ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2010/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 08 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản số 38/2009/QH12, ngày 19/06/2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 561/TTr-SKHĐT,
ngày 17/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước
về đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 87/2008/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 10 năm 2008 của
UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều 3.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các sở, ngành
có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ngành có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 4 năm 2010 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các
hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp các gói thầu thuộc các dự án:
a) Dự án có vốn ngân sách Nhà nước
tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn dự án đã phê duyệt
cho các mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
- Dự án đầu tư để mua sắm tài sản
kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, phương tiện vận tải chuyên dụng và
dân dụng;
- Dự án quy hoạch phát triển
vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
- Dự án nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
- Các dự án khác cho mục tiêu đầu
tư phát triển.
b) Dự án sử dụng vốn Nhà nước để
mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền
sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước;
c) Đối với dự án sử dụng vốn
ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục
trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực
hiện theo quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân sau:
a) Tổ chức và cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức và cá nhân liên quan
đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Các tổ chức và cá nhân có dự
án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, chọn áp dụng Quy định này.
Điều 2. Thực
hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu
1. Các nội dung khác không nêu
trong Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản số 38/2009/QH12 của Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật Sửa đổi), Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây gọi tắt là
Nghị định 85/2009/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp sau khi ban hành
Quy định này, Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
85/2009/NĐ-CP hoặc các Bộ, cơ quan Trung ương ban hành các văn bản hướng dẫn
chuyên ngành có nội dung quy định về đấu thầu khác biệt với Quy định này thì
trong thời gian chờ UBND tỉnh ban hành Quy định sửa đổi, bổ sung sẽ thực hiện
theo văn bản của Chính phủ, của Bộ, cơ quan Trung ương.
Điều 3.
Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1.Trách nhiệm cung cấp thông tin
Quy định tại Điều 5 của Luật Đấu
thầu, Điều 7 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
a) UBND tỉnh, UBND huyện (hoặc
thị xã) chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin:
- Văn bản quy phạm pháp luật về
đấu thầu hiện hành;
- Các thông tin liên quan khác.
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu
trách nhiệm cung cấp các thông tin:
- Thông báo kế hoạch đấu thầu của
dự án (hoặc một, một số gói thầu thuộc dự án) có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng
trở lên;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan
tâm đối với gói thầu tư vấn từ 01 tỷ đồng trở lên;
- Thông báo mời sơ tuyển đối với
gói thầu: Xây lắp; mua sắm hàng hóa; thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây
lắp (gọi tắt là gói thầu EPC) từ 05 tỷ đồng trở lên;
- Thông báo mời thầu; danh sách
nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển, danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm; kết quả lựa chọn nhà thầu
đối với các gói thầu: Tư vấn từ 01 tỷ đồng trở lên; mua sắm hàng hóa, xây lắp,
EPC từ 05 tỷ đồng trở lên;
- Thông báo mời chào hàng đối với
mua sắm hàng hóa từ 500 triệu đồng trở lên;
- Thông tin xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu;
- Danh sách nhà thầu được mời
tham gia đấu thầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Các thông tin liên quan khác.
2. Thời hạn cung cấp thông tin
thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 7 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
- Đối với thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời thầu và thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào
hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày dự
kiến đăng tải các thông tin này;
- Đối với các thông tin còn lại,
thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày , kể từ ngày ký văn bản.
Điều 4. Điều
kiện tham gia công tác đấu thầu
1. Các cá nhân trực tiếp tham
gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu,
trừ các nhà thầu xây dựng;
2. Đối với cá nhân tham gia bên
mời thầu và thành viên tổ chuyên gia đấu thầu ngoài việc phải có chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng về đấu thầu còn phải đáp ứng các điều kiện khác nêu tại Điều 9 của
Luật Đấu thầu:
a) Cá nhân tham gia bên mời thầu:
- Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
- Có kiến thức về quản lý dự án;
- Có trình độ chuyên môn phù hợp
với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại,
hành chính và pháp lý;
b) Thành viên tổ chuyên gia đấu
thầu:
- Có trình độ chuyên môn liên
quan đến gói thầu;
- Am hiểu các nội dung cụ thể
tương ứng của gói thầu;
- Có tối thiểu 03 năm công tác
trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Điều 5. Kế
hoạch đấu thầu
1. Lập kế hoạch đấu thầu trong
giai đoạn trước khi dự án được duyệt
a ) Các công việc trong giai đoạn
trước khi dự án được duyệt, bao gồm:
- Các gói thầu dịch vụ tư vấn:
Khảo sát, lập dự án; lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo
cáo đánh giá tác động môi trường, ...
