùn tắc
giao thông trong phạm vi công trường. Tại hai đầu đường dẫn vào công trường,
phải lắp dựng biển ghi tên đơn vị thi công trên rào chắn. Biển tên có kích
thước là 50cm x 25cm và phải được đặt ở vị trí theo hướng dễ nhìn thấy.
2. Tại những đường
hẹp phải vừa làm, vừa cho người và phương tiện tham gia giao thông phải bố trí
người hướng dẫn, điều khiển giao thông để đảm bảo giao thông an toàn và thông
suốt. Trường hợp không thể vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông thì nhất thiết
phải xây dựng tuyến tránh để đảm bảo giao thông và an toàn cho thi công.
3. Trong thời gian thi
công hoặc ngừng thi công, không được tập kết vật tư, thiết bị, máy móc, xe máy
chuyên dùng tại công trường (nếu chưa cần đến) để đảm bảo thông thoáng đường
phố và mỹ quan đô thị. Nghiêm cấm việc tập kết vật tư, thiết bị, vật liệu xây
dựng tại những đoạn chưa thi công và không để vật liệu rời như cát, đá, xi
măng, gạch... rơi vãi trên mặt đường gây nguy hiểm hoặc cản trở giao thông.
Phải dự trù vật liệu đủ sử dụng theo tiến độ thi công, thi công đến đâu thì tập
kết vật tư đến đó; trường hợp vật liệu không dùng hết thì phải vận chuyển đi
nơi khác để trả lại sự thông thoáng cho đường.
4. Những công nhân
tham gia thi công trên đường, nhất thiết phải mặc quần áo bảo hộ lao động. Ban
đêm áo bảo hộ lao động phải có phản quang.
5. Khi đào rãnh băng
ngang đường, do đường hẹp hoặc ở giao lộ bắt buộc phải thực hiện vào ban đêm.
Trường hợp trong đêm rãnh đào chưa lắp đặt phần kỹ thuật chuyên ngành xong thì
rãnh đào phải được tái lập tạm mặt đường, bằng cách lấp đầy cát để bù cao độ và
20cm đá (2x4) phía trên cùng của rãnh đào sao cho bằng cao độ mặt đường hiện
hữu để các phương tiện giao thông lưu thông an toàn. Khi rãnh đào đã tái lập
xong phần đá (2x4) trong đêm (kể cả việc tái lập tạm nêu trên), kể từ 5 giờ
sáng hôm sau đơn vị thi công phải cử người có mặt tại rãnh đào để giải quyết sự
cố: lún sụp, bong bật (nếu có), quét dọn đá văng ra khỏi rãnh đào khi các
phương tiện lưu thông qua rãnh đào, thường xuyên tưới nước rãnh đào để giảm bớt
bụi, cho đến khi hoàn tất phần tái lập nhựa (hoặc cấp phối) mặt rãnh đào. Đối với
trường hợp cấp bách phải đào đường để sửa chữa sự cố kỹ thuật về điện, nước,
điện thoại, cống thoát nước,… thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả các tuyến
đường (kể cả các đường cấm thi công đào đường ban ngày) nhưng phải tổ chức việc
phân luồng và bố trí người hướng dẫn giao thông. Riêng đối với các công trình
đặt đường ống cấp nước, thoát nước, cáp điện hạ thế ngầm cho các hộ dân, việc
đào đuờng để đặt ống nhánh vào nhà dân, thông ống cấp nước và các công trình
lắp đặt cống thoát nước sinh hoạt, cáp điện hạ thế ngầm cho các hộ dân có đào
trên vỉa hè thì được phép thi công vào ban ngày nhưng phải thi công gọn gàng.
Đất đá đào lên phải thu dọn ngay không được để lại trên công trường và phải tái
lập hoàn chỉnh rãnh đào ngay trong ngày.
6. Tất cả khối lượng
đất đào lên phải được chuyển ngay lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi
công trường, không để đất đào dọc theo rãnh đào, đồng thời thu dọn sạch sẽ lòng
lề đường trong phạm vi công trường để đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường. Các phương tiện vận tải phải được rửa sạch các bánh xe và phương tiện
trước khi ra khỏi công trường. Trường hợp để vật tư trôi làm tắc nghẽn hệ thống
thoát nước, đơn vị đào đường phải tổ chức nạo vét trả lại nguyên trạng ban đầu
và thông báo trước cho đơn vị quản lý hệ thống thoát nước biết để kiểm tra,
theo dõi; nếu không tự thực hiện được thì phải thuê đơn vị quản lý hệ thống
thoát nước nạo vét.
7. Các đơn vị thi
công công trình ngầm không được trộn vữa (hồ) và bê tông xi măng trong phạm vi
mặt đường. Chỉ được thực hiện trên vỉa hè, lề đường nhưng phải có tấm lót hoặc
thùng trộn, tuyệt đối không được trộn trực tiếp trên mặt vỉa hè, lề đường. Sau
khi hoàn tất công trường phải tiến hành vệ sinh, tẩy rửa mặt đường,lề đường và
vỉa hè. Nghiêm cấm để các loại vật liệu lỏng như nhựa đường, bê tông,... chảy
hoặc văng ra mặt đường gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường. Cấm
đốt, nấu nhựa trực tiếp trên mặt đường, lề đường và vỉa hè trong đô thị.
QUẢN LÝ
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Điều
29. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước
1. Cung
cấp nước sạch phù hợp với tiêu chuẩn về chất lượng do nhà nước quy định, đảm
bảo liên tục đủ áp lực tối thiểu là 0,5 kg/cm2 (cột nước cao 5 mét),
trừ trường hợp bị sự cố kỹ thuật phải đóng van cô lập đường ống, hoặc nhà máy
ngưng bơm để sửa chữa, khắc phục sự cố.
Đơn vị cấp
nước phải tổ chức lực lượng giám sát, thường xuyên theo dõi, ghi nhận thông tin
tình hình chất lượng, áp lực nước trên toàn hệ thống cấp nước thuộc đơn vị quản
lý để kịp thời phát hiện sự cố và tổ chức lực lượng xử lý, bảo đảm yêu cầu sử
dụng nước của khách hàng.
2. Quản lý
khai thác, nâng cấp cải tạo sửa chữa và duy tu bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới cấp
nước.
3. Chủ
động phối hợp với UBND các cấp và các cơ quan chức năng để bảo vệ sự an toàn
tuyệt đối cho các công trình cấp nước kể cả các khu vực và hành lang an toàn
công trình cấp nước do đơn vị quản lý; có biện pháp phát hiện và sửa chữa kịp
thời các sự cố trên hệ thống cấp nước. Định kỳ hằng năm trước Tết âm lịch 10
ngày phải có báo cáo cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh biết về phương án cấp nước
phục vụ Tết.
Điều
30. Trách nhiệm của khách hàng
1. Sử dụng
nước tiết kiệm, đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp và sử dụng
nước.
2. Bảo
quản đồng hồ đo nước, đảm bảo điều kiện để đồng hồ hoạt động bình thường; theo
dõi tình trạng hoạt động của đồng hồ nước, tình hình nước cung cấp và sử dụng
nước (về chất lượng, áp lực, lượng nước tiêu thụ), kịp thời thông báo cho đơn
vị cấp nước khi phát hiện các trường hợp bất thường xảy ra để yêu cầu xử lý, giải
quyết.
3. Bảo vệ
các công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước (khu
vực giếng khai thác, công trình thu nước và trạm bơm nước, khu xử lý, hệ thống
đường ống chuyển tải và phân phối, các trụ chữa cháy, các hố bảo vệ van xả khí,
xả cặn,...); chấp hành chủ trương, chính sách di dời, giải phóng mặt bằng để
xây dựng, phát triển công trình cấp nước.
4. Thanh
toán kịp thời và đầy đủ các chi phí cung cấp nước theo hóa đơn tiền nước của
đơn vị cấp nước.
Điều
31. Giá nước
1. Giá
nước sinh hoạt do UBND tỉnh quyết định căn cứ vào đối tượng sử dụng và được
điều chỉnh theo từng thời kỳ.
2. Giá
nước bán cho các đối tượng ngoài phạm vi quy định về giá nước của UBND tỉnh do
đơn vị cấp nước và khách hàng thuộc các đối tượng này thỏa thuận nhưng không
vượt khung giá của nhà nước quy định.
Điều
32. Lắp đặt đồng hồ đo nước
Đơn vị cấp
nước thực hiện việc lắp đặt đồng hồ đo nước theo yêu cầu của khách hàng đối với
các địa điểm lắp đặt đồng hồ nước thuộc phạm vi đã có mạng lưới cấp nước và
không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về địa điểm lắp đặt đồng
hồ nước theo cam kết của khách hàng.
Điều
33. Hồ sơ và thời hạn lắp đặt đồng hồ nước
1. Hồ sơ:
a) Phiếu
yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước (do đơn vị cấp nước cung cấp).
b) Một
trong những giấy tờ liên quan đến địa điểm yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước (bản
sao), như: Hộ khẩu thường trú; Giấy phép xây dựng; Giấy cấp biển số nhà của cơ
quan thẩm quyền; Giấy xác nhận tạm trú của Công an xã, phường, thị trấn; Quyết
định giao đất, thuê đất của cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư.
2. Thời
gian giải quyết hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước không quá 07 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ yêu cầu của khách hàng (không tính thời gian xin phép đào
đường hoặc trường hợp có trở ngại trong thi công do khách quan).
Tại nơi
tiếp nhận hồ sơ yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước, đơn vị cấp nước phải niêm yết
công khai các quy định về hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước, quy trình tiếp nhận, giải
quyết hoặc gửi trả hồ sơ. Nếu hồ sơ tiếp nhận đủ điều kiện giải quyết lắp đặt
đồng hồ nước thì đơn vị cấp nước phải viết biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày nhận và
thời gian giải quyết hồ sơ. Nếu hồ sơ của khách hàng còn thiếu chi tiết, đơn vị
cấp nước phải hướng dẫn tận tình, rõ ràng, đầy đủ những nội dung cần bổ sung để
khách hàng hiểu và bổ sung trong một lần.
Điều
34. Cấp nước qua bất động sản liền kề
1. Trường
hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp nước buộc phải qua một bất
động sản khác, thì khách hàng phải thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng
bất động sản liền kề có liên quan để bố trí một lối cấp nước thích hợp. Trong
trường hợp đó, đơn vị cấp nước khi thi công lắp đặt công trình cấp nước phải có
biện pháp đảm bảo an toàn cho bất động sản liền kề, nếu để xảy ra thiệt hại thì
đơn vị cấp nước phải bồi thường.
2. Đối với
các công trình lắp đặt đường ống nước, đồng hồ nước được cơ quan có thẩm quyền
xác định là công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người có
đất bị trưng dụng, thu hồi sẽ được chủ đầu tư bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
Điều
35. Cung cấp nước cho các khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, thương
mại, dịch vụ
1. Đơn vị
cấp nước có trách nhiệm xây dựng phương án lắp đặt hệ thống cấp nước để phát
triển việc lắp đặt đồng hồ nước phục vụ nhu cầu cấp nước của khu dân cư, khu đô
thị mới, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ và thông báo để khách hàng có
nhu cầu sử dụng nước biết.
2. Tại các
khu vực cần phát triển hệ thống cấp nước nhưng đơn vị cấp nước chưa đủ điều
kiện phát triển thì khuyến khích các đơn vị cấp nước khác tham gia đầu tư, phát
triển dịch vụ cấp nước theo quy định về đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều
36. Cung cấp nước phòng cháy chữa cháy
1. Trụ
nước chữa cháy được sơn màu đỏ do đơn vị cấp nước lắp đặt trong phạm vi mạng
lưới cấp nước theo đồ án quy hoạch hệ thống cấp nước và theo đề nghị của cơ
quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và chỉ được sử dụng vào mục đích chữa cháy.
2. Chi phí
lắp đặt trụ nước chữa cháy, sử dụng nước phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy
và chi phí duy tu, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy do ngân sách tỉnh đầu tư.
3. Nghiêm
cấm hành vi mở trụ nước chữa cháy lấy nước sử dụng vào mục đích khác; đục phá,
di dời, nâng, hạ, thay đổi hoặc gây hư hại trụ nước chữa cháy.
Điều
37. Tạm ngưng cung cấp nước
Đơn vị cấp
nước được tạm ngưng cung cấp nước trong các trường hợp sau:
1. Do hỏa
hoạn, thiên tai hoặc do hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất.
2. Theo kế
hoạch sửa chữa, cải tạo hệ thống cấp nước hàng năm, đơn vị cấp nước phải có
trách nhiệm thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
3. Do
khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng, thanh toán tiền nước sau khi đã có
văn bản thông báo của đơn vị cấp nước.
4. Thực
hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục
2. ĐỒNG HỒ NƯỚC
Điều
38. Bảo quản đồng hồ nước
1. Khách
hàng có trách nhiệm bảo quản đồng hồ nước và chì niêm phong. Nghiêm cấm các
hành vi tự ý đục phá, di dời, sửa chữa gây hư hại cho đồng hồ nước.
2. Khách
hàng phải thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước biết khi đồng hồ nước bị mất,
hư hỏng, hoặc chì niêm phong đồng hồ nước bị đứt.
3. Khách
hàng thường xuyên theo dõi, so sánh chỉ số đang có trên đồng hồ nước với số
tiêu thụ kỳ mới nhất được ghi trên Phiếu đọc số (do nhân viên đơn vị cấp nước
ghi), đánh giá mức tiêu thụ trung bình của gia đình (căn hộ) theo tình hình
thực tế tăng giảm dùng nước để đánh giá sự phù hợp của lượng nước tăng giảm
trong kỳ mới nhất, kịp thời thông báo đến đơn vị cấp nước yêu cầu kiểm tra, xử
lý, khi đánh giá, phát hiện lượng nước sử dụng trong kỳ tăng giảm không bình
thường.
Điều
39. Thay đồng hồ nước
1. Trường
hợp đồng hồ nước bị mất hoặc hư hỏng do lỗi của khách hàng, đơn vị cấp nước sẽ
thay đồng hồ nước khác, toàn bộ chi phí do khách hàng thanh toán theo bảng
chiết tính của đơn vị cấp nước.
2. Trường
hợp đồng hồ nước bị hư hỏng mà không phải do lỗi của khách hàng hoặc chì niêm
phong bị đứt, khách hàng phải thông báo cho đơn vị cấp nước biết để tiến hành
kiểm tra, bấm chì hoặc thay đồng hồ nước khác, toàn bộ chi phí do đơn vị cấp
nước chịu trách nhiệm.
3. Đơn vị cấp
nước phải thực hiện kiểm định đồng hồ theo quy định của pháp luật về đo lường
chất lượng.
Điều
40. Kiểm tra đồng hồ nước
1. Khách
hàng có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra đồng hồ nước khi có cơ sở nghi
ngờ đồng hồ nước chạy không chính xác. Đồng hồ nước được xem là vẫn chạy chính
xác nếu kết quả kiểm tra có sai số không vượt quá ± 5% so với
lượng nước thực tế qua đồng hồ nước.
2. Sau
khi nhận được đơn khiếu nại của khách hàng, trong vòng 03 ngày đơn vị cấp nước
phải tổ chức kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản trực tiếp cho
khách hàng biết.
3. Trường
hợp đồng hồ nước bị hư hỏng thì lượng nước sử dụng được tính theo phương pháp
tính trung bình của hai kỳ hoá đơn liên tiếp, nhưng không được kéo dài quá hai
kỳ hóa đơn liên tiếp.
4. Trường
hợp đơn vị cấp nước không thể ghi chỉ số như: nhà khóa cửa, ổ khóa hộp bảo vệ
đồng hồ nước bị hỏng không mở được, đồng hồ nước bị che lấp không đọc được chỉ
số… thì lượng nước sử dụng sẽ được tính theo phương pháp tính trung bình nêu
trên.
Điều
41. Hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước
Việc thiết
lập hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước do khách hàng thuê hoặc tự thiết kế, lắp
đặt và phải đảm bảo những yêu cầu sau:
1. Không
được lắp đặt máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống có nguồn nước do đơn vị
cấp nước cung cấp (trường hợp nhà cao tầng, do không đủ áp thì bên khách hàng
phải xây dựng bể chứa nước và chỉ được phép gắn máy bơm nước từ bể chứa nước để
cung cấp cho các tầng).
2. Trường
hợp nơi sử dụng nước có 02 nguồn nước trong cùng một bất động sản (nước do đơn
vị cấp nước cung cấp và nước giếng đào, hoặc giếng khoan) tuyệt đối không được
nối liền các nguồn nước với nhau.
3. Trường
hợp có 02 hay nhiều đồng hồ nước sử dụng nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp
thì hệ thống ống nước của từng đồng hồ nước phải độc lập, không được nối liền
nhau.
4. Không
được lắp đặt, sử dụng hệ thống ống dẫn nước không đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Mục
3. SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN TIỀN NƯỚC
Điều
42. Định mức nước sử dụng
Định mức
nước sử dụng được cấp cho đối tượng hộ gia đình theo quy định của UBND tỉnh
trong từng thời kỳ. Lượng nước sử dụng vượt định mức được tính theo giá nước
quy định của UBND tỉnh.
Điều
43. Cách tính lượng nước sử dụng
1. Đơn vị
để tính lượng nước sử dụng là mét khối (m3). Việc ghi chỉ số đồng hồ
nước được thực hiện mỗi tháng một lần. Chỉ số sử dụng nước được ghi vào phiếu
ghi chỉ số nước sử dụng phát cho khách hàng.
2. Khách
hàng phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi
chỉ số đồng hồ nước, kiểm tra đồng hồ nước và tình hình sử dụng nước theo yêu
cầu của công tác quản lý.
3. Nếu hệ
thống dẫn nước sau đồng hồ nước bị hư, hõng, rò rỉ, thất thoát nước thì lượng
nước thất thoát vẫn tính vào lượng nước sử dụng theo chỉ số đồng hồ nước.
Điều
44. Sử dụng nước
1. Khách
hàng sử dụng nước phải tuân thủ theo các thỏa thuận đã cam kết trong hợp
đồng cung cấp và sử dụng nước.
2. Trường
hợp cần tạm ngưng sử dụng nước trong một thời gian, khách hàng có thể tạm khóa
nước phía sau đồng hồ nước và có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị cấp nước
biết để khóa nước chính thức, niêm chì hoặc gỡ đồng hồ nước. Nếu khách hàng
không thông báo cho đơn vị cấp nước, đơn vị cấp nước vẫn tính lượng nước sử
dụng theo phương pháp trung bình. Nếu khách hàng không sử dụng nước trên 02
tháng nhưng không thông báo thì đơn vị cấp nước được quyền khóa nước.
Điều
45. Thay đổi đối tượng sử dụng nước
1. Khách
hàng có nhu cầu thay đổi đối tượng sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại
hoặc đăng ký bổ sung với đơn vị cấp nước để có cơ sở tính đúng giá nước theo
quy định, phù hợp với việc sử dụng nước thực tế.
2. Trường
hợp khách hàng thay đổi đối tượng sử dụng nước mà không đăng ký với đơn vị cấp
nước thì tiền nước sử dụng sẽ được đơn vị cấp nước tính đúng giá theo đối tượng
sử dụng thực tế và bị truy thu (nếu có) kể từ ngày thay đổi đối tượng sử dụng
nước theo khối lượng nước bình quân sử dụng và giá nước tương ứng với
đối tượng sử dụng theo quy định của từng thời điểm.
Điều
46. Đổi tên trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước
1. Trường
hợp khách hàng chuyển giao bất động sản cho người khác như: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, cho, tặng… thì phải chuyển giao cả quyền sử dụng đồng hồ nước.
Khách hàng sử dụng nước tiếp theo phải đăng ký và ký lại hợp đồng cung cấp và
sử dụng nước với đơn vị cấp nước.
2. Đơn vị
cấp nước không giải quyết yêu cầu xin dời đồng hồ nước từ bất động sản mà khách
hàng đã chuyển giao (hoặc dự định chuyển giao) sang một bất động sản hoặc một
vị trí khác theo yêu cầu của khách hàng mà không có sự đồng ý của các bên
có liên quan.
3. Khi bất
động sản được chia cho các đồng thừa kế hoặc các đồng sở hữu theo quy định của
pháp luật thì đơn vị cấp nước chỉ giải quyết yêu cầu dời đồng hồ nước sang phần
bất động sản của khách hàng là người đứng tên trong hợp đồng cung cấp và sử
dụng nước hoặc di dời đồng hồ nước sang vị trí đã được khách hàng đứng tên
trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã được thỏa thuận với các bên có liên
quan. Chi phí di dời do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của đơn vị
cấp nước.
4. Sau khi
được lắp đặt một đồng hồ nước cho một bất động sản, nếu bất động
sản đó được phân chia thành nhiều chủ sử dụng thì các chủ sở hữu này đều có
quyền sử dụng chung một đồng hồ nước đã được lắp đặt cho đến khi các chủ sở hữu
nói trên này được lắp đặt đồng hồ nước riêng.
Điều
47. Thanh toán tiền sử dụng nước
1. Khách
hàng phải thanh toán đầy đủ tiền nước sử dụng khi nhận được giấy báo tiền nước;
tiền nước có thể được thanh toán bằng một trong các hình thức thông dụng.
2. Trường
hợp khách hàng chưa thể thanh toán tiền nước ngay khi nhận được giấy báo tiền
nước thì khách hàng phải đến thanh toán tiền nước tại địa điểm do đơn vị cấp
nước quy định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo. Sau thời
hạn này khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước thì đơn vị cấp nước sẽ gửi
giấy báo tiền nước lần hai (lần cuối cùng). Thời hạn để thanh toán của giấy báo
này là 07 ngày kể từ ngày nhận. Quá thời hạn này nhưng khách hàng vẫn chưa
thanh toán tiền nước, đơn vị cấp nước tạm ngưng cung cấp nước cho đến khi khách
hàng thanh toán đầy đủ tiền nước theo giấy báo.
Mục 4. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC, HÀNH LANG VÀ KHU
VỰC AN TOÀN CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
Điều
48. Khu vực bảo vệ an toàn đối với nguồn nước mặt
1. Nguồn
nước mặt là nguồn nước sông (nước thô), được bơm để cung cấp cho quá trình xử
lý thành nước sạch, khu vực bảo vệ có phạm vi giới hạn theo quy định như sau:
a) Tính từ
điểm lấy nước (bơm lấy nước) về phía thượng lưu không nhỏ hơn 200 mét, về phía
hạ lưu không nhỏ hơn 100 mét.
b) Cách bờ
sông phía có công trình thu tính từ mức nước cao nhất không nhỏ hơn 100 mét.
c) Cách bờ
sông về phía đối diện với công trình thu không nhỏ hơn 50 mét tính từ mực nước
cao nhất khi chiều rộng của sông nhỏ hơn 100 mét, và cách công trình thu không
nhỏ hơn 100 mét khi chiều rộng của sông lớn hơn 100 mét.
2. Trong
khu vực bảo vệ nguồn nước sông của trạm bơm nước thô, nghiêm cấm những hành vi
sau đây:
a) Xây
dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công
trình phục vụ cho việc bơm nguồn nước mặt để cung cấp cho việc xử lý thành nước
sạch);
b) Xả nước
bẩn công nghiệp, sinh hoạt mặc dù đã qua quá trình xử lý hay xả mương thoát
nước nông nghiệp chảy vào sông;
c) Neo đậu
thuyền bè, xây dựng bến đò ngang, bến phà;
d) Sửa chữa,
làm vệ sinh thiết bị, xe máy;
e) Người
và gia súc tắm, giặt.
3. Đơn vị
cấp nước quản lý khu vực bảo vệ nguồn nước sông của trạm bơm nước thô phải thực
hiện các quy định sau đây:
a) Dựng
biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông theo quy
định, đủ để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ;
b) Cắm các
cột mốc giới hạn khu vực bảo vệ với khoảng cách đủ để xác định chính xác phạm
vi bảo vệ an toàn nguồn nước;
c) Tổ chức
giám sát, phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các
trường hợp vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
49. Khu vực bảo vệ an toàn đối với giếng nước ngầm
1. Khu vực
bảo vệ an toàn giếng nước ngầm là khoảng cách có bán kính được xác định theo
TCXD VN 33/2006 và các quy định hiện hành.
2. Trong
khu vực bảo vệ an toàn giếng nước ngầm, nghiêm cấm những hành vi sau:
a) Xây
dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công
trình phục vụ cho việc bảo vệ, khai thác giếng nước ngầm);
b) Đào hố
nước, hố rác, hố phân, hố vôi,…;
c) Phóng
uế, đổ phân rác, chăn nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu, cây cỏ phân bón.
3. Đơn vị
cấp nước quản lý khu vực sử dụng nguồn giếng nước ngầm phải thực hiện các quy
định sau đây:
a) Dựng
biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước ngầm theo quy
định đủ để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ;
b) Xây
dựng tường rào bảo vệ xung quanh khu vực bảo vệ giếng nước ngầm;
c) Tổ chức
giám sát, phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các
trường hợp vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
50. Khu vực bảo vệ an toàn đối với đường ống nước thô, đường ống truyền tải
nước sạch và hành lang đường ống cấp nước
1. Hành
lang an toàn các đường ống nước thô, hành lang an toàn các đường ống truyền tải
nước sạch được quy định cụ thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối
với từng đường ống.
Trường hợp
chưa có quyết định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền thì hành lang an toàn của
các đường ống nước thô và hành lang an toàn các đường ống truyền tải nước sạch
được xác định theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
682/BXD-CSXD, ngày 14 tháng 12 năm 1996, và TCXD-VN 33/2006 ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD, ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
2. Trong
khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống nước thô và các đường ống truyền
tải nước sạch, nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây
dựng nhà ở, lều quán, rào chắn, vật kiến trúc, kho tàng, bến bãi, biển quảng
cáo hay bất cứ công trình nào (kể cả xây dựng tạm thời);
b) Xả rác,
xả bẩn hay đổ đất, đá, xà bần, vật liệu xây dựng; đào bới, lấy đất đá;
c) Các
loại xe, phương tiện cơ giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo
biển báo giao thông) băng ngang, đỗ, dừng lại trong khu vực bảo vệ hành lang an
toàn các đường ống, tuyến ống cấp nước.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân có nhu cầu đột xuất cho các phương tiện vận chuyển cơ giới, có
tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) đi băng qua
hành lang bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân, phải lắp đặt cầu vượt
tạm thời phù hợp với tải trọng cho phép của các phương tiện sử dụng và phải
được đơn vị cấp nước quản lý tuyến ống chấp thuận trước khi cho các phương tiện
vượt qua hành lang ống nước.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở lối ra vào thường xuyên cho xe, phương tiện vận
chuyển cơ giới, có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao
thông) di chuyển băng ngang qua hành lang bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ
chức, cá nhân phải đầu tư xây dụng cầu vượt ngầm chịu tải trọng phù hợp (được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế), làm cơ sở mở lối ra vào cho các
phương tiện cơ giới.
3. Đơn vị
cấp nước quản lý khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống cấp nước, tuyến
ống nước phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Dựng
biển báo hạn chế giao thông theo yêu cầu, thông báo khu vực bảo vệ hành lang an
toàn tuyến ống theo quy định đủ để mọi người nhận biết hành lang tuyến ống và
các yêu cầu bảo vệ.
b) Cắm các
cột mốc tim và biên dọc hành lang tuyến ống với khoảng cách đủ để xác định
chính xác vị trí tuyến ống.
c) Đối với
các dự án đang thực hiện và sẽ đầu tư các tuyến ống cấp nước, đơn vị cấp nước
(chủ đầu tư) phải bảo đảm điều kiện lắp đặt để các loại xe, phương tiện cơ giới
có tải trọng phù hợp với tải trọng các tuyến đường giao thông hiện hữu và theo
quy hoạch lưu thông băng ngang hành lang tuyến ống.
d) Tổ chức
giám sát, phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng Thanh tra xây dựng,
Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông, phát hiện kịp thời để xử lý các
trường hợp vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
51. Đối với khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước
1. Khu vực
bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước là khoảng cách có bán kính được xác định
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD,
ngày 14 tháng 12 năm 1996, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 33/2006 ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD, ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng và
các quy định khác hiện hành.
2. Trong
khu vực bảo vệ an toàn nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây
dựng nhà cửa, lều quán, hay bất cứ vật kiến trúc, công trình nào (trừ các công
trình phục vụ cho hoạt động của đài nước, bể chứa nước);
b) Chăn
nuôi, trồng trọt; xả rác, xà bần, phóng uế, đổ phân rác.
3. Đơn vị
cấp nước quản lý đài nước, bể chứa nước phải thực hiện các nội dung sau đây đối
với các đài nước, bể chứa nước, đã có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết
định của cơ quan thẩm quyền:
a) Xây
dựng tường rào bảo vệ chung quanh;
b) Dựng
biển thông báo khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước theo quy định để
mọi người nhận biết khu vực an toàn đài nước, bể chứa nước và các yêu cầu bảo
vệ.
4. Đối với
các đài nước, bể chứa nước chưa có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết
định của cơ quan thẩm quyền, đơn vị cấp nước quản lý đài nước, bể chứa nước
phải thực hiện ngay các nội dung sau đây:
a) Thống
kê danh mục các đài nước, bể chứa nước thuộc đơn vị cấp nước quản lý chưa có
quyết định của cơ quan thẩm quyền, xác định khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể
chứa nước; nghiên cứu đề xuất giải pháp lập khu vực tạm thời bảo vệ an toàn cho
các đài nước, bể chứa nước, bảo đảm an toàn nguồn nước sạch, bảo đảm an toàn
không để xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi
trường chung quanh, trình UBND tỉnh và Sở Xây dựng xem xét chỉ đạo;
b) Phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền địa phương căn
cứ các quy định hiện hành, hồ sơ lưu trữ, hiện trạng mặt bằng khu vực các đài
nước, bể chứa nước trong danh mục thống kê nêu trên, lập hồ sơ đề xuất thiết
lập khu vực bảo vệ an toàn các đài nước, bể chứa nước có liên quan, trình UBND tỉnh
xem xét phê duyệt ban hành khu vực bảo vệ an toàn cho đài nước, bể chứa nước
liên quan.
5. Tổ chức
giám sát, phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các
trường hợp vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
52. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
1. Quản lý
hệ thống thoát nước mưa bao gồm quản lý các công trình từ cửa thu nước mưa, các
tuyến cống dẫn nước mưa khu vực, các kênh mương thoát nước chính, các van ngăn
triều ra nguồn tiếp nhận.
2. Các
tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo
dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nắp hố ga, cửa thu
nước mưa. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình
thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế hoặc sửa chữa.
3. Đơn vị
quản lý hệ thống thoát nước phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát
nước mưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành.
4. Đề xuất
các phưong án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều
53. Quản lý hệ thống thoát nước thải
1. Quản lý
hệ thống thoát nước thải bao gồm quản lý các điểm đấu nối, các tuyến cống thu
gom, truyền dẫn đến trạm xử lý.
2. Định kỳ
kiểm tra độ kín lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế
hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo dưỡng cống và công trình trên mạng lưới. Định kỳ
kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình đề xuất các biện pháp thay thế, sửa
chữa mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng.
3. Trong
trường hợp mạng lưới thoát nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được
thực hiện như quản lý hệ thống thoát nước thải.
4. Đơn vị
thoát nước phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước thải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành.
5. Đề xuất
các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều
54. Quản lý hệ thống hồ điều hòa
1. Hồ điều
hòa trong hệ thống thoát nước có nhiệm vụ điều hòa nước mưa, nước thải, đồng
thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái kết hợp làm nơi vui chơi giải trí và
các dịch vụ khác theo quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt.
2. Nước
thải sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xả trực tiếp vào hồ
điều hòa.
3. Đơn vị
thoát nước chịu trách nhiệm chính về quản lý hồ điều hòa trên địa bàn. Các hệ
thống hồ có chức năng điều hòa nằm trong khu công viên hoặc các khu chức năng
khác của đô thị do các cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý phải phối hợp
đồng bộ với đơn vị thoát nước để đảm bảo khả năng điều hòa của hệ thống thoát
nước.
4. Đơn vị
thoát nước có trách nhiệm xác định và duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa,
đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa, nước thải và các yêu cầu khác.
5. Định kỳ
nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ.
6. Lập quy
trình quản lý hồ điều hòa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành.
Điều
55. Quản lý các công trình đầu mối
1. Vận
hành các trạm bơm, trạm xử lý, các điểm xả ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các
quy trình vận hành đã được duyệt.
2. Định kỳ
kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình đầu mối đảm bảo khả năng hoạt động
liên tục của hệ thống, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa và kế hoạch
phát triển.
Điều
56. Quản lý công trình thoát nước
1. Tất cả
các công trình xây dựng thoát nước đều phải được lập, thẩm định, xét duyệt theo
đúng quy định hiện hành của nhà nước. Trong quá trình thi công công trình, đơn
vị thi công phải áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
không để đất, cát, vật liệu xây dựng đổ xuống hệ thống thoát nước.
2. Công
trình thoát nước đô thị trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được
cơ quan quản lý thoát nước đô thị kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình
đảm bảo không có vật cản gây tắc dòng chảy và được tổ chức nghiệm thu theo quy
định hiện hành.
3. Khi bàn
giao toàn bộ công trình thoát nước cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ
sơ hoàn công, những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn
giao, tài liệu hướng dẫn vận hành, sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng
công trình kèm theo đĩa mềm ghi nội dung hồ sơ hoàn công.
4. Việc
bảo hành công trình thoát nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo
hành công trình xây dựng.
Điều
57. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến
hành nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
1. Thực
hiện các biện pháp cần thiết như đặt tín hiệu, biển báo... để đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông.
2. Chất
thải nạo vét phải để vào thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra
bãi thải trong ngày. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
3. Vận
chuyển chất thải bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi
khi lưu thông trên đường giao thông công cộng.
4. Nạo vét
đến đâu, phải tiến hành đậy đan đến đó, không được để miệng cống, hố ga hở qua
đêm.
5. Trước
khi tiến hành nạo vét phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp
thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ
sinh môi trường gửi đến Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện để kiểm tra và theo
dõi.
Điều
58. Quy định về tiêu chuẩn xả nước thải
1. Nước
thải từ hệ thống thoát nước, từ các công trình đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận
phải đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép.
2. Nước
thải từ các công trình đơn lẻ xả vào hệ thống thoát nước phải đảm bảo giới hạn
cho phép đối với các chất độc hại theo các tiêu chuẩn và không ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống thoát nước.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn
xả nước thải.