- Các công việc khác có liên
quan: Thẩm tra một phần nội dung dự án đầu tư hoặc thiết kế cơ sở (Nếu người
quyết định đầu tư thuê tư vấn thẩm tra theo khoản 2 Điều 1 Nghị định
83/2009/NĐ-CP, ngày 15/10/2009 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình), thẩm tra tổng mức đầu tư (nếu có thuê tư vấn) đối với dự
án đầu tư; thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán đối với báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình.
b) Trước khi tổ chức đấu
thầu, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự toán chi phí cho các công việc nêu trên, tự
tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán hoặc trình thẩm định và phê duyệt dự
toán (đối với dự án quy hoạch) để làm cơ sở cho việc xác định giá trị gói thầu.
c) Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu:
- Chủ trương đầu tư của cấp có
thẩm quyền;
- Điều ước Quốc tế hoặc văn bản
thỏa thuận Quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Dự toán (chi phí chuẩn bị đầu
tư) được duyệt;
- Nguồn vốn cho dự án;
- Các văn bản pháp lý có liên
quan (nếu có).
2. Lập kế hoạch đấu thầu trong
giai đoạn thực hiện dự án, sau khi dự án được phê duyệt
a) Kế hoạch đấu thầu phải lập
cho toàn bộ dự án sau khi dự án đầu tư được duyệt, bao gồm: Phần công việc đã
thực hiện; phần công việc không áp dụng các hình thực lựa chọn nhà thầu; phần
công việc thuộc kế hoạch đấu thầu; Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch
đấu thầu (nếu có)
b) Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình;
- Điều ước quốc tế hoặc văn bản
thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Thiết kế, dự toán được duyệt
(nếu có);
- Nguồn vốn cho dự án;
- Các văn bản pháp lý có liên
quan ( nếu có).
3. Nội dung của kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia dự án thành các
gói thầu phải căn cứ vào tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng
bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý (thuyết minh rõ cơ sở phân chia dự án
thành các gói thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn
chế sự tham gia của các nhà thầu). Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng,
trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều
hợp đồng.
Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu
rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu
bao gồm:
- Tên gói thầu;
- Giá gói thầu (không bao gồm dự
phòng);
- Nguồn vốn;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và
phương thức đấu thầu;
- Thời gian lựa chọn nhà thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng
(đảm bảo phù hợp với tiến độ dự án);
Nội dung cụ thể của từng gói thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
4. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
Cơ quan, tổ chức thẩm định lập
báo cáo thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu, đồng
thời dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền
xem xét phê duyệt.
Điều 6. Các
hình thức lựa chọn nhà thầu
1. Đấu thầu rộng rãi
a) Việc lựa chọn nhà thầu để thực
hiện gói thầu phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ các trường hợp quy
định tại các khoản 2,3,4,5 và 6 của Điều này;
b) Đối với đấu thầu rộng rãi,
không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu,
bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định
này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi
thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
c) Trường hợp tại thời điểm đóng
thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối
với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải
báo cáo ngay (Trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến
chủ đầu tư để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ theo một
trong hai cách sau:
- Cho phép gia hạn thời điểm
đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời gian nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm
tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;
- Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến
hành đánh giá (trường hợp bên mời thầu báo cáo trực tiếp hoặc bằng điện thoại
thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá
10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm
hoặc nộp hồ sơ đề xuất)
2. Đấu thầu hạn chế
a) Đấu thầu hạn chế được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật có tính chất đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
b) Khi thực hiện đấu thầu hạn chế,
phải mời tối thiểu 05 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm
tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 05 nhà thầu, chủ đầu tư phải
trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu
hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác;
3. Chỉ định thầu
a) Việc áp dụng hình thức chỉ định
thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại
Điều 101 của Luật Xây dựng; Điều 20 của Luật Đấu thầu; khoản 4 Điều 2 của Luật
Sửa đổi và các khoản 1, 2 Điều 40 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP. Cụ thể các trường
hợp được chỉ định thầu:
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá
gói thầu không quá 03 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không
quá 02 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói
thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc dự
án đầu tư phát triển quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo
sửa chửa lớn của doanh nghiệp Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu
thầu. Đối với gói thầu trong hạn mức được chỉ định thầu (vừa nêu) còn phải đảm
bảo việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính
hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác;
- Sự cố bất khả kháng do thiên
tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện;
trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định
thầu theo quy định trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà
tài trợ nước ngoài;
- Gói thầu mua sắm các loại vật
tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền
công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể
mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị,
công nghệ;
- Công trình bí mật Nhà nước,
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm;
- Công trình có tính chất nghiên
cứu thử nghiệm;
- Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các
công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;
- Gói thầu cần triển khai ngay để
tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc
để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
+ Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;
+ Gói thầu xử lý sự cố công
trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn lập,
đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo đầu
tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
- Tác giả của thiết kế kiến trúc
công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ
định để thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư và thiết kế xây dựng
khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
- Gói thầu dịch vụ tư vấn về
công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm mà trước đó đã được cung cấp
từ một nhà thầu và nhà thầu khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương
thích về mặt công nghệ với phần mềm trước;
- Gói thầu thi công xây dựng tượng
đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ
khâu sáng tác đến thi công công trình;
- Gói thầu di dời các công trình
công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực
hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;
- Gói thầu rà phá bom, mìn, vật
nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
- Đối với gói thầu thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các xã vùng
sâu, vùng xa, chỉ định thầu cho các trường hợp:
+ Trường hợp cộng đồng dân cư địa
phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện;
+ Trường hợp có nhiều tổ chức
đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất
phương án thực hiện hiệu quả nhất.