Mục
2. DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều
59. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát
nước có các quyền hạn sau:
a) Hoạt
động kinh doanh theo các quy định, được thanh toán đúng và đủ phí dịch vụ quản
lý vận hành hệ thống thoát nước theo hợp đồng đã ký kết;
b) Đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước phù hợp
với thực tế tại mỗi đô thị;
c) Được
bồi thường thiệt hại do các bên liên quan gây ra và các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Đơn vị
thoát nước có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân
thủ các quy trình quy phạm về vận hành hệ thống thoát nước;
b) Xử lý sự
cố, khôi phục việc thoát nước;
c) Thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Cung
cấp thông tin thoả thuận đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu;
e) Bảo vệ
an toàn hệ thống thoát nước theo quy định;
g) Bồi
thường khi gây thiệt hại cho bên sử dụng và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
60. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thoát nước
1. Người
sử dụng dịch vụ thoát nước có các quyền sau:
a) Được
cung cấp dịch vụ thoát nước theo quy định của pháp luật; yêu cầu đơn vị thoát
nước kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra; được cung cấp hoặc giới thiệu
thông tin về hoạt động thoát nước; được bồi thường thiệt hại do đơn vị thoát
nước gây ra;
b) Khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát nước
hoặc các bên có liên quan và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người
sử dụng dịch vụ thoát nước có các nghĩa vụ sau:
a) Thanh
toán phí thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn;
b) Đấu nối
và xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung theo đúng các quy định tại hợp
đồng dịch vụ thoát nước;
c) Thông
báo kịp thời cho đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể
gây ra sự cố đối với hệ thống thoát nước;
d) Bồi
thưòng khi gây thiệt hại cho đơn vị thoát nước theo quy định của pháp luật;
e) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
61. Điểm đấu nối
1. Đơn vị
thoát nước phải thiết lập các điểm đấu nối cho hộ thoát nước vào mạng lưới thu
gom nước thải của hệ thống thoát nước và công bố công khai để mọi người được
biết và phục vụ cho công tác kiểm tra, thụ lý hồ sơ cấp phép xây dựng của cơ
quan quản lý xây dựng cấp huyện.
2. Vị trí
điểm đấu nối phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và các yêu cầu kỹ
thuật xây dựng.
3. Đơn vị
thoát nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom đến điểm đấu nối.
Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước và công trình xử lý sơ
bộ đến điểm đấu nối.
1. Hợp
đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước
với hộ thoát nước, bao gồm các nội dung chính: chủ thể hợp đồng; điểm đấu nối;
khối lượng, chất lượng nước thải vào hệ thống; điều kiện chất lượng dịch vụ;
quyền và nghĩa vụ các bên; phí thoát nước, phương thức thanh toán; điều kiện
chấm dứt hợp đồng; xử lý vi phạm hợp đồng và các nội dung khác do hai bên thoả
thuận.
2. Đơn vị
thoát nước được phép ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước, khi:
a) Hộ
thoát nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng;
b) Hộ
thoát nước tự ý thay đổi sửa chữa hệ thống hoặc chất lượng nước thải, điểm đấu
nối.
3. Một
trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng khi bên kia không thực hiện đúng các
điều khoản của hợp đồng hoặc bên khách hàng không còn nhu cầu xả nước thải vào
hệ thống.
4. Hợp
đồng dịch vụ thoát nước được khôi phục hoặc ký lại sau khi các vướng mắc giữa
hai bên đã được giải quyết.
Khối lượng
nước thải được xác định theo đồng hồ đo nước sử dụng nước sạch trong trường hợp
hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và lượng nước
thải không khác biệt nhiều so với lượng nước sạch sử dụng do tính chất hoạt
động của hộ thoát nước; theo đồng hồ đo nước thải trong trường hợp có lắp đặt
đồng hồ và theo mức thoả thuận trong trường hợp không có đồng hồ.
1. Phí
thoát nước được xác định khác nhau cho các loại nước thải khác nhau, gồm: nước
thải sinh hoạt hộ gia đình; nước thải các cơ sở công nghiệp; nước thải các cơ
sở kinh doanh, dịch vụ.
2. Phí
thoát nước được xác định trên cơ sở duy trì đảm bảo dịch vụ cả thoát nước mặt
và thoát nước thải.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với đơn vị thoát nuớc và các cơ quan liên quan
lập và trình phương án phí thoát nước để UBND tỉnh trình thông qua HĐND tỉnh
quyết định phê duyệt và ban hành phí thoát nước.
4. Phí
thoát nước được thu thông qua hoá đơn thanh toán nước sạch đối với các hộ thoát
nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và thu trực tiếp theo hợp
đồng đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung.
5. Toàn bộ
phí thoát nước được sử dụng cho mục đích chi trả cho hợp đồng quản lý, vận hành
và chi trả cho dịch vụ thu phí thoát nước.
Chương
V
QUẢN
LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐIỆN ĐÔ THỊ
Mục
1. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐIỆN LỰC PHÚ YÊN VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 65.
Quyền và nghĩa vụ của Điện lực Phú Yên
1. Điện lực
Phú Yên (đơn vị bán lẻ điện) có các quyền sau đây:
a) Hoạt động
bán lẻ điện theo Giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh
mua, bán điện trên thị trường điện lực;
c) Định giá
bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện thuộc biểu giá
bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 62 của Luật Điện lực;
d) Sử dụng
dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường
điện lực;
đ) Được vào
khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với
khách hàng;
e) Được cung
cấp các thông tin liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị bán
lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện
theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ
các quy định về thị trường điện lực của Luật Điện Lực và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Niêm yết
công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản
hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá
đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn
kỹ thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hoạt động điện lực về
bán lẻ điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho
khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức
cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 của Luật Điện lực;
d) Hướng dẫn
về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
đ) Bồi thường
khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
66. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện
1. Khách hàng
sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa
chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung
cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thoả
thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu
bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung
cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về
an toàn điện;
đ) Được bồi
thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu
bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo
đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;
h) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng
sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán
tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng
mua bán điện;
b) Sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu
sử dụng điện;
c) Kịp thời
cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên bán điện
trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật Điện lực;
d) Thông báo
cho bên bán điện biết trước 05 ngày khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện,
trước 15 ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện;
đ) Thông báo
kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây
mất điện, mất an toàn cho người và tài sản;
e) Tạo điều
kiện để bên bán điện kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
g) Bảo đảm các
trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an
toàn điện;
h) Bồi thường
khi gây thiệt hại cho bên bán điện theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách
nhiệm đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ mua điện đến nơi sử dụng điện;
k) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục
2. THỦ TỤC, HỒ SƠ CẤP ĐIỆN
Điều
67. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp điện
1. Phòng Kinh
doanh Điện lực Phú Yên là đầu mối tiếp nhận, trực tiếp quản lý kinh doanh bán
điện và giải quyết hợp đồng của các khách hàng đăng ký sử dụng điện qua Trạm
biến áp chuyên dùng tại các đô thị thuộc địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Chi nhánh
Điện tiếp nhận và xử lý những yêu cầu của các khách hàng đăng ký sử dụng điện
sau Trạm biến áp công cộng. Thực hiện tiếp nhận và xử lý các yêu cầu lắp đặt,
di dời, thay thế đường dây, công tơ 1 pha, 3 pha, tụ bù của khách hàng thuộc
địa bàn đơn vị trực tiếp quản lý kinh doanh bán điện.
Điều
68. Đối với khách hàng dùng điện sau trạm biến áp công cộng
1.
Thủ tục, hồ sơ đăng ký mua điện đối với hợp đồng dân sự.
1.1. Khách
hàng đăng ký mua điện riêng cho từng gia đình, hồ sơ mua điện gồm có:
a) Giấy đăng ký mua
điện;
b) Giấy xác nhận địa
điểm dùng điện, gồm một trong các loại giấy tờ sau:
-
Bản sao (có công chứng) các loại giấy tờ có liên quan đến địa điểm mua điện,
như: Hộ khẩu thường trú tại địa điểm mua điện; Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê nhà;
- Giấy xác nhận của
địa phương nơi tạm trú (đối với những khách hàng không có hộ khẩu thường trú
tại nơi mua điện) và phải ghi vào hợp đồng: địa chỉ nơi tạm trú hoặc nơi làm
việc, số chứng minh nhân dân của người ký hợp đồng mua bán điện;
c) Trường hợp khách
hàng gửi hồ sơ qua Bưu điện thì các loại giấy
tờ trên phải là bản sao có công chứng.
1.2. Khách hàng đăng
ký mua điện có thêm các hộ phụ, hồ sơ mua điện gồm có:
a)
Ngoài các hồ sơ, thủ tục yêu cầu như trên cần bổ sung thêm danh sách khách hàng
đăng ký là các hộ phụ kèm theo các giấy tờ liên quan tới địa điểm dùng điện của
từng hộ phụ;
b) Trường hợp khách
hàng gửi hồ sơ qua bưu điện thì các loại giấy tờ trên phải là bản sao có công
chứng.
1.3. Khách hàng đăng
ký mua điện khu tập thể, cụm dân cư, hồ sơ mua điện gồm có:
a)
Giấy đăng ký mua điện;
b) Giấy tờ liên quan
đến địa điểm mua điện;
c) Danh sách khách
hàng mua điện;
d) Giấy uỷ quyền: khách
hàng ký hợp đồng mua bán điện thay mặt cho khu tập thể, cụm dân cư phải có giấy
ủy quyền hợp pháp của các hộ sử dụng điện chung trong hợp đồng mua bán điện này
và có xác nhận của cơ quan chức năng hoặc chính quyền địa phương.
1.4. Khách hàng đăng
ký mua điện (tách hộ phụ thành hộ chính hoặc thêm hộ phụ vào hợp đồng mua bán
điện), hồ sơ mua điện gồm có:
Ngoài các hồ sơ quy
định như mục 1.1. khách hàng cần bổ sung các loại giấy tờ sau:
a)
Hợp đồng mua điện của hộ chính (để xoá tên hộ phụ hoặc ghi thêm tên hộ phụ
trong danh sách dùng chung công tơ điện);
b) Giấy xác nhận đã
thanh toán hết tiền điện (hoặc giấy thoả thuận cho dùng chung hợp đồng mua bán
điện) của người đứng ký hợp đồng mua bán điện.
Lưu ý: Ngoài mục đích
sử dụng điện sinh hoạt, nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng điện vào mục đích
khác thì cần bổ sung: bảng thống kê thiết bị dùng điện cho mục đích đó.
2. Hồ sơ đăng ký mua
điện đối với hợp đồng kinh tế mua bán điện.
2.1. Khách hàng đăng
ký dùng điện cho các mục đích sản xuất, kinh doanh qua Trạm biến áp công cộng,
hồ sơ mua điện gồm có:
a) Giấy đăng ký mua
điện (khách hàng ghi đầy đủ các nội dung vào mẫu giấy đăng ký mua điện) có chữ
ký và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan hoặc xác nhận của cơ quan quản lý;
b) Trường hợp khách
hàng mua điện là cá nhân có đăng ký kinh doanh hoặc dùng để nghiên cứu khoa học
kỹ thuật, sản xuất kinh doanh (các ngành nghề pháp luật không cấm) thì khách
hàng chỉ ký vào giấy đăng ký mua điện;
c)
Bảng thống kê thiết bị dùng điện, hệ số đồng thời, thời gian sử dụng;
d) Một trong những
bản sao (có công chứng) các loại giấy tờ có liên quan đến địa điểm mua điện,
như: giấy chứng nhận quyền sở hữu chủ; hợp đồng thuê nhà, đất... có xác nhận
của chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền;
e)
Một trong các bản sao (có công chứng) các loại giấy tờ có liên quan đến tư cách
pháp nhân, bản sao (có công chứng), như: quyết định thành lập đơn vị; giấy phép
đăng ký kinh doanh; giấy phép đăng ký sản xuất,…
2.2.
Khách hàng đề nghị thay đổi công suất sử dụng điện:
2.2.1.
Khách hàng đề nghị tăng công suất sử dụng điện với khả năng đơn vị quản lý bán
điện vẫn cấp điện từ Trạm biến áp công cộng. Khách hàng phải liên hệ trực tiếp
với đơn vị quản lý bán điện và phải bổ sung các loại giấy tờ sau:
a)
Giấy đề nghị thay đổi công suất phụ tải;
b)
Hợp đồng mua bán điện đã ký;
c)
Bản thống kê thiết bị sử dụng điện đang dùng và dự kiến sử dụng;
d)
Hoá đơn thanh toán tiền điện của tháng gần nhất.
2.2.2. Khách hàng đề
nghị tăng công suất sử dụng vượt quá khả năng cấp điện từ Trạm biến áp công
cộng:
Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ hướng dẫn cho khách hàng các trình tự, thủ tục như trường hợp phát triển mới
của khách hàng sử dụng điện chuyên dùng.
2.3.
Khách hàng đăng ký mua điện ngắn hạn, hồ sơ mua điện gồm có:
a) Giấy đăng ký mua
điện;
b) Văn bản pháp lý
xác định tư cách pháp nhân, đại diện theo pháp luật của khách hàng và tính hợp
pháp của đối tượng sử dụng điện tại địa điểm mua điện (giấy phép xây dựng, giấy
phép tổ chức bán hàng tết,...);
c) Bản thống kê thiết
bị dùng điện;
d) Nộp tiền đặt cọc
sử dụng điện ngắn hạn.
Điều
69. Đối với khách hàng dùng điện sau trạm biến áp chuyên dùng
1.
Khách hàng đề nghị mua điện mới.
1.1.
Khách hàng mua điện trong Khu công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, hồ sơ thủ tục
gồm có:
a) Giấy đăng ký mua
điện: ghi rõ mục đích sử dụng điện và đặc điểm công nghệ sản xuất, đăng ký nhu
cầu công suất và tiến độ sử dụng điện, có chữ ký của lãnh đạo và đóng dấu của cơ
quan hoặc xác nhận của cơ quan quản lý. Nếu đấu nối công trình vào lưới điện
hiện có nhưng không thuộc tài sản của ngành điện thì phải có văn bản thỏa thuận
đấu nối vào lưới điện hiện có đó của chủ đầu tư quản lý trực tiếp tài sản và
hành lang dọc tuyến, từ vị trí đấu nối đến vị trí đặt trạm biến áp của khách
hàng;
b) Quyết định thành
lập doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư, bản sao (có công chứng);
c) Hợp đồng thuê đất
với Khu công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, bản sao (có công chứng);
d) Bản thống kê công
suất các thiết bị dùng điện, hệ số đồng thời, thời gian sử dụng; đồ thị phụ tải
ngày điển hình (có xác nhận của đơn vị đăng ký mua điện);
e) Sơ đồ mặt bằng khu
vực đề nghị cấp điện, trong đó xác định rõ vị trí lắp đặt Trạm biến áp.
1.2. Khách hàng mua
điện cho khu dân cư tại các đô thị, hồ sơ mua điện gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp
điện của chủ đầu tư (hoặc văn bản tương tự);
b) Quyết định phê
duyệt dự án khả thi khu dân cư, bản sao (có công chứng);
c) Sơ đồ mặt bằng
phân lô khu dân cư đề nghị được cấp điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(trong đó xác định rõ vị trí lắp đặt Trạm biến áp);
d) Các văn bản, tài
liệu liên quan khác.
2. Khách hàng đề nghị
di dời, cải tạo, tăng công suất.
2.1. Đối với công
trình điện là tài sản của khách hàng:
Khách hàng đề nghị
cải tạo, tăng công suất hệ thống điện chuyên dùng thì phải có giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu sử dụng tài sản là hệ thống điện dự kiến cải tạo tăng công
suất và một số giấy tờ kèm theo, như: quyết định thỏa thuận đấu nối; biên bản
nghiệm thu công trình ở thời điểm đầu tư; hoá đơn tiền điện tháng trước liền
kề,...
Khách hàng đề nghị di
dời hệ thống điện chuyên dùng thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu sử
dụng tài sản là hệ thống điện dự kiến di dời và một số giấy tờ kèm theo, như: quyết
định thoả thuận đấu nối; biên bản nghiệm thu công trình ở thời điểm đầu tư; hoá
đơn tiền điện tháng trước liền kề,...); đồng thời phải có xác nhận không nợ các
khoản nợ liên quan đến quá trình sử dụng điện.
2.2. Đối với công
trình là tài sản của ngành Điện:
Trường hợp tăng cường
công suất sử dụng, khách hàng phải gửi tờ trình kèm theo các văn bản liên quan
đến việc nâng công suất.
Trường hợp di dời
công trình điện để phục vụ cho việc thay đổi kết cấu kiến trúc, khách hàng gửi tờ
trình đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, dự kiến phương án dịch chuyển và cam kết
chịu trách nhiệm về mọi vấn đề có liên quan như chi phí, vị trí lắp đặt,...
2.3. Trình tự và các
thủ tục tiến hành áp dụng tương tự như xây dựng mới.
Điều
70. Quy định về tiết kiệm điện
Tất cả các tổ chức,
cá nhân trên địa tỉnh phải thực hiện nghiêm Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg, ngày 02
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử
dụng điện; Nghị định số 102/2003/NĐ-CP, ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg, ngày
14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tiết kiệm
điện giai đoạn 2006-2010.
Tất cả các cơ quan,
đơn vị phải ban hành Quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi cơ quan, đơn
vị của mình. Đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng tổ chức thực hiện
việc cắt giảm số lượng đèn chiếu sáng tại khu vực công cộng, trừ biển báo, đèn
hiệu chỉ dẫn an toàn giao thông; áp dụng thiết bị điều khiển tự động để giảm
công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm; thay thế dần các loại
đèn chiếu sáng hiện đang sử dụng bằng loại đèn tiết kiệm điện hơn.
Vận động các hộ gia
đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện trong giờ cao điểm từ 18g00 đến
22g00; các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại hạn chế tối đa việc sử dụng đèn
có công suất lớn để quảng cáo - trang trí; thay thế dần các loại đèn hiện đang
sử dụng bằng loại đèn tiết kiệm điện năng hơn.
Các doanh nghiệp sử
dụng điện không vượt quá công suất và biểu đồ phụ tải đã ký kết trong hợp đồng mua
bán điện; tắt các thiết bị điện, đèn chiếu sáng khi không có nhu cầu sử dụng
trong thời gian nghỉ giữa ca sản xuất; không để các thiết bị điện hoạt động ở
chế độ không tải; huy động sử dụng thêm các nguồn điện dự phòng của đơn vị (nếu
có) trong giờ cao điểm từ 18g00 đến 22g00 để hạn chế việc thiếu điện.
Mục
3. BẢO VỆ TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN, CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN ĐIỆN
Điều 71. Trách nhiệm
bảo vệ trang thiết bị điện, công trình và an toàn điện
1. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang
thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
2. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện khi phát hiện các hiện tượng mất an toàn điện, các hành
vi vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình và an toàn điện.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
Điều
72. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo công trình điện lực và
các công trình khác
1. Khi xây
dựng, cải tạo và mở rộng công trình công cộng hoặc công trình khác có khả năng
ảnh hưởng đến an toàn của trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn
điện, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị điện lực để giải quyết.
2. Khi tu
sửa, cải tạo, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị điện và công trình điện lực có
khả năng ảnh hưởng đến an toàn công trình công cộng hoặc công trình khác thì
đơn vị điện lực phải phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết.
3. Vị trí lắp
đặt công tơ điện phải đáp ứng yêu cầu về an toàn, mỹ quan đô thị, phù hợp với
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và thuận tiện cho việc kiểm tra chỉ số công
tơ điện.
4. Trường hợp
các bên liên quan không thoả thuận, giải quyết được thì yêu cầu Sở Công nghiệp,
Sở Xây dựng và UBND cấp huyện phối hợp giải quyết.
Điều
73. An toàn trong sử dụng điện cho sản xuất
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định về an toàn điện,
quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Các thiết
bị, hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm
tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo quy phạm, tiêu
chuẩn kỹ thuật an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế
và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt
động.
3. Trạm điện,
trang thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản
lý vận hành theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
4. Các thiết
bị điện phải phù hợp với “Tiêu chuẩn Việt Nam - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu
chung về bảo vệ chống điện giật” và “Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và
nối không các thiết bị điện” để chống tai nạn điện giật.
5. Các đường
dẫn điện, dây điện phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông
thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng
các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây
“trung tính làm việc”, trừ trường hợp đặc biệt phải có thiết kế riêng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Các thiết
bị điện di động, máy hàn, điện phân, mạ điện phải phù hợp với quy phạm, tiêu
chuẩn kỹ thuật về an toàn có liên quan.
Điều
74. An toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt, dịch vụ
1. Tổng công
suất sử dụng của các trang thiết bị điện dùng trong văn phòng, phục vụ sinh
hoạt và dịch vụ phải phù hợp với công suất thiết kế; dây dẫn điện phải có tiết
diện và độ bền cách điện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Không để
trang thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy, nổ.
3. Các trang
thiết bị điện phải được kiểm tra, bảo trì theo quy định, bảo đảm tiêu chuẩn an
toàn về điện và không gây nguy hiểm cho người sử dụng.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của
mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện.
5. Lưới điện
hạ áp chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được duyệt.
6. Các nhánh
đường dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải bảo đảm các điều kiện về an toàn
điện, mỹ quan và không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu
thương, chữa cháy.
7. Trong mạch
điện ba pha bốn dây, áp-tô-mát, cầu dao, cầu chì và các thiết bị đóng cắt điện
khác không được đấu vào dây trung tính.
8. Trong mạch
điện một pha hai dây, cầu chì và công tắc phải đấu vào dây pha, không được đấu
vào dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao hai cực để đóng cắt
đồng thời cả hai dây.
Mục
4. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
Điều
75. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động cung cấp, sử dụng điện và giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán điện
1. Thẩm quyền
kiểm tra hoạt động cung cấp và sử dụng điện.
a) Kiểm tra
viên điện lực của Sở Công nghiệp có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về hoạt động cung cấp và sử dụng điện.
b) Kiểm tra
viên điện lực của Điện lực Phú Yên có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về sử dụng điện.
2. Sở Công
nghiệp có trách nhiệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện khi
hai bên ký kết hợp đồng không tự giải quyết được nhưng chưa cần đưa ra cơ quan
tài phán và có thỏa thuận yêu cầu Sở Công nghiệp giải quyết khi có tranh chấp.
Điều
76. Nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm tra viên điện lực Sở Công nghiệp
Kiểm tra viên
điện lực Sở Công nghiệp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm tra trong phạm vi
quản lý của mình trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện và khách hàng sử dụng điện theo
quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 2 Điều 66, Mục 1, Chương V của Quy định
này.
2. Kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện.
3. Phát hiện
và ngăn chặn các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của kiểm tra viên điện lực của Điện lực Phú Yên; yêu
cầu Điện lực Phú Yên ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện cho bên mua điện; cắt
điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính
mạng con người và trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời phục vụ cho
công tác kiểm tra, xử lý.
6. Lập biên
bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến hành
kiểm tra; phối hợp với cơ quan liên quan xác minh, lập biên bản, kiến nghị giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động điện lực, sử dụng
điện.
Điều
77. Nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm tra viên điện lực của Điện lực Phú Yên
1. Kiểm tra
việc thực hiện hợp đồng mua bán điện.
2. Kiểm tra
việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Kiểm tra
việc cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra
và ngăn chăn kịp thời các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng
điện.
5. Yêu cầu
bên sử dụng điện cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy
cơ đe dọa đến tính mạng con người và trang thiết bị.
6. Yêu cầu
bên mua điện cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra; lập
biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến
hành kiểm tra.
Điều
78. Trách nhiệm của kiểm tra viên điện lực
Kiểm tra viên
điện lực chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong
khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Nếu kiểm tra viên điện lực có hành vi
vi phạm thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và thu hồi thẻ kiểm
tra viên điện lực. Trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều
79. Nội dung và phương pháp kiểm tra sử dụng điện
1. Kiểm tra
điện áp:
Điện áp được
xác định trực tiếp hoặc gián tiếp bằng thiết bị đo điện áp do tổ chức có chức
năng kiểm định kiểm tra.
2. Kiểm tra
công suất:
Công suất được xác
định bằng cách đo trực tiếp các trị số công suất tức thời hoặc bằng cách đo
gián tiếp qua các thiết bị đo khác. Các thiết bị dùng để đo phải được tổ chức
có chức năng kiểm định kiểm tra.
Đối với công suất giờ
cao điểm, đo ba lần trong thời gian tiến hành kiểm tra, sau đó lấy trị số công
suất lớn nhất của một trong ba lần đo.
3. Kiểm tra
hệ thống đo đếm điện năng, bao gồm: công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy
biến dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn chì niêm phong của hệ
thống đo đếm điện năng; biên bản treo tháo công tơ và thiết bị đo đếm điện năng
và các tài liệu có liên quan khác.
4. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về an toàn điện.
5. Kiểm tra việc thực
hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ khác được quy
định trong Luật Điện lực.
Điều
80. Kiểm tra phát hiện có hành vi trộm cắp điện
1. Trường hợp
kiểm tra phát hiện có hành vi trộm cắp điện, kiểm tra viên phải lập biên bản
với những nội dung chủ yếu sau:
a) Mô tả hành
vi trộm cắp và các thông số liên quan tới việc tính toán xử lý vi phạm sử dụng
điện;
b) Vẽ sơ đồ
trộm cắp điện (câu móc, vô hiệu hóa thiết bị đo đếm điện năng);
c) Các chứng
cứ khác như phương tiện trộm cắp, ảnh chụp, băng ghi hình (nếu có).
2. Trường hợp
tạm giữ các phương tiện dùng để trộm cắp điện, bên kiểm tra phải thực hiện niêm
phong các phương tiện đó (giấy niêm phong phải có chữ ký bên kiểm tra và bên
được kiểm tra).
3. Kiểm tra
viên điện lực có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để thực hiện ngừng cấp
điện.
Điều
81. Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng
Kiểm tra hệ
thống đo đếm điện năng (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp
đo lường, niêm phong, sơ đồ đấu dây) được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp
phát hiện có hành vi làm hư hỏng hoặc sai lệch hệ thống đo đếm điện, kiểm tra
viên điện lực phải ghi rõ hiện trạng và kiến nghị trong biên bản kiểm tra.
2. Việc tháo
gỡ thiết bị đo đếm điện năng để kiểm tra trong trường hợp hệ thống đo đếm điện
năng bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu không bình thường phải thực hiện các quy định
sau:
a) Thông báo
cho bên bán điện về việc tháo gỡ hệ thống đo đếm điện năng để bên bán điện biết
và cử người thực hiện;
b) Biên bản
kiểm tra phải mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện không bình thường của hệ
thống đo đếm điện năng và lý do tháo hệ thống đo đếm điện năng. Biên bản kiểm
tra phải được giao cho đại diện của các bên có liên quan, trong
đó ghi rõ thời gian, địa điểm để các bên cùng đến chứng kiến việc kiểm tra xác
minh;
c) Phải giữ
nguyên niêm phong của tổ chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện năng, niêm phong
khác phải được thu giữ, bao gói và niêm phong (giấy niêm phong có chữ ký
của kiểm tra viên điện lực và các bên mua, bán điện).
3. Các bên
liên quan có trách nhiệm cùng chứng kiến việc kiểm tra xác minh thiết bị đo đếm
điện của tổ chức kiểm định, nếu vắng mặt trong quá trình kiểm tra mà không có
lý do chính đáng thì vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.
4. Cách xác
định sản lượng điện năng trong trường hợp công tơ bị mất, hoạt động không chính
xác hoặc ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
105/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực.
Chương
VI
QUẢN
LÝ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Điều
82. Đối tượng áp dụng và phân cấp quản lý
1. Chương này
quy định thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động xây dựng khi thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ: bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện
tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Sở Bưu chính,
Viễn thông là cơ quản quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện chịu
trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về viễn thông; trách nhiệm quản lý
về mặt kỹ thuật chuyên ngành viễn thông khi các chủ đầu tư xây dựng mạng ngoại
vi tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng
phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông tham mưu UBND tỉnh trong việc thực hiện
quản lý về mặt kỹ thuật chuyên ngành khi các chủ đầu tư xây dựng mạng ngoại vi.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp quản lý công tác cấp giấy phép; thỏa thuận vị trí,
địa điểm xây dựng mạng ngoại vi theo quy định của của pháp luật về cấp giấy
phép xây dựng công trình.
Điều
83. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông
1. Phá hoại
các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền
dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện hoặc cản trở hoạt động hợp pháp về truyền
thông.
2. Đấu nối
các mạng viễn thông của các chủ đầu tư với nhau khi chưa có sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan chủ quản.
3. Cung cấp,
sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị bưu
chính viễn thông nhằm mục đích chống phá nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục
của dân tộc, hoạt động buôn lậu hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về viễn
thông.
Điều
84. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
1. Trách
nhiệm của Sở Bưu chính, Viễn thông:
a) Tạo điều
kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư xây dựng mạng của đơn vị để phát triển kinh
tế xã hội tỉnh nhà;
b) Theo dõi,
kiểm tra về mặt kỹ thuật chuyên ngành khi các chủ đầu tư tiến hành lắp đặt mạng
mạng ngoại vi viễn thông, xây dựng bưu cục, thùng thư;
c) Đôn đốc
các đơn vị có công trình mạng ngoại vi thường xuyên theo dõi, bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị, đường dây theo đúng yêu cầu kỹ thuật;
d) Phối hợp
với các cơ quan ban ngành khác kiểm tra xử lý các vi phạm, giải quyết tranh
chấp về cơ sở hạ tầng mạng ngoại vi.
2. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tổ chức
theo dõi, kiểm soát các tiêu chuẩn về kỹ thuật xây dựng trong lĩnh vực viễn
thông;
b) Hướng dẫn
công tác lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mạng ngoại vi;
c) Phối hợp
thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng mạng ngoại vi.
3. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Thẩm quyền
cấp giấy phép; thoả thuận vị trí, địa điểm xây dựng các công trình mạng ngoại
vi là Chủ tịch UBND cấp huyện theo đề nghị của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao biên nhận hồ
sơ, hẹn ngày trả giấy phép. Thời gian xem xét và cấp giấy phép; thỏa thuận vị
trí, địa điểm xây dựng mạng ngoại vi theo quy trình của đề án cải cách hành
chính của đơn vị về cấp giấy phép xây dựng công trình. Trường hợp không giải
quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức có
nhu cầu cấp giấy phép;
c) Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện được phân cấp là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch
phát triển mạng ngoại vi của các chủ đầu tư.
Điều
85. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Các chủ
đầu tư khi tiến hành xây dựng mạng ngoại vi, biển quảng cáo. Yêu cầu phải có giấy
phép; thỏa thuận vị trí, địa điểm xây dựng do
Chủ tịch UBND cấp huyện cấp, đồng thời phải có văn bản báo cáo gửi về Sở Bưu
chính, Viễn thông.
2. Các chủ
đầu tư trong quí I hàng năm phải gửi kế hoạch phát triển mạng ngoại vi đã được
phê duyệt của đơn vị đến Sở Bưu chính, Viễn thông và Phòng Quản lý xây dựng cấp
huyện. Trên cơ sở đăng ký, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo cáo
UBND cấp huyện và đề ra kế hoạch phối hợp trong công tác đào đường để xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn.
3. Chủ đầu tư
có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương để nhân dân trong khu vực
được biết khi tiến hành thi công mạng ngoại vi của mình.
4. Khi lắp
đặt trụ ănten thuộc mạng ngoại vi, yêu cầu các chủ đầu tư phải tiến hành đo mức
độ ảnh hưởng của trường điện từ và so sánh với giới hạn cho phép theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 3718-1/2005 về quản lý an toàn trong bức xạ tần số Radio và
gửi về Sở Bưu chính, Viễn thông kết quả đo kiểm. Phải tuân thủ kỹ thuật xây
dựng để đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.
5. Khi thi
công hạng mục công trình ngầm (đào đường) yêu cầu phải tuân thủ về công tác đào
và tái lập mặt đường tại Mục 3, Chương II của Quy định này.
6. Trường hợp
bất khả kháng xảy ra sự cố, phải kịp thời khắc phục, đồng thời cũng lập báo cáo
gửi đến Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện. Kịp thời kết hợp
với các đơn vị chức năng giải quyết sự cố.
7. Các chủ
đầu tư khi tiến hành xây dựng, cơ sở hạ tầng cần được sử dụng chung một cách
tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo mỹ quan đô thị. Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng
được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ đầu tư.
8. Đối với
các công trình mạng viễn thông chuyên dùng, trong quá trình xây dựng thiết lập
mạng yêu cầu các chủ đầu tư phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về viễn
thông, xây dựng và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Điều
86. Yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành viễn thông
Các chủ đầu
tư khi xây dựng mạng ngoại vi yêu cầu phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn bắt
buộc chuyên ngành của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin Truyền
thông).
Điều
87. Công tác kiểm tra
Sở Bưu chính,
Viễn thông và các đơn vị chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc lắp đặt mạng ngoại vi viễn
thông. Kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật đô thị theo Quy định này và các quy định khác có liên quan của pháp
luật hiện hành.
Điều
88. Xử lý chuyển tiếp các vi phạm trong hoạt động xây dựng mạng ngoại vi viễn
thông
Sở Bưu chính,
Viễn thông chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và UBND cấp huyện tiến hành rà
soát, kiểm tra mạng ngoại vi viễn thông của các tổ chức cung cấp dịch vụ viễn
thông đã và đang hoạt động tại các đô thị trên địa bàn tỉnh, kịp thời xử lý
theo quy định của pháp luật.
Đối với các
mạng xây dựng mới hoặc đang trong thời gian xây dựng đề nghị phải thực hiện
nghiêm túc theo Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp
mạng đã thi công hoàn chỉnh, nhưng có sai phạm và yêu cầu phải khắc phục ngay.
Đối với những trường hợp dây dẫn băng ngang qua đường có độ võng không đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật; có khả năng xảy ra tai nạn giao thông; các trường hợp khác phải
khắc phục trong vòng 01 tháng kể từ ngày ban hành Quy định này.
Nếu hành vi
vi phạm còn tiếp diễn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm áp dụng xử phạt
theo Nghị định số 142/2004/NĐ-CP, ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến
điện.
Chương
VII
QUẢN
LÝ HỆ THỐNG CÔNG VIÊN CÂY XANH
Mục
1. PHÂN CẤP VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
Điều
89. Phân cấp quản lý
1. Sở Xây
dựng được giao nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về hệ thống công
viên cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện về chuyên môn
nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống công viên cây xanh trong đô
thị.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện được UBND tỉnh giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và
khai thác hệ thống công viên cây xanh trên địa bàn; tổ chức thực hiện công tác
cấp giấy phép: đốn hạ, di dời cây xanh trong đô thị.
3. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn thuộc đô thị thực hiện việc quản lý hệ thống cây
xanh trồng trên các tuyến đường đô thị theo chỉ đạo của UBND cấp huyện và hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.
Điều
90. Nguyên tắc quản lý
1. Tất cả các
loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, đơn vị, cá nhân
quản lý hoặc được giao quản lý.
2. Việc trồng
cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa
chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với
điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về
sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; hạn chế làm hư hỏng
các công trình, cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
4. Các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong
khuôn viên, trước mặt nhà, đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức
năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây xanh có dấu hiệu khác thường, nguy
cơ gãy đổ, nguy hiểm hay các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây xanh đô thị.
Điều
91. Các hành vi bị nghiêm cấm
Mọi tổ chức,
cá nhân không được tự ý thực hiện các hành vi sau đây:
1. Đốn hạ, di
dời trái phép cây xanh.
2. Khắc, lột
vỏ thân cây, chặt, bẻ cành nhánh cây xanh; hái lá, trái, hoa; tự ý leo trèo cây
xanh (trừ trường hợp các tổ chức, đơn vị và cá nhân đang làm nhiệm vụ).
3. Giăng dây,
đóng đinh, treo bảng quảng cáo trái phép trên thân cây.
4. Đổ rác và
các chất thải khác vào gốc cây xanh làm hư bó vỉa, bồn cỏ gốc cây.
5. Đổ chất
độc hại vào gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây xanh.