Trường hợp không cần thiết
chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định
b) Khi thực hiện chỉ định thầu,
phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng
các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu;
trước khi thực hiện chỉ định thầu (trừ trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên
tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay) dự toán gói thầu phải được phê duyệt
theo quy định.
c) Điều kiện áp dụng chỉ định thầu:
Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây (trừ gói
thầu trong trường hợp được chỉ định thầu là sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch
họa, sự cố cần khắc phục ngay):
- Có quyết định đầu tư, trừ các
gói thầu: Dịch vụ tư vấn lập quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập dự án đầu
tư; tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn
được bảo hộ quyền tác giả;
- Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu
tiến độ thực hiện gói thầu. Không quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu
là điều kiện để chỉ định thầu;
- Có dự toán được duyệt theo quy
định;
- Có thời gian thực hiện chỉ định
thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không
quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
- Có thời gian thực hiện hợp đồng
không quá 18 tháng.
d) Quy trình thực hiện chỉ định
thầu đối với gói thầu có giá trên 500 triệu đồng, bao gồm:
- Lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;
- Bên mời thầu phát hành hồ sơ
yêu cầu cho nhà thầu đã được chủ đầu tư xác định;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm
phán về các đề xuất của nhà thầu;
- Trình, thẩm định và phê duyệt
kết quả chỉ định thầu;
- Thương thảo, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng.
Nội dung chi tiết các bước theo
Khoản 1 Điều 41 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
đ) Quy trình thực hiện chỉ định
thầu đối với gói thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, bao gồm:
- Bên mời thầu căn cứ vào mục
tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu
chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng
bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực
hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;
- Trên cơ sở dự thảo hợp đồng,
bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định tiến hành thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
- Sau khi thương thảo hoàn thiện
hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết
hợp đồng đối với nhà thầu.
4. Mua sắm trực tiếp
Việc áp dụng hình thức mua sắm
trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định
tại Điều 21 của Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Thời hạn 06 tháng được tính từ khi ký kết
hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt
Quy trình thực hiện mua sắm trực
tiếp được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ
yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
b) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất
được thực hiện theo các nội dung sau:
- Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ
thuật và đơn giá;
- Cập nhật năng lực, kinh nghiệm
của nhà thầu;
- Đánh giá tiến độ thực hiện;
- Các nội dung khác (nếu có)
c) Trình duyệt, thẩm định và phê
duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.
5. Chào hàng cạnh tranh trong
mua sắm hàng hóa
a) Việc áp dụng hình thức Chào
hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ
quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới
02 tỷ đồng.
- Nội dung mua sắm hàng hóa là những
hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn
hóa và tương đương nhau về chất lượng.
b)Quy trình thực hiện chào hàng
cạnh tranh đối với một gói thầu bao gồm:
- Hồ sơ yêu cầu;
- Tổ chức chào hàng;
- Đánh giá các hồ sơ đề xuất;
- Phê duyệt kết quả chào hàng và
ký kết hợp đồng.
Nội dung chi tiết của quy trình
thực hiện theo Điều 43 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
6. Tự thực hiện
Việc áp dụng hình thức tự thực
hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại
Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57,
Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng và theo các quy định
cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư phải đảm bảo có đủ
năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải đảm
bảo việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa
chọn nhà thầu khác. Chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện quy định cụ thể tại
điểm a và b, khoản 1, Điều 44 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định
của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức
và tài chính theo quy định của pháp luật. Nhà thầu tư vấn giám sát có các nhiệm
vụ cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao
hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị đánh giá là không đủ năng lực tự
thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều 7. Hồ
sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải lập theo
mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và bao gồm các nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu:
a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn,
bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia
(điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa được
xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn
sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết
khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm
yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật
và các yêu cầu cần thiết khác;
Hồ sơ mời thầu không được nêu
yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa theo quy định tại khoản 5 Điều
12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalo
của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hóa từ một nước nào đó để tham khảo,
minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ:
“Hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalo hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ
khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng
và giá thị trường là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu
nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất trong trường hợp hàng
hóa là đặc thù, phức tạp; trong trường hợp cần thiết, đối với hàng hóa thông
thường, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu giấy ủy quyền của đại lý phân phối.