6. Ngăn cản
việc trồng cây theo quy định.
7. Tự ý trồng
cây trên đường phố.
8. Các hành
vi khác làm hư hại hoặc ảnh hưởng xấu đến hệ thống cây xanh.
Mục
2. QUẢN LÝ CÔNG VIÊN
Điều
92. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý công viên
Cơ quan quản
lý nhà nước về công viên cây xanh là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Phát triển nhà và Công trình đô thị Phú Yên có trách nhiệm:
1. Thực hiện
kiểm tra, quản lý công viên cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường tốt nhất
phục vụ các tầng lớp nhân dân khi đến vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể
thao, nghỉ ngơi nhằm giữ gìn, bảo quản cho sự phát triển bền vững lâu dài của
công viên.
2. Chăm sóc
bảo dưỡng thường xuyên vườn hoa, thảm cỏ, dây leo, cây kiểng, cây xanh trong
công viên.
3. Thu dọn
rác, nạo vét mương rãnh, cống thoát nước trong công viên, bảo đảm môi trường
luôn trong sạch.
4. Bảo trì,
sửa chữa thường xuyên các công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng
trong công viên, không để hư hỏng xuống cấp.
5. Tổ chức
lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên, bảo đảm an ninh trật tự khu vực công
viên, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho mục đích công cộng.
6. Việc đốn
hạ, di dời cây xanh trong công viên được thực hiện theo quy định tại Điều 100,
Mục 4, Chương VII của Quy định này.
Điều
93. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại công viên
Nghiêm cấm
các hành vi xâm hại đến công viên như: lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú
trái phép trong công viên; các hành vi làm mất tính mỹ quan, trật tự trong công
viên; các hành vi gây tổn hại đến công viên và các hành vi khác vi phạm pháp
luật và nội quy bảo vệ công viên.
Điều
94. Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hoá nghệ thuật trong
công viên
1. Các hoạt
động kinh doanh thương mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan
phải phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên
và thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước đối với từng loại hình
hoạt động.
2. Việc tổ
chức phục vụ văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên
phải được sự chấp thuận của UBND cấp huyện và thực hiện đúng theo quy định tại
Thông tư số 18/2001/TT-BTM, ngày 12 tháng 7 năm 2001 của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công thương) hướng dẫn thực hiện hoạt động chợ, triển lãm thương mại được
quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP, ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Chính phủ
về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại; Quy chế tổ chức lễ hội ban hành
kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT, ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ Văn
hóa - Thông tin (nay là Bộ Thông tin - Truyền thông).
Mục
3. QUẢN LÝ CÂY XANH
Điều
95. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với cây thuộc danh mục cây
cổ thụ, cây cần được bảo tồn
Cơ quan, tổ
chức và cá nhân có trách nhiệm đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần
được bảo tồn trong phạm vi công viên, đường phố, khuôn viên do mình quản lý như
sau:
1. Bảo quản,
chăm sóc cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.
2. Khi phát
hiện cây có cành, nhánh nặng tàn, cành khô hoặc bị sâu bệnh có nguy cơ gãy đổ
phải kịp thời báo cho đơn vị trực tiếp phụ trách chăm sóc bảo vệ cây xanh để xử
lý theo quy định tại khoản 3, Điều 95, Mục 3, Chương VII của Quy định này.
3. Khi cần
đốn hạ, di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn phải được
UBND huyện cấp giấy phép tại Điều 101, Mục 4, Chương VII của Quy định này.
Điều
96. Đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn
Cơ quan quản
lý nhà nước được phân cấp có trách nhiệm:
1. Thực hiện
việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển tên (cây cổ thụ, cây cần được bảo
tồn) và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý.
2. Quản lý
việc đảm bảo về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc, đốn hạ, di dời cây.
3. Kiểm tra
định kỳ cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô; khống chế chiều cao; chống,
sửa cây nghiêng, tạo dáng; bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây.
4. Hướng dẫn
cho các tổ chức, đơn vị và cá nhân về kỹ thuật chăm sóc cây; cấp giấy phép và
tổ chức việc đốn hạ, di dời cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.
Điều
97. Tiêu chuẩn cây trồng
Cây xanh
trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Cây thẳng,
dáng cân đối, không sâu bệnh; cây không thuộc danh mục cây cấm trồng (Phụ lục
đính kèm).
2. Cây đưa ra
trồng trên đường phố: cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu 1,5m, đường kính cổ
rễ từ 5cm trở lên; cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối thiểu 3m, đường
kính cổ rễ từ 6cm trở lên.
3. Cây đưa ra
trồng nơi khác có chiều cao tối thiểu từ 2m, đường kính cổ rễ từ 3cm trở lên; cây
mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng.
Điều
98. Quản lý cây xanh trên đường phố
Cơ quan quản
lý cây xanh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Tổ chức
trồng mới cây xanh trên đường phố theo quy hoạch được duyệt.
a) Trồng thay
thế cây xanh đường phố bị đốn hạ do sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây
xanh bị chết, cây xanh có nguy cơ ngã đổ;
b) Trồng cây
theo quy hoạch, trường hợp chưa có quy hoạch phải được Sở Xây dựng xem xét thỏa
thuận phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị.
2. Bảo quản,
chăm sóc cây xanh trên đường phố.
a) Tưới, bón
phân, kiểm tra xử lý cây bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển
tốt;
b) Cắt mé
cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống - sửa cây
nghiêng, tạo tán cho cây, bảo đảm mỹ thuật và mỹ quan đô thị;
c) Lập kế
hoạch thực hiện việc đốn hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi không
còn phát huy tác dụng và không bảo đảm an toàn cho sinh hoạt đô thị;
d) Khảo sát,
thiết lập chăm sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc
trưng của địa phương, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ
15m trở lên;
e) Tổ chức
lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
3. Phát hiện,
lập kế hoạch thực hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều
trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng;
4. Việc bảo
quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thực
hiện theo quy định tại Mục 4 và Mục 5, Chương VII của Quy định này.
Điều
99. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức
và cá nhân
1. Cơ quan,
tổ chức và cá nhân có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng
toàn bộ huê lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây
xanh, hoa, cỏ, cây kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng
trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
a) Không thuộc danh
mục cây cấm trồng;
b) Cây trồng lẻ,
trồng dặm thì tùy thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích
hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m;
c) Khoảng cách ly an
toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý
chuyên ngành; đồng thời, phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng
đến các công trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý;
d) Cây trồng theo dự
án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ
thuật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc bảo quản,
chăm sóc, đốn hạ, di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo
tồn và cây có chiều cao từ 10m trở lên được thực hiện theo quy định tại Điều 95,
Mục 3, Chương VII của Quy định này.
Mục
4. CÁC QUY ĐỊNH CẤP PHÉP ĐỐN HẠ, DI DỜI CÂY XANH
Điều
100. Các trường hợp cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh
1. Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân khi muốn đốn hạ, di dời các loại cây xanh thì phải có giấy phép
đốn hạ, di dời cây xanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể
như sau:
a) Cây xanh thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;
b) Cây xanh trồng
trong công viên được đầu tư xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
c) Cây xanh có chiều
cao từ 10m trở lên trong công viên được đầu tư xây dựng một phần bằng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác;
d) Cây xanh có chiều
cao từ 10m trở lên không thuộc danh mục cây cấm trồng trong khuôn viên nhà đất
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân;
e) Cây xanh trồng
trên đường phố.
2. Trường hợp được
miễn giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:
a) Cây xanh cần được
đốn hạ ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây xanh có nguy cơ ngã đổ gây
nguy hiểm;
b) Cây xanh thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn nằm trong khu vực có dự án xây dựng
các công trình đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật;
c) Cây xanh nằm trong
khu vực có dự án xây dựng các công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép đốn
hạ, di dời cây xanh của cơ quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh;
d) Cơ quan được phân
cấp quản lý cây xanh thực hiện việc đốn hạ cây xanh trồng trên đường phố khi
thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 95, Mục 3, Chương VII của Quy định
này.
Điều
101. Thủ tục cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh
1. Thẩm quyền cấp
phép đốn hạ, di dời cây xanh là Chủ tịch UBND cấp huyện theo đề nghị của Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh, gồm có:
a) Giấy đề nghị được
phép đốn hạ, di dời cây xanh;
b) Bản vẽ thiết kế
công trình có định vị cây xanh cần đốn hạ, di dời. Trường hợp không có bản vẽ
thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại
cây và lý do cần đốn hạ, di dời;
c) Ảnh chụp hiện
trạng cây xanh cần đốn hạ, di dời.
3. Thời gian cấp giấy
phép đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều
102. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh
1. Xây dựng công
trình thuộc đối tượng không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư công trình
chỉ được đốn hạ, di dời cây xanh sau khi được cấp thẩm quyền quy định tại Điều
100, Mục 4, Chương VII của Quy định này.
2. Xây dựng công
trình mà theo quy định pháp luật phải có giấy phép xây dựng.
Cơ quan cấp giấy phép
xây dựng công trình phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý cây xanh
về việc đốn hạ, di dời cây trước khi cấp giấy phép xây dựng công trình.
Điều
103. Thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh
1. Thời gian để thực
hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh.
2. Quá thời hạn quy
định tại khoản 1 nêu trên mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh thì giấy
phép đốn hạ, di dời cây xanh không còn giá trị.
3. Đối với cây xanh
phục vụ các công trình, dự án thì việc đốn hạ, di dời cây xanh được thực hiện
theo tiến độ yêu cầu của dự án, chi phí đốn hạ được tính vào dự án.
4. Việc đốn hạ, di
dời cây xanh phải bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức,
cá nhân.
Điều
104. Xử lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần đốn hạ, di dời ngay,
cây xanh đã bị ngã đổ
1. Trường hợp đột
xuất cần đốn hạ, di dời ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy
cơ ngã đổ gây nguy hiểm.
Đơn vị trực tiếp thực
hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên, cây xanh; chủ đầu tư đối với công viên
được xây dựng một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn
khác phải có trách nhiệm phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản
hiện trạng, thực hiện ngay việc đốn hạ, di dời cây xanh và lập hồ sơ báo cáo cơ
quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Ảnh chụp hiện
trạng cây xanh trước khi đốn hạ;
b) Biên bản hiện
trạng cây xanh trước khi đốn hạ.
2. Trường hợp cây
xanh bị ngã đổ:
Đơn vị trực tiếp thực
hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên, cây xanh; chủ đầu tư đối với công viên
xây dựng một phần bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn
khác có trách nhiệm lập biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt bằng và
thông báo UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan được phân cấp quản lý công viên,
cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Bản tường trình lý
do cây xanh bị ngã đổ;
b) Ảnh chụp tình
trạng cây xanh bị ngã đổ.
3. Khuyến khích các
đơn vị quản lý thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ
an toàn cho cây xanh nhưng phải đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
Mục
5. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG VIÊN CÂY XANH
Điều
105. Thực hiện bảo quản và phát triển công viên cây xanh
1. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư tổ chức trồng, chăm sóc cây xanh để cải tạo,
chỉnh trang các khu đất công đang bị bỏ trống, không người chăm sóc thành mảng
xanh công cộng như sau:
a) Hướng dẫn miễn phí
về chủng loại, quy cách kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật trừ sâu bệnh cho
cây xanh;
b) Cây xanh được
trồng trên các khu đất trống là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, trường hợp cần
thu hồi đất để sử dụng sang mục đích khác, nhà nước sẽ xem xét bồi hoàn cho tổ
chức, cá nhân trồng, bảo quản, chăm sóc cây xanh theo quy định.
2. Đầu tư xây dựng
công viên bằng ngân sách trong khu dân cư, giao cho các tổ chức, cá nhân tham
gia chăm sóc, quản lý.
3. Đấu thầu rộng rãi
để thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước cung ứng dịch vụ bảo vệ
công viên, dịch vụ trồng và chăm sóc cây xanh.
4. Nhà nước giao đất
để đầu tư công viên cây xanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
5. Hỗ trợ một phần
giống cây xanh cho các cơ quan nhà nước, trường học; cơ quan tổ chức chính trị
- xã hội khi tổ chức các phong trào trồng, chăm sóc, phát triển cây xanh.
Điều
106. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn về
chuyên môn và phối hợp với UBND cấp huyện lập quy hoạch công viên cây xanh và
trình tỉnh phê duyệt; đồng thời, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch công viên, cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra và xử lý
việc thực hiện các quy định về bảo vệ và phát triển hệ thống công viên và cây
xanh tại các đô thị.
3. Xác định, kiểm tra
việc thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh trong các đồ án quy
hoạch đô thị, đặc biệt các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới,
của từng khu vực đảm bảo đất dành cho cây xanh đạt tiêu chuẩn quy hoạch; hỗ trợ
việc thiết kế nhằm đảm bảo đạt yêu cầu mỹ thuật đối với hệ thống cây xanh đô
thị, đặc biệt là tại các khu vực trung tâm, cửa ngõ của đô thị; nghiên cứu,
hướng dẫn các giải pháp kiến trúc, xây dựng tạo mảng xanh ở các bờ tường, ở
giữa các tầng của các công trình kiến trúc cao tầng.
4. Phối hợp với các sở,
ban, ngành và đoàn thể thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức cộng đồng góp phần bảo vệ, chăm sóc và phát triển mảng xanh đô
thị; lập kế hoạch vận động, thu hút đầu tư, thực hiện chủ trương xã hội hóa
lĩnh vực bảo quản, phát triển mảng xanh đô thị.
Điều
107. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện việc
thống kê, phân loại, đánh số, treo biển và lập hồ sơ đối với từng cây cổ thụ,
cây cần được bảo tồn.
2. Kiểm tra định kỳ
việc chăm sóc, bảo quản, đốn hạ di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần
được bảo tồn.
3. Hướng dẫn hỗ trợ
chủng loài, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh
cho cây xanh và cung cấp, hỗ trợ giống cây trồng cho các cơ quan, tổ chức chính
trị - xã hội khi tổ chức các phong trào trồng cây xanh; hướng dẫn hỗ trợ cho
các tổ chức, cá nhân trồng cây xanh trên các khu đất trống, trên địa bàn do địa
phương quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong việc lập, thực hiện và quản lý
quy hoạch xây dựng công viên, cây xanh trên địa bàn.
5. Quản lý địa bàn
không để tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây
dựng công viên, cây xanh.
6. Chỉ đạo UBND xã, phường,
thị trấn trong công tác bảo vệ hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn quản
lý.
7. Thực hiện việc cấp
giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh theo phân cấp tại Điều 101, Mục 4, Chương VII
của Quy định này.
Chương
VIII
QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Mục
1. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM CHỦ NGUỒN RÁC
Điều
108. Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý rác thải
theo nguyên tắc hướng tới xem rác như một nguồn tài nguyên và không làm ảnh
hưởng tới môi trường chung quanh, khuyến khích tái chế chất thải và thực hiện
các biện pháp nhằm từng bước giảm các hoạt động tạo ra chất thải.
2. Quản lý chất thải
rắn thông thường là quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân.
3. Hoạt động quản lý
chất thải rắn thông thường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp
với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
4. Quản lý chất thải
rắn thông thường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch
sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị trong từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do vi phạm các quy định về quản
lý chất thải rắn thông thường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và
chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Trách nhiệm
của chủ nguồn rác thải
1. Tất cả các cơ quan
đơn vị, hộ sản xuất kinh doanh, trường học và hộ dân phải có dụng cụ đựng rác
hợp vệ sinh và giao rác cho người thu gom đúng địa điểm và thời gian theo qui định
tại từng địa phương. Về thời gian giao rác, tùy theo đặc điểm của từng khu vực
tại các đô thị do UBND cấp huyện ban hành và được phổ biến đến các chủ nguồn
thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
2. Toàn bộ rác thải
phát sinh hàng ngày qua các hoạt động của đô thị phải được thu gom, vận chuyển
đến nơi qui định và xử lý hợp vệ sinh (tái chế làm phân bón hoặc chôn lấp). Đối
với rác thải y tế, các loại rác thải có chất độc hại (pin hỏng, pin không sử
dụng,…) hoặc có vi trùng gây bệnh phải được tập trung xử lý riêng theo qui định
của pháp luật, không được thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt của đô
thị.
3. Không được đổ rác,
vứt rác bừa bãi trước mặt nhà, trên lòng lề đường, miệng hố ga, ao hồ, sông
rạch hoặc đổ vào các nơi công cộng khác.
4. Các hộ gia đình,
tổ chức, cơ quan đơn vị có trách nhiệm giữ vệ sinh vỉa hè trước và chung quanh
nhà hoặc trụ sở. Đối với những đường hẻm không có công nhân vệ sinh quét dọn
thì phải có trách nhiệm tự quét dọn và giữ gìn vệ sinh ở phần vỉa hè và đường
hẻm đó.
5. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được phục vụ dịch vụ thu gom rác, hàng tháng hàng quý phải
nộp phí vệ sinh theo quy định của UBND tỉnh.
6. Các tổ chức, đơn
vị, cá nhân có trách nhiệm phát hiện và thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương
những hành vi vi phạm quản lý chất thải rắn để kiểm tra xử lý theo Quy định này
và các quy định xử phạt khác liên quan.
Điều
110. Đối với rác thải xây dựng
1. Khi tiến hành xây
dựng, cải tạo, phá dỡ công trình phải có chỗ chứa vật liệu phế thải, xà bần
trong khuôn viên công trình.
2. Khi được UBND cấp huyện
cho phép chứa hàng hóa, vật liệu, phế liệu, phế thải trên đường phố thì người
quản lý các loại vật dụng nêu trên phải thực hiện tất cả biện pháp đảm bảo vệ
sinh và trật tự an toàn giao thông.
3. Khi hoàn tất công
trình, tối đa sau 03 ngày, chủ nguồn thải phải nhanh chóng thu dọn trả lại mặt
bằng vỉa hè như hiện trạng ban đầu và tự vận chuyển toàn bộ vật liệu phế thải,
xà bần đỗ đúng nơi quy định (theo hướng dẫn của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện).
4. Các đơn vị, cơ
quan chức năng và các tổ chức, cá nhân khi dốn hạ, di dời, phát dọn cây xanh;
nạo vét bùn, đất, rác cặn từ cống rãnh thoát nước phải thu dọn sạch sẽ ngay.
5. Các đơn vị của
ngành Giao thông, Xây dựng, Bưu điện, Điện lực, các cá nhân trong quá trình tổ
chức thi công công trình ngầm và các công trình khác liên quan đến phạm vi
đường phố phải thực hiện các biện pháp nhằm làm cho việc thi công không gây mất
vệ sinh đường phố và ảnh hưởng đến an toàn cho các phương tiện giao thông và
người đi lại; phải thu dọn sạch và trả lại an toàn thông thoáng cho đường phố
trước 6 giờ sáng hôm sau.
6. Các xe chở phân,
rác thải, vôi vữa, đất, đá, gạch, cát, sỏi, than, xà bần,… khi lưu thông trên
đường phố phải dùng bạt che phủ kín phần vật liệu vận chuyển, không được để rơi
vãi trên đường phố. Nếu để rơi vãi thì người điều khiển xe phải có trách nhiệm
thu dọn, xử lý hậu quả kịp thời và phải xử lý vi phạm hành chính cho hành vi để
rơi vãi vật liệu, đồng thời phải chịu chi phí tại bãi đổ rác thải (theo đơn giá
tại thời điểm thực hiện do UBND tỉnh quy định).
Mục
2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC LỰC LƯỢNG THAM GIA QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều
111. Nguyên tắc hoạt động
1. Thực hiện công tác
quét dọn, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường theo phương
án và kế hoạch đã được UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Phải nghiêm chỉnh
chấp hành theo các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về quy trình công nghệ
và các quy định liên quan khác trong quá trình hoạt động.
3. Chất thải rắn
thông thường phải được thu dọn vận chuyển sạch sẽ, kịp thời đến bãi rác trước 6
giờ sáng hàng ngày.
4. Tổ chức và hoạt
động theo đúng Luật Lao động và các quy định hiện hành.
5. Phải đảm bảo các
điều kiện cơ bản cho người lao động về dụng cụ, vệ sinh, an toàn lao động.
6. Chủ động đưa ra
các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao, đảm bảo duy trì tốt chất lượng vệ sinh.
Điều
112. Trách nhiệm của lực lượng quét dọn, thu gom, phân loại, vận chuyển chất
thải rắn thông thường
1. Công tác quét dọn,
thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải phải có phương tiện, thiết bị chuyên
dùng, bảo đảm thu gom hết rác thải, không để rơi vãi rác thải và nước rác, rác
thải phải được phủ kín bằng bạt để hạn chế tối đa việc rác rơi vãi và phát tán
mùi hôi thối.
2. Việc vận chuyển
chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường
được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.
3. Thực hiện đầy đủ
và nghiêm túc theo các quy định, quy trình kỹ thuật, công nghệ quản lý rác hiện
hành.
4. Thu phí vệ sinh
theo quy định của UBND tỉnh.
5. Tuân thủ nghiêm
túc về thời gian thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định.
6. Phối hợp với chính
quyền địa phương chọn địa điểm thích hợp làm điểm hẹn giao rác từ xe thô sơ
(như: xe cải tiến, ba gác,...) sang xe cơ giới; đặt đúng nơi qui định và quản
lý các thùng rác công cộng, không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông.
7. Phối hợp kịp thời
và thông báo đến chính quyền địa phương hoặc cơ quan có chức năng kiểm tra xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây mất vệ sinh đô thị.
8. Thông báo thường
xuyên và rộng rãi trong nhân dân, chính quyền địa phương và tất cả các ngành có
liên quan về địa điểm tập trung rác và các bãi xử lý rác của đô thị.
9. Phối hợp với các
ngành có liên quan thường xuyên tổ chức các cuộc tuyên truyền vận động, giáo
dục sâu rộng trong quần chúng để nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc chấp
hành đúng các quy định về quản lý chất thải.
10. Theo dõi và báo
cáo kịp thời cho UBND cấp huyện về tình hình chất lượng vệ sinh trên địa bàn để
phối hợp cùng với các ngành, đơn vị liên quan nhanh chóng giải quyết.
Điều
113. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận xử lý chất thải rắn thông thường
1. Đảm bảo cơ sở vật
chất, kỹ thuật phù hợp với công nghệ xử lý rác theo tiêu chuẩn và quy định hiện
hành.
2. Chỉ được phép xử
lý chất thải ở những khu vực đã được quy định.
3. Không được tiếp
nhận, xử lý các chất thải không được phép xử lý, ví dụ như: chất thải độc hại ngành
Y tế do ngành tự xử lý theo quy định riêng.
4. Trong quá trình
tiếp nhận và xử lý chất thải phải tuân thủ đầy đủ các quy định, quy trình kỹ
thuật của nhà nước ban hành.
5. Trường hợp xảy ra
sự cố, đơn vị xử lý chất thải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương, đơn vị thu gom, vận chuyển và các ngành, đơn vị liên quan tiến hành
các biện pháp khẩn cấp nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe
con người.
Mục
3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều
114. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Tích cực tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải rắn thông
thường theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thường
xuyên tuyên truyền vận động, kiểm tra và nhắc nhở tất cả các hộ dân phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan, đơn vị thu gom rác.
2. Giao vỉa hè cho hộ
dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm nhiệm giữ gìn vệ sinh như quy định tại khoản
4 của Điều 108, Mục II của Quy định này.
3. Phối hợp với đơn
vị thu gom, vận chuyển rác xem xét đề xuất từng vị trí cụ thể để làm điểm hẹn
vận chuyển rác, đặt và quản lý các thùng rác công cộng.
4. Thường xuyên kiểm
tra xử phạt các vi phạm hành chính về quản lý chất thải rắn thông thường tại
các đô thị.
5. Tổ chức phát động
các đợt tổng vệ sinh nhà ở, đường phố, các nơi công cộng tại các khu phố, thôn,
phường, xã theo định kỳ.
6. Chỉ đạo các khu
phố, thôn tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng, thực hiện tốt quy
định quản lý chất thải rắn thông thường và tổ chức xây dựng Hương ước, Quy ước
bảo vệ môi trường cho từng thôn, khu phố theo các nội dung của Quy định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Đề xuất với UBND
cấp huyện về những cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm làm cho công tác quản lý
chất thải đạt hiệu quả cao.
Điều
115. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo UBND xã, phường,
thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ đã được giao tại Điều 114, Mục 3, Chương VIII
của Quy định này.
2. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng trực thuộc hỗ trợ tích cực cho các đơn vị tham gia quản lý chất
thải rắn thông thường; UBND xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức triển khai
thực hiện công tác quản lý chất thải rắn thông thường.
3. Không để tình
trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch làm các điểm hẹn
tập trung rác hoặc bãi xử lý rác.
4. Phối hợp với các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các cơ quan chức năng trong việc tổ
chức thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường.
5. Lập quy hoạch, bố
trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng khu chôn lấp
chất thải.
6. Xây dựng kế hoạch
quản lý chất thải rắn thông thường cấp huyện.
7. Đầu tư, xây dựng,
vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn thông thường
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
8. Kiểm tra, giám
định các công trình quản lý chất thải rắn thông thường của tổ chức, cá nhân
trước khi đưa vào sử dụng.
9. Việc vận chuyển
chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường
được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.
10. Ban hành và thực
hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường
theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận, giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý
chất thải rắn thông thường trong phạm vi quyền hạn của địa phương hoặc chuyển
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
12. Thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
12. Báo cáo định kỳ
(6 tháng và hàng năm) với Sở Xây dựng tình hình quản lý chất thải rắn thông
thường trên địa bàn địa phương quản lý.
13. Kiểm tra, giám
sát và chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh
môi trường trên địa bàn địa phương quản lý.
Điều
116. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp
với UBND cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung quản lý
chất thải rắn thông thường để các đơn vị, tổ chức, cá nhân biết và tự giác chấp
hành.
2. Tập huấn, hướng
dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn thông
thường cho UBND cấp huyện, xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan về bảo vệ môi trường trong công tác quản lý chất thải rắn thông
thường.
3. Kiểm tra và chấn
chỉnh việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn thông thường.
4. Phối hợp với UBND
cấp huyện lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quy trình quản lý chất thải rắn
thông thường.
5. Phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc quy hoạch xây dựng các trạm ép rác
kín, các khu xử lý, các bãi chôn lấp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
6. Thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các vi phạm về quản lý chất thải rắn
thông thường.
7. Kiểm tra, giám sát
và chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi
trường trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Thống kê, tổng hợp
tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn thông thường để báo cáo HĐND và UBND tỉnh
theo định kỳ (6 tháng và hàng năm).
Điều
117. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn và giúp
UBND cấp huyện quy hoạch vị trí các điểm thu gom rác.
2. Phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình phục
vụ công tác xử lý rác.
3. Phối hợp với UBND
cấp huyện định kỳ (6 tháng và hàng năm) tổ chức thống kê, tổng hợp tình hình
quản lý và xử lý chất thải rắn thông thường thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường để báo cáo HĐND và UBND tỉnh.
4. Thẩm định quy
hoạch và thiết kế xây dựng các dự án yêu cầu chọn vị trí, địa điểm xử lý rác.
Chương
XI
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Mục
1. QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGHĨA TRANG
Điều
118. Yêu cầu chung đối với công tác quản lý nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa
trang đều phải quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Phù hợp với phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa, tôn giáo và văn minh hiện đại của từng địa
phương.
3. Phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất.
4. Tiết kiệm đất và
đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
5. Tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
6. Phải do tổ chức,
cá nhân được giao quản lý và bảo vệ.
Điều
119. Sử dụng đất nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa
trang được đầu tư xây dựng với mục đích phục vụ công cộng áp dụng hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với các nghĩa trang
do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng với mục đích kinh doanh, tùy theo từng
trường hợp mà thu tiền sử dụng đất, thuê hoặc miền giảm tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thân nhân người
quá cố muốn táng tại nghĩa trang phải thuê đất của các đơn vị quản lý nghĩa
trang.
Điều
120. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang được hỗ trợ và tạo điều kiện ưu đãi như sau:
a) Xây dựng các công
trình hạ tầng ngoài hàng rào;
b) Hỗ trợ một phần
kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng;
c) Miễn giảm một phần
tiền sử dụng đất;
d) Được hỗ trợ đầu tư
và ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều
121. Chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt
1. Người vô gia cư
không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi
chết ở địa phương nào thì chính quyền địa phương đó (xã, phường, thị trấn) phải
lo toàn bộ chi phí táng theo chế độ quy định hiện hành.
2. Người không có
thân nhân sống ở địa phương nào thì khi chết chính quyền địa phương đó phải có
trách nhiệm tổ chức táng tại nghĩa trang địa phương đó với chi phí được lấy từ
tài sản của người chết hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
3. Đối với trường hợp
thiên tai, dịch bệnh chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức mai
táng cho người chết, đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, hạn chế ô
nhiễm môi trường.
4. Đối với các mộ vô
chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di
chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo
quy hoạch.
Điều
122. Cải tạo nghĩa trang
1. Nghĩa trang đang
sử dụng nhưng không đảm bảo về cảnh quan, môi trường và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật theo các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nghĩa trang hiện hành
cần phải tiến hành lập thủ tục đầu tư xây dựng cải tạo nghĩa trang.
2. Các yêu cầu đối
với việc cải tạo nghĩa trang:
a) Phải có hệ thống
thu gom và xử lý nước đối với nghĩa trang mai táng và nghĩa trang chôn cất một
lần;
b) Xây dựng tường
rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh và trồng thêm cây xanh trong nghĩa trang;
c) Nâng cấp hệ thống
kết cấu hạ tầng nghĩa trang;
d) Đối với diện tích
chưa sử dụng phải phân khu táng rõ ràng, thống nhất về hướng mộ, diện tích,
kích thước và kiến trúc mộ.
3. Trách nhiệm và
nguồn vốn cải tạo nghĩa trang:
a) Các nghĩa trang do
chính quyền địa phương quản lý thuộc diện cần cải tạo thì chính quyền địa phương
phải bố trí vốn và có trách nhiệm thực hiện;
b) Các nghĩa trang do
các tổ chức, cá nhân quản lý thuộc diện cần cải tạo thì chính quyền địa phương
chỉ đạo và hướng dẫn các tổ chức cá nhân đó bố trí vốn và thực hiện.
Điều
123. Mở rộng và xây dựng mới nghĩa trang
1. Việc mở rộng và
xây mới nghĩa trang được tiến hành đối với:
a) Nghĩa trang được
phép sử dụng, đã hết diện tích nhưng có điều kiện mở rộng theo quy hoạch xây
dựng đã đựơc cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Nghĩa trang xây
dựng mới theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các yêu cầu đối
với việc mở rộng và xây dựng mới:
a) Tuân theo quy
hoạch xây dựng nghĩa trang đã đựơc cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Tuân theo các quy
định của pháp luật về xây dựng;
c) Tuân theo các quy
định tại các điều từ Điều 124 đến Điều 128, Mục 1, Chương XI của Quy định này.
Điều
124. Các khu chức năng và các hạng mục công trình chủ yếu trong nghĩa trang
1. Các khu chức năng
chủ yếu: khu quản trang; khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng; khu
kỹ thuật và các hạng mục phụ trợ khác.
2. Các hạng mục công
trình chủ yếu: nhà tang lễ; nhà làm việc của ban quản lý, bảo vệ, nhà kỹ thuật;
nhà tưởng niệm; đài hóa thân; các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều
125. Quy định về diện tích, kích thước mộ
1. Các mộ trong cùng
một nghĩa trang và phục vụ cùng một đối tượng cần phải thống nhất về diện tích
đất sử dụng trên cơ sở các điều kiện cụ thể về đất đai, phong tục tập quán,
tình hình kinh tế của từng địa phương và do UBND cấp huyện quy định nhưng không
được phép lớn hơn 8m2/mộ (kể cả diện tích đường đi chung quanh).
2. Các mộ cùng loại
hình táng và phục vụ cho cùng một đối tượng phải thống nhất về kích thước sử
dụng với chiều cao không quá 1m.
Điều
126. Quy định về kiến trúc công trình trong nghĩa trang
1. Các mộ trong cùng
một nghĩa trang và phục vụ cùng một đối tượng cần phải thống nhất về kiến trúc
bia mộ cũng như hình thức và nội dung thể hiện trên bia mộ.
2. Các công trình
kiến trúc khác như: nhà tưởng niệm, đài tưởng niệm, phù điêu, tranh tượng trong
nghĩa trang phải thiết kế phù hợp với tín ngưỡng, kiến trúc truyền thống, lịch
sử và bản sắc địa phương.
3. Sở Xây dựng ban
hành thiết kế các mẫu mộ, bia mộ và hướng dẫn thiết kế kiến trúc công trình
trong nghĩa trang.
Điều
127. Quy định về hạ tầng kỹ thuật
Các nghĩa trang xây
dựng mới phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cây xanh
cách ly và hệ thống thu gom và xử lý nước đối với các nghĩa trang mai táng và
nghĩa trang chôn cất một lần phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang
được duyệt.
Điều
128. Quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường
1. Các nghĩa trang
xây dựng mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn về khoảng cách ly đối với khu dân cư
và các khu chức năng khác của đô thị.
2. Các nghĩa trang
phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao tối thiểu là
2m.
Điều
129. Đóng cửa nghĩa trang
1. Các nghĩa trang
phải đóng cửa:
a) Nghĩa trang không
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Gây tác động xấu
đến cảnh quan, môi trường mà không có khả năng khắc phục hoặc đã hết diện tích
sử dụng và không có điều kiện mở rộng diện tích.
2. Các yêu cầu đối
với việc đóng cửa nghĩa trang:
a) Phải có dự án đóng
của nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phải cải tạo,
chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí cũng như các công trình trong
nghĩa trang, đặc biệt là trồng thêm cây xanh trong và chung quanh trước khi
đóng cửa nghĩa trang;
c) Các nghĩa trang
trong đô thị hoặc trong khu dân cư phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao
quanh với chiều cao đủ đảm bảo cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng.
Điều
130. Di chuyển nghĩa trang
1.Các nghĩa trang
phải di chuyển:
a) Nằm trong nội thị,
nội thành đã đóng cửa nhưng vẫn gây tác động đến cảnh quan, ở vị trí gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng không có khả năng khắc phục;
b) Thuộc dự án phát
triển đô thị theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các yêu cầu đối
với việc di chuyển nghĩa trang:
a) Phải lập kế hoạch
di chuyển nghĩa trang, xác định rõ thời hạn, trách nhiệm và nguồn vốn cho di
chuyển;
b) Phải di dời vào
các nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch;
c) Phải đảm bảo các
yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình di chuyển.
Điều
131. Trách nhiệm và nguồn vốn thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa trang
1. Chính quyền địa
phương bố trí vốn và có trách nhiệm thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa
trang do địa phương quản lý.
2. Các nghĩa trang do
các tổ chức, cá nhân quản lý thì các tổ chức cá nhân đó phải bố trí vốn, chính
quyền địa phương có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc đóng cửa và
di chuyển nghĩa trang.
3. Các nghĩa trang
phải di chuyển nằm trong khu đất giải toả để xây dựng khu đô thị hoặc các công
trình công cộng thì nguồn vốn thực hiện được tính trong tổng mức đầu tư của dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc các công trình công cộng đó.
Mục
2. QUẢN LÝ VÀ DỊCH VỤ NGHĨA TRANG
Điều
132. Xác định đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa
trang do nhà nước đầu tư thì nhà nước xác định đơn vị quản lý và dịch vụ nghĩa
trang.
2. Đối với nghĩa
trang do doanh nghiệp đầu tư thì doanh nghiệp trực tiếp quản lý hoặc thuê quản
lý.
Điều
133. Nội dung quản lý nghĩa trang
1. Quản lý sử dụng
đất nghĩa trang theo tiêu chuẩn quy phạm.
2. Tổ chức xây dựng
mộ phần và các công trình khác trong nghĩa trang; tuân thủ các quy định về sử
dụng đất, hình thức kiến trúc và thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
3. Định kỳ chăm sóc
mộ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang.
4. Đảm bảo các quy
định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
5. Lập hồ sơ quản lý
nghĩa trang bao gồm sổ theo dõi số người an táng và sơ đồ quản lý mộ.
6. Xây dựng biển báo,
biển chỉ dẫn đến từng khu mộ, lô mộ, hàng mộ và mộ.
7. Đơn vị quản lý
nghĩa trang có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
Điều
134. Bảo trì các công trình trong nghĩa trang
1. Yêu cầu bảo trì:
Các công trình trong
nghĩa trang phải được bảo trì thường xuyên theo chế độ bảo trì; thường xuyên
kiểm tra, theo dõi các công trình trong nghĩa trang để có kế hoạch sửa chữa kịp
thời.
2. Trách nhiệm:
Đơn vị quản lý, sử
dụng nghĩa trang có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì các công trình trong
nghĩa trang; cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện công tác bảo trì của đơn vị quản lý nghĩa trang.
3. Kinh phí bảo trì
lấy từ nguồn kinh phí thuê đất nghĩa trang của thân nhân người chết và tiền
dịch vụ thu được từ hoạt động dịch vụ nghĩa trang.
Điều
135. Các loại dịch vụ nghĩa trang
1. Tổ chức tang lễ và
thực hiện việc chôn cất thi hài, hài cốt.
2. Xây mộ, bốc mộ,
chăm sóc mộ, tu sửa mộ theo nhu cầu.
3. Dịch vụ phục vụ
việc thăm viếng của thân nhân người chết.
Điều
136. Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang
1. Nguyên tắc tính
giá dịch vụ nghĩa trang:
a) Giá các loại dịch
vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các đơn vị cung cấp và khách hàng sử dụng dịch vụ, có xét
đến hỗ trợ cho người nghèo;
b) Giá các loại dịch
vụ nghĩa trang được xác định phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và điều kiện
hạ tầng kỹ thuật của từng nghĩa trang;
c) Giá dịch vụ nghĩa
trang được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng.
2. Thẩm quyền quyết
định giá dịch vụ nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành khung giá dịch vụ nghĩa trang tại các đô thị trên địa bàn tỉnh theo đề
nghị của Sở Tài chính;
b) Đơn vị cung cấp
dịch vụ nghĩa trang tự quyết định giá các loại dịch vụ đảm bảo phù hợp với
khung giá dịch vụ nghĩa trang đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều
137. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý, cung cấp dịch vụ nghĩa trang
1. Quyền của đơn vị
quản lý, cung cấp dịch vụ nghĩa trang:
a) Hoạt động kinh
doanh cung cấp dịch vụ nghĩa trang theo các quy định;
b) Đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến nghĩa trang;
c) Được bồi thường
thiệt hại do bên sử dụng dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của đơn
vị quản lý, cung cấp dịch vụ nghĩa trang:
a) Thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Bảo đảm cung cấp
dịch vụ nghĩa trang cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng dịch
vụ theo hợp đồng;
c) Yêu cầu bên sử
dụng dịch vụ thanh toán tiền dịch vụ theo thời hạn và phương thức thỏa thuận đã
ghi trong hợp đồng;
d) Bồi thường thiệt
hại do lỗi mình gây ra;
e) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
138. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Quyền của khách
hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang:
a) Được cung cấp đầy
đủ, kịp thời các loại dịch vụ, đảm bảo về chất lượng dịch vụ đã thỏa thuận;
b) Được cung cấp hoặc
giới thiệu thông tin các loại dịch vụ nghĩa trang;
c) Được bồi thường
thiệt hại do bên cung cấp dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu bên cung
cấp dịch vụ kiểm tra chất lượng dịch vụ, số tiền dịch vụ phải thanh toán;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của khách
hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang:
a) Tuân thủ đầy đủ
các nội quy của nghĩa trang;
b) Thanh toán tiền
dịch vụ đầy đủ, đúng thời hạn theo thỏa thuận;
c) Thông báo kịp thời
cho bên cung cấp dịch vụ khi thấy các hiện tượng bất thường có thể ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ;
d) Bồi thường thiệt
hại do lỗi khách hàng gây ra;
e) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
CÔNG
TÁC LẬP HỒ SƠ HOÀN CÔNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ, NGHIỆM THU BÀN GIAO, BẢO HÀNH VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 139. Mục đích
yêu cầu
1. Công tác lập hồ sơ
hoàn công, lưu trữ hồ sơ, nghiệm thu bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị phải đảm bảo theo đúng trình tự pháp luật quy định,
nhằm thống nhất việc quản lý, khai thác, vận hành đạt hiệu quả, đúng với khả
năng thực tế của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Phục vụ cho các cơ
quan, đơn vị có nhu cầu thu thập số liệu; giám định sự cố kỹ thuật và giải
quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Đảm bảo đáp ứng
tốt cho công tác quản lý, bảo trì và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 140. Công tác
lập hồ sơ hoàn công và lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công
1. Trách nhiệm lập hồ
sơ hoàn công:
Hồ sơ hoàn công là cơ
sở để tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Do
vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà
thầu thi công xây dựng lập hồ sơ hoàn công công trình. Trong đó, bản vẽ hoàn
công do nhà thầu thi công có trách nhiệm lập theo quy định tại Điều 27 của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
2. Thành phần hồ sơ
hoàn công:
Tuân thủ theo danh
mục hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng được quy định tại Phụ lục số 3
của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng, về hướng
dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
3. Hình thức, quy
cách lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công: hồ sơ được bảo quản trong hộp
theo khổ A4 theo quy định tại Mục 2, Phần II của Thông tư số 02/2006/TT-BXD, ngày
17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng, về hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng. Ngoài ra có thể lưu trữ dưới dạng: băng từ,
đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp, thể hiện đầy đủ thành phần và nội dung hồ sơ
lưu trữ theo quy định hiện hành.
4. Cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ:
Ngoài việc lưu trữ hồ
sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công của chủ đầu tư hoặc chủ quản lý, sử dụng và các chủ
thể tham gia hoạt động xây dựng; nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công
xây dựng thì các cơ quan sau đây có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn công:
- Cơ quan lưu trữ nhà
nước cấp tỉnh, đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, II được xây dựng trên
địa bàn.
- Cơ quan lưu trữ nhà
nước cấp huyện, đối với công trình cấp III, IV được xây dựng trên địa bàn.
- Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng công trình, đối với mọi công trình.
5. Thời hạn lưu trữ:
- Đối với chủ đầu tư
hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, cơ
quan lưu trữ nhà nước thì thời hạn lưu trữ theo tuổi thọ của công trình.
- Đối với nhà thầu tư
vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng thì thời hạn lưu trữ là 10 năm, kể từ
khi kết thúc bảo hành công trình.
- Chậm nhất 03 tháng,
kể từ khi công trình được nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào khai thác,
sử dụng. Chủ đầu tư phải nộp hồ sơ lưu trữ vào cơ quan lưu trữ nhà nước và cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình.
Điều 141. Công tác
nghiệm thu
Để công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị đảm bảo chất lượng và tuân thủ quy định quản lý chất lượng công
trình, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình theo quy định
tại các Điều 23, 24, 25, 26 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ, về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 142. Công tác
bàn giao công trình
Công tác bàn giao chỉ
thực hiện khi chủ đầu tư công trình và chủ quản lý, sử dụng là khác nhau.
1. Nguyên tắc bàn
giao:
Các công trình, hạng
mục công trình thực hiện bàn giao khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành đưa vào
sử dụng theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo đủ điều kiện để đưa công
trình vào khai thác, vận hành.
2. Thành phần tham
gia bàn giao:
- Thành phần chính:
+ Bên giao: chủ đầu
tư;
+ Bên nhận: chủ quản
lý, sử dụng.
- Thành phần tham dự:
+ Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng;
+ Phòng Quản lý xây
dựng cấp huyện;
+ Các chủ thể tham
gia xây dựng công trình, gồm: nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám
sát, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị (nếu có).
3. Nội dung bàn giao:
Chủ đầu tư (bên giao)
trao cho đơn vị quản lý, sử dụng (bên nhận) một bộ hồ sơ, tài liệu hoàn thành
công trình, gồm:
- Hồ sơ pháp lý và
tài liệu quản lý chất lượng được quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số
12/2005/TT-BXD, ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng, về hướng dẫn một số
nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng; đồng thời tuân thủ theo các tiêu chuẩn
xây dựng Việt Nam quy định cho từng loại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Kiểm tra thực tế
hiện trường: căn cứ theo hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các tiêu chuẩn xây
dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, các bên giao - nhận thực hiện
việc đánh giá chất lượng công trình và lập biên bản bàn giao, trong đó ghi nhận
những vấn đề còn tồn tại mà các bên cần giải quyết, khắc phục trong thời gian
nhất định.
Ngoài ra, tuỳ loại
công trình mà chủ đầu tư (bên giao) phải có trách nhiệm thực hiện một số nội
dung trước khi tiến hành bàn giao như sau:
1. Đối với công trình
hoặc hạng mục công trình giao thông đô thị:
a) Có đầy đủ hệ thống
biển báo hiệu đường bộ theo đúng nội dung Điều lệ Báo hiệu đường bộ ban hành
kèm theo Quyết định số 4393/2001/QĐ-BGTVT, ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải bao gồm: biển báo hiệu các loại, vạch kẻ đường,
tín hiệu đèn giao thông (nếu có) và các công trình phụ trợ khác nhằm tăng cường
đảm bảo an toàn giao thông;
b) Về yêu cầu chung,
nội dung, số lượng, trách nhiệm và quy cách lập hồ sơ hoàn công theo hướng dẫn
lập hồ sơ hoàn công công trình giao thông cầu đường bộ (ban hành kèm theo Quyết
định số 2578/1998/QĐ-GTVT-CGĐ, ngày 14 tháng 10 năm 1998 của Bộ Giao thông vận
tải);
c) Đối với các công
trình cầu lớn, công trình áp dụng công nghệ mới phải có các tài liệu liên quan
đến công nghệ và chuyển giao công nghệ thi công, qui trình bảo trì công trình
khi vận hành, khai thác sử dụng theo Quyết định số 2177/2003/QĐ-BGTVT, ngày 29
tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc bổ sung nội dung,
danh mục hồ sơ hoàn công công trình giao thông, cầu đường bộ.
2. Đối với công trình
điện chiếu sáng công cộng, trường hợp phải bàn giao tạm thời cho đơn vị quản
lý, vận hành, khai thác phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Phải được nghiệm
thu kỹ thuật theo đúng quy định chuyên ngành;
b) Có tủ điện điều
khiển riêng;
c) Công trình có
nhiều tuyến thì bàn giao từng tuyến hoàn chỉnh, công trình lớn bàn giao từng tủ
điều khiển nhưng phải đảm bảo đã hoàn thành trên 60% khối lượng;
d) Sau 01 (một) tháng
vận hành thử;
đ) Lập biên bản giao
nhận cụ thể vật tư, thiết bị điện đã được lắp đặt;
e) Khi có hư hỏng tại
tủ điều khiển hoặc trên tuyến kể cả bóng đèn, đơn vị trực tiếp tiếp nhận quản
lý thông báo cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án để yêu cầu đơn vị thi công sửa
chữa, trường hợp không sửa chữa được thì chủ đầu tư, ban quản lý dự án sẽ ký
hợp đồng với đơn vị khác để sửa chữa và khấu trừ giá thành vào công trình;
g) Đối với công trình
điện chiếu sáng công cộng cần đóng điện kịp thời phục vụ nhân dân khi chưa có
nguồn cấp điện theo thiết kế được duyệt thì được đấu nối để sử dụng tạm thời
trong các trường hợp sau:
- Điểm đấu nối vào là
lưới điện chiếu sáng công cộng đang vận hành thì chủ đầu tư, ban quản lý dự án
phối hợp với Công ty TNHH một thành viên Phát triển nhà và Công trình đô thị
(đối với thành phố Tuy Hòa) và Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) để
tính toán cắt giảm số lượng bóng đèn sáng hoặc tắt hợp lý để đảm bảo điện áp
của lưới;
- Điểm đấu nối vào là
tại công tơ riêng, sau khi ký hợp đồng mua bán điện với Điện lực Phú Yên tại vị
trí không đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án
phải tính toán đủ điện áp đèn chiếu sáng để có cơ sở bàn giao tạm thời cho Công
ty TNHH một thành viên Phát triển nhà và Công trình đô thị (đối với thành phố
Tuy Hòa) và Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) quản lý, sử dụng;
- Chủ đầu tư, ban
quản lý dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh điểm đấu nối đúng theo thiết kế được
duyệt và bàn giao cho Công ty TNHH một thành viên Phát triển nhà và Công trình
đô thị (đối với thành phố Tuy Hòa) và Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện);
h) Hiệu lực thời gian
bàn giao tạm thời không quá 02 (hai) tháng;
i) Sau thời gian bàn
giao tạm thời chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án phải tổ chức bàn giao chính
thức cho đơn vị quản lý, vận hành, khai thác. Quá thời hạn nêu trên, đơn vị
trực tiếp tiếp nhận bàn giao có văn bản báo cáo. Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự
án sẽ chịu trách nhiệm quản lý và vận hành công trình này và đồng thời đề nghị
các cơ quan liên quan không cho đơn vị thi công không
tham gia thi công các công trình điện chiếu sáng trên địa bàn;
k) Chủ đầu tư, ban
quản lý dự án phải lập thủ tục bàn giao hợp đồng mua bán điện với Điện lực Phú
Yên cho Công ty TNHH một thành viên Phát triển nhà và Công trình đô thị (đối
với thành phố Tuy Hòa) và Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện); trong thời
gian tiếp nhận bàn giao tạm thời và chính thức Công ty TNHH một thành viên Phát
triển nhà và Công trình đô thị (đối với thành phố Tuy Hòa) và Phòng Hạ tầng
kinh tế (đối với các huyện) chịu trách nhiệm chi trả tiền điện sau khi có ý
kiến chấp thuận của UBND tỉnh theo đề nghị của UBND huyện.
3. Đối với công trình
hoặc hạng mục công trình công viên cây xanh:
a) Phải xác định
nguồn gốc, xuất xứ của cây trồng, cây không mang mầm mống sâu bệnh, đảm bảo
không ô nhiễm môi trường. Cây được nhập từ nước ngoài về phải được kiểm dịch và
tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Giống cây trồng;
b) Chủng loại cây
trồng phải phù hợp với các quy định về đề án quy hoạch và phát triển cây xanh
đường phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh do cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủng loại cây
được chọn trồng phải phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu của khu
vực thi công. Đặc biệt phù hợp với cấu trúc của cơ sở hạ tầng và không gian để
tán cây phát triển. Đồng thời cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân
chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng tốt;
d) Cây trồng phải đảm
bảo theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; ngoài ra, cây xanh được trồng theo dọc
đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo qui định của
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ;
đ) Cây hoa, cây bụi; cây
không có gai sắc nhọn, hoa quả có mùi hắc, bố cục phù hợp với qui hoạch được
duyệt; cây cỏ lá, màu sắc hoa phong phú theo 4 mùa, sử dụng nghệ thuật phối
ghép cây với cây, cây với công trình chung quanh hợp lý tạo nên sự hài hoà;
e) Các thiết bị phục
vụ vui chơi và các thiết bị phụ trợ trước khi lắp đặt có hồ sơ thiết kế kỹ
thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tư vấn thiết kế phải
xây dựng cụ thể các bước nghiệm thu công trình, kiểm định vật tư, thiết bị đúng
theo quy định hiện hành của nhà nước. Sau khi đã hoàn thành đưa vào khai thác,
sử dụng, bàn giao công trình phải có quy trình bảo dưỡng, bảo trì công trình
đưa vào khai thác sử dụng. Trường hợp thiết bị sử dụng công nghệ mới thực hiện
theo khoản 5 của Điều này (phải cụ thể về công tác sử dụng, vận hành, nội quy
đối tượng được phục vụ, cụ thể về thời gian công tác bảo dưỡng, bảo trì thường
xuyên và định kỳ công trình khi vận hành, khai thác sử dụng, bậc nghề chuyên
môn để thực hiện).
4. Đối với công trình
hoặc hạng mục các công trình thoát nước đô thị (gồm toàn bộ mạng lưới cống
ngầm, hồ điều hoà, hồ thu nước, giếng thăm các cửa xả, hồ ao, hố ga, cống rãnh,
kênh thoát nước, trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom nước thải, các công
trình phụ trợ thoát nước quanh hồ, dọc bờ kênh, mương thoát nước):
Công trình hoặc hạng
mục công trình được tiến hành bàn giao sau khi đã tháo dỡ ván khuôn, các thanh
chống, nạo vét sạch sẽ và không bị cản dòng chảy do bố trí các công trình phụ
trợ khác (có biên bản kiểm tra và xác nhận của đơn vị trực tiếp quản lý, khai
thác).
5. Đối với các công
trình hoặc hạng mục công trình cơ sở hạ tầng giao thông đô thị được áp dụng
công nghệ mới để thi công, thì phải bàn giao các tài liệu liên quan đến công
nghệ và chuyển giao công nghệ thi công, qui trình bảo trì công trình khi vận
hành, khai thác sử dụng và chủ đầu tư tổ chức lớp tập huấn chuyển giao công
nghệ hoặc bảo trì cho bên nhận quản lý, sử dụng.
6. Để tiến hành kiểm
tra thực tế hiện trường, các ban quản lý dự án (hoặc chủ đầu tư) gửi tài liệu,
hồ sơ hoàn công công trình xây dựng về các đơn vị trực tiếp quản lý theo phân
cấp như sau:
- Sở Xây dựng đối với
các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn thành
phố Tuy Hòa;
- Phòng Quản lý xây
dựng cấp huyện đối với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị thuộc các đô thị do các huyện quản lý.
Điều
143. Bảo hành công trình hoặc hạng mục công trình
Công trình, hạng mục
công trình xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa đều phải thực hiện công tác bảo hành
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 29, 30 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, về Quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Điều
144. Bảo trì công trình hoặc hạng mục công trình
Sở Xây dựng tham mưu
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác bảo trì công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị trên địa bàn tỉnh, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành có trách nhiệm quản lý công tác bảo trì các công trình xây dựng chuyên
ngành.
Các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị thực hiện công tác bảo trì theo quy định tại Điều 31, 32,
33 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, về
Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 08/2006/TT-BXD, ngày 24
tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây
dựng.
Chủ sở hữu, chủ đầu
tư hoặc chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện công tác bảo trì công
trình.
1. Trình tự thực
hiện:
- Đối với công trình
xây dựng mới, việc thực hiện bảo trì theo quy trình do nhà thầu tư vấn thiết kế
lập.
- Đối với công trình
đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ đầu tư, chủ quản lý, sử dụng
phải thuê tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm
định, đánh giá chất lượng và lập quy trình bảo trì.
- Hoạt động kiểm tra,
đánh giá chất lượng công trình là nhằm ngăn ngừa sự xuống cấp của công trình,
được thực hiện như sau:
+ Kiểm tra thường
xuyên: do chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng thực hiện thường
xuyên để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp công trình.
+ Kiểm tra định kỳ:
do các tổ chức và chuyên gia chuyên ngành có năng lực phù hợp với loại và cấp
công trình thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý,
sử dụng. Thời hạn không quá 05 năm/01 lần.
+ Kiểm tra đột xuất:
do chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng tiến hành sau khi có sự cố
bất thường như: bão lụt, hỏa hoạn, động đất,… Nếu công việc có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng thuê chuyên gia
có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Nguồn kinh phí
thực hiện công tác bảo trì:
Thực hiện theo quy
định tại Mục 6, Phần I của Thông tư số 08/2006/TT-BXD, ngày 24 tháng 11 năm
2006 của Bộ Xây dựng, về hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.
Chương
XI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
147. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ
quy định này và chịu sự quản lý, chỉ đạo, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành, HĐND và UBND các cấp, cũng như chịu sự giám sát của nhân
dân.
2. Nhà
nước khuyến khích các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia vào các tổ chức
hoạt động có liên quan đến việc sử dụng, khai thác và vận hành các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Các tổ
chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có đóng góp công sức của cải trong
hoạt động quản lý khai thác, sử dụng và vận hành các công trình ha tầng kỹ
thuật đô thị; có công phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm phạm, phá
hoại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được khen thưởng theo quy định của pháp
luật về khen thưởng.
4. Mọi
hành vi vi phạm Quy định này đều bị xử lý theo pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính theo từng lĩnh vưc: xây dựng; đất đai; giao thông đường bộ; điện
lực; bưu chính, viễn thông; bảo vệ môi trường; trường hợp nghiêm trọng sẽ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
148. Điều khoản thi hành
Quy định này
có hiệu lực sau 15 này kể từ ngày ký quyết định ban hành. Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Tuy Hòa theo chức năng nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC
THỐNG KÊ VÀ GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Chương II. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Hệ thống đường đô thị: các đường nằm trong
phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.
2. Hành lang an toàn đường đô thị: bề rộng của
vỉa hè hoặc bề rộng tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo đồ
án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Công trình đường đô thị: bao gồm nền
đường, mặt đường, hè phố, điểm dừng xe, đỗ xe trên đường, cầu, cống, kè, tường
chắn, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, cọc tiêu, đảo giao thông, dải phân cách và
các công trình, thiết bị phụ trợ khác.
4. Đất của đường đô thị: phần diện tích đất
giao thông dùng để xây dựng công trình đường đô thị được xác định trong đồ án
quy hoạch xây dựng đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt và được sử dụng, khai
thác phục vụ cho mục đích chính là an toàn giao thông đô thị.
5. Phần trên không: phần giới hạn chiều
cao tối thiểu tính từ cao độ mặt đường hoặc cao độ mặt hành lang an toàn đường
đô thị đến mép dưới thấp nhất của công trình.
6. Đào đường: là việc đào, khoan,
cắt, đục lỗ,... ở lòng đường, lề đường, vỉa hè, hẻm phố.
7. Tái lập mặt đường: khôi phục lại kết cấu
của lòng đường, lề đường, vỉa hè và hẻm phố có chất lượng tốt hơn hiện trạng
ban đầu.
8. Công trình ngầm: công trình dưới mặt
đất, mặt nước, bao gồm: các công trình điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp nước,
thoát nước,... đặt dưới lòng đường, lề đường, vỉa hè.
9. Áo đường: toàn bộ kết cấu vật
liệu mặt đường tính từ lớp vật liệu cấu tạo nền đường.
10. Bù lún: đắp bù những chỗ bị
lún trên mặt đường tại vị trí có các rãnh đào được tái lập.
11. Lằn phui: bề rộng rãnh đào sau
khi được tái lập hoàn chỉnh.
Chương III. QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
1. Đơn
vị cấp nước: tổ chức, cá nhân thực hiện một phần, hoặc tất
cả các hoạt động khai thác, sản xuất, chuyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch.
2. Khách
hàng sử dụng nước: tổ chức, cá nhân sử
dụng nước của đơn vị cấp nước.
3. Mạng
lưới đường ống cấp nước: mạng lưới đường ống cấp nước dẫn nước sạch
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III
và các công trình phụ trợ có liên quan.
4. Mạng
cấp I:
hệ thống đường ống chính có chức năng vận chuyển nước từ công trình thu đến khu
xử lý và tới các khu vực của vùng phục vụ cấp nước.
5. Mạng
cấp II: hệ thống đường ống nối có chức năng điều hòa lưu lượng cho các
tuyến ống chính và bảo đảm sự làm việc an toàn của hệ thống cấp nước.
6. Mạng
cấp III: hệ thống các đường ống phân phối lấy nước từ các đường
ống chính và ống nối dẫn nước tới các khách hàng sử dụng nước.
7. Công
trình phụ trợ: các công trình hỗ trợ cho việc quản lý, vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ thống cấp nước như sân, đường, nhà, xưởng,
tường rào, trạm biến áp, các loại hố van, hộp đồng hồ, trụ nước chữa cháy,…
8. Sử
dụng nước trái pháp luật: hành vi lấy nước sạch trái phép của đơn vị
cung cấp nước sạch không qua đồng hồ nước, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo
đếm của đồng hồ và các thiết bị khác có liên quan đến đo, đếm nước, cố ý hoặc
thông đồng ghi sai chỉ số đồng hồ và các hành vi lấy nước gian lận khác.
9. Ống
nhánh: đường ống nước nối từ ống chính của đơn vị cấp nước vào đồng hồ
nước.
10. Đường
ống chuyền tải nước thô: đường ống dẫn nước chưa qua quá trình xử lý.
11. Đường
ống chuyền tải nước sạch: đường ống dẫn nước đã qua quá trình xử lý.
12. Hệ
thống cấp nước: các công trình thu nước, trạm bơm, nhà máy xử lý nước
và mạng lưới cấp nước.
13. Đồng
hồ nước: phương tiện để đo lượng nước tiêu thụ tính bằng (m3).
14. Công
trình thu và Trạm bơm: nơi cung cấp nguồn nước về khu xử lý.
15. Nhà
máy xử lý nước: nơi tiếp nhận nguồn nước thô để xử lý thành nước sạch.
16. Khu
vực nhà máy xử lý nước: khu vực gồm nhà máy xử lý, trạm bơm cấp 2 và
các công trình phụ trợ.
17.
Giếng nước ngầm: giếng khoan khai thác nước dưới đất.
18. Đài
nước, bể chứa nước: nơi chứa nước sạch để phân phối điều hòa áp lực cho
mạng lưới cấp nước.
19. Trạm
tăng áp: trạm bơm cục bộ nhằm tăng áp lực cho những khu vực có áp lực
nước yếu hoặc thiếu.
20. “kg/cm2”:
đơn vị tính của đồng hồ đo áp lực, tương đương với cột nước cao 10 mét
(tính từ vị trí đặt đồng hồ đo áp lực).
21. Hố
van:
nơi chứa các van xả gió, van xả bùn, van trên đường ống, van lấy nước, và các
thiết bị, phụ tùng quản lý mạng.
22. Phương
pháp tính lượng nước trung bình: phương pháp tính
trung bình cộng lượng nước khách hàng đã sử dụng trong hai kỳ hóa đơn liền
trước đó.
23. Kỳ
hóa đơn: lần thanh toán tiền nước của khách hàng cho thời gian sử dụng
trước đó, khoảng cách giữa mỗi kỳ hóa đơn là 30 ngày.
Chương IV. QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
1. Hoạt động thoát nước: các hoạt động có
liên quan từ khâu quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư, quản lý, vận hành và khai
thác sử dụng hệ thống thoát nước và các hoạt động khác có liên quan.
2. Dịch
vụ thoát nước: hoạt động quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đáp ứng
yêu cầu tiêu thoát nước bề mặt, nước thải của các đối tượng khác nhau có nhu
cầu.
3. Đơn
vị thoát nước: tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thoát nước.
4. Nước
thải: nước đã qua sử dụng và xả ra nguồn tiếp nhận.
5. Hệ
thống thoát nước: bao gồm mạng lưới cống, kênh mương, hồ điều hoà và
các công trình đầu mối nhằm mục đích tiêu thoát nước bề mặt, thu gom - xử lý
nước thải và các công trình phụ trợ khác.
6. Hệ
thống thoát nước bề mặt: bao gồm các hồ tự
nhiên hoặc nhân tạo tiếp nhận nước, điều hoà khả năng tiêu thoát nước cho hệ
thống thoát nước.
7. Hộ
thoát nước: bao gồm các hộ gia
đình, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ,... xả
nước vào hệ thống thoát nước.
8. Điểm
đấu nối: các điểm xả nước thải của các hộ thoát nước vào mạng lưới thu
gom nước thải của khu vực trước khi xả vào mạng lưới thoát nước chính.
Chương V. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐIỆN
1. Hoạt động điện
lực: hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu
tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ
thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện,
tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
2. Đơn vị điện lực:
tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện,
điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện,
bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
3. Lưới điện: hệ thống
đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện.
Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới
điện truyền tải và lưới điện phân phối.
4. Bán buôn điện:
hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác để bán lại
cho bên thứ ba.
5. Bán lẻ điện:
hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.
6. Khách hàng sử
dụng điện: tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ
chức, cá nhân khác.
7. Khách hàng sử
dụng điện lớn: khách hàng sử dụng điện có công suất và sản lượng điện
năng tiêu thụ nhiều so với quy định của Bộ Công nghiệp ban hành và phù hợp với
từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện.
8. Biểu giá điện:
bảng kê các mức giá và khung giá điện cụ thể áp dụng cho các đối tượng mua bán
điện theo các điều kiện khác nhau.
9. Khung giá điện:
phạm vi biên độ dao động cho phép của giá điện giữa giá thấp nhất (giá sàn) và
giá cao nhất (giá trần).
10. Hệ thống điện
quốc gia: hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang
thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm
vi cả nước.
11. Điều tiết điện
lực: tác động của nhà nước vào các hoạt động điện lực và thị trường điện
lực nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có
hiệu quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
12. Điều độ hệ thống
điện: hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy trình, quy phạm kỹ thuật
và phương thức vận hành đã được xác định.
13. Điều hành giao
dịch thị trường điện lực: hoạt động quản lý và điều phối các giao dịch
mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.
14. Thiết bị đo đếm
điện: thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số, hệ
số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết bị,
phụ kiện kèm theo.
15. Trộm cắp điện:
hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số
đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý
hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác.
16. Công
trình điện lực: tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây
dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực;
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công
trình phụ trợ khác.
17. Sự
kiện bất khả kháng: sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết trong khả năng cho phép.
18. Trộm
cắp điện quả tang: hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác
động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị khác có liên
quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành
vi lấy điện gian lận khác bị phát hiện khi đang thực hiện với chứng cứ rõ ràng
(hiện trường, tang vật phạm pháp).
19. Hành
vi vi phạm các quy định về mua bán điện: những hành vi được quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 105/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 8 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Điện lực.
20. Hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực: những hành vi được quy
định tại Nghị định số 74/2003/NĐ-CP, ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
21. Hành
vi bán sai giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định: hành vi được quy
định tại Điều 11 Nghị định số 169/2004/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2004 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
22. Bồi
thường thiệt hại: việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi
vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị
tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra
và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành
vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ
tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
24. Hợp
đồng mua bán điện: bao gồm hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh
hoạt, phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hợp đồng mua bán
điện khác.
Chương VI
. QUẢN LÝ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
1. Chủ
đầu tư: các doanh nghiệp hoạt động về bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, phát thanh, truyền hình.
2. Mạng
ngoại vi viễn thông: bộ phận của mạng lưới viễn thông chủ yếu nằm bên
ngoài nhà trạm viễn, bao gồm tất cả các loại công trình cáp viễn thông, cáp
phát thanh truyền hình, trụ ănten, loa phát thanh và các trang thiết bị phụ
trợ. Các bưu cục và thùng thư của hoạt động bưu chính.
3. Mạng
truyền thông chuyên dùng: mạng truyền thông dùng để phục vụ thông tin đặc
biệt của các cơ quan Đảng, nhà nước, phục vụ thông tin, quốc phòng, an ninh.
4. Viễn
thông:
bao gồm các hoạt động về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet,
truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện.
Chương
VII. QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG VIÊN CÂY XANH
1. Mảng
xanh đô thị: hệ thống cây xanh đô thị, bao gồm cây xanh sử dụng công
cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng:
- Cây
xanh sử dụng công cộng: tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường
phố và ở khu vực thuộc sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn
dạo, thảm cỏ tại dải phân cách, các đài tưởng niệm, quảng trường,...);
- Cây
xanh sử dụng hạn chế: tất cả các loại cây trong các khu nhà ở, khu dân
cư, các công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, công nghiệp,
kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, đơn vị, cá nhân;
- Cây
xanh chuyên dụng: các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc
phục vụ nghiên cứu.
2. Công viên: mảng cây xanh được trồng tập
trung trong một diện tích đất được xác định nhằm mục đích phục vụ công cộng.
Trong công viên có thể bao gồm việc nuôi dưỡng, trưng bày một số loại động vật
và có các công trình văn hóa khác.
3. Cây cổ thụ: cây thân gỗ lâu năm được trồng
hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm.
4. Cây cần được bảo tồn: cây thuộc danh mục
loại quý hiếm cần được bảo tồn để duy trì tính đa dạng sinh học, tính di truyền
của chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.
5. Cây thuộc danh mục cây cấm trồng: những
cây ảnh hưởng đến hoạt động sinh trưởng và phát triển của loài sinh vật khác
lân cận; sinh trưởng và phát triển khác thường không thể kiểm soát được; có độc
tố, có khả năng gây nguy hiểm và ảnh hưởng đến con người, sinh vật, môi trường,
phương tiện và công trình khác,...
Chương
VIII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
1. Chất thải rắn thông thường: chất thải ở
thể rắn được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt, xây dựng hoặc
hoạt động khác không chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
2. Quản lý chất thải rắn thông thường: hoạt
động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý,
tiêu hủy, thải loại chất thải.
3. Chủ
nguồn phát thải chất thải rắn thông thường: các hộ gia đình, tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải.
4. Lực
lượng quản lý chất thải rắn thông thường: tổ chức, cá nhân có đăng ký
thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử
lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường theo đúng các quy định hiện hành của
luật pháp.
5. Cơ
quan quản lý nhà nước về giải quyết chất thải rắn thông thường tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh Phú Yên: Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Phú Yên.
Chương IX.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
1. Nghĩa
trang: nơi tập trung chôn cất người chết, đồng thời cũng là nơi thể
hiện tình cảm, sự tiếc thương đối với người đã khuất, được tổ chức theo một
trật tự nhất định, có kèm theo những quy định hoặc luật lệ về tôn giáo, tín
ngưỡng, phong tục tập quán.
2. Táng:
thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của con người sau khi chết.
3. Mai
táng: thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt ở một địa điểm dưới
dưới mặt đất, gồm 2 hình thức:
a) Chôn
cất một lần: hình thức lưu giữ thi hài vĩnh viễn trong đất.
b) Cải
táng: hình thức lưu giữ hài cốt trong tiểu sành, chôn lại trong đất lần
thứ hai.
4. Cải
tạo sử dụng và mở rộng nghĩa trang: thực hiện việc chỉnh trang, nâng
cấp các công trình trong nghĩa trang nhằm đảm bảo về cảnh quan môi trường cho
các nghĩa trang còn khả năng sử dụng.
5. Đóng
cửa nghĩa trang: không cho phép thực hiện các hoạt động mai táng thi
hài trong nghĩa trang mà chỉ được phép cải táng, thăm viếng và tưởng niệm.
6. Di
chuyển nghĩa trang: việc thực hiện chuyển thi hài, hài cốt và các công
trình trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xác định trong quy hoạch.
7. Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang bao gồm: sân đường, bãi đỗ xe, cấp
nước, thoát nước, thu hồi và xử lý rác, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu
cảnh./.