b) Yêu cầu về tài chính, thương
mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết,
điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng
tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của
hợp đồng.
c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu
quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Trong đó phải bao gồm các yêu cầu
quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong
danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 17
Nghị định 85/2009/NĐ-CP;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách
hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư
vấn xây dựng hoặc xây lắp không đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động xây dựng;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp: Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp
lệ: Có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định , thời gian hiệu lực ngắn
hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không
đúng tên nhà thầu, không phải bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo
lãnh của ngân hàng);
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu
không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu
không cố định hoặc chào thầu theo nhiều mức giá;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc
nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành
viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các
hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và
khoản 3, khoản 21 Điều 2 của Luật Sửa đổi;
- Các yêu cầu quan trọng khác có
tính đặc thù của gói thầu;
Nhà thầu vi phạm một trong các
điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu
không được xem xét tiếp.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ
của việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung còn
thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu,
phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp
luật khác liên quan;
- Nội dung khác nếu có.
Điều 8. Kết
quả lựa chọn nhà thầu
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà
thầu theo Điều 71 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc thực
hiện lựa chọn nhà thầu;
b) Nội dung gói thầu;
c) Quá trình tổ chức lựa chọn và
đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d) Đề nghị kết quả lựa chọn nhà
thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu được đề nghị lựa
chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh
phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu hoặc
giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không chọn được nhà
thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.
2. Thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu theo Điều 72 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ
của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời
gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng
tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng
chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu
thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
- Phát hiện những nội dung còn
chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau (nếu
có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
3. Báo cáo thẩm định bao gồm những
nội dung chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu:
Nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn
nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực
hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về
quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà
thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận
về kết quả lựa chọn nhà thầu.
Báo cáo thẩm định được gửi đồng
thời cho bên mời thầu.
Điều 9. Lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
Đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa có giá không quá 05 tỷ đồng, xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
(Trừ tổng thầu thiết kế) có giá không quá 08 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc
hạn chế được thực hiện theo trình tự quy định tại mục 1 Chương V của Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP, nhưng trong hồ sơ mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về
cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá, không cần xác định giá đánh giá
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và không cần phê duyệt danh sách nhà thầu
đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật trước khi tiến hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch.
Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm;
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí “Đạt”, “Không đạt”;
- Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch thấp nhất;
- Có giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá gói thầu được duyệt.
Điều 10.
Quy định về thời gian trong đấu thầu
Quy định về thời gian trong đấu
thầu theo Điều 31 Luật Đấu thầu; khoản 6 Điều 2 của Luật Sửa đổi; Điều 8 và Điều
33 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP như sau:
1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối
đa là 30 ngày đối với gói thầu trong nước, 45 ngày đối với đấu thầu Quốc tế kể
từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;
2. Thời gian thông báo mời thầu
tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;
3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự
thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 30 ngày đối với đấu thầu
Quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;
4. Thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180
ngày kể từ ngày đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ
dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng đảm bảo tổng
thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo
quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu;
5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc
tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả
đấu thầu;
6. Thời gian thẩm định tối đa là
20 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê
duyệt hồ mới thầu, phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu
trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ
quan, tổ chức thẩm định;
8. Các mốc thời gian trong đấu
thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành
kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự
thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu. Trường
hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu là 03 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có báo cáo về kết
quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét,quyết định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH
Điều 11.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu đối
với các dự án có tính chất đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư (Dự
án nhóm A và nhóm B).
2. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư được ủy quyền quyết định đầu
tư (Dự án nhóm C).
3. Tham mưu cho UBND tỉnh:
a) Thực hiện quản lý công tác đấu
thầu trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác đấu thầu;
c) Tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu, thực hiện báo cáo về hoạt động đấu thầu hàng năm
theo quy định của Chính phủ;
d) Giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu;
đ) Xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu và khoản 21 Điều 2 của Luật Sửa
đổi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu.
Điều 12. Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện)
1. Đối với các dự án thuộc cấp
huyện là cấp quyết định đầu tư (Vốn huyện, vốn tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia…) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Quyết định hình thức lựa chọn
nhà thầu, bao gồm cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20
của Luật Đấu thầu;
b) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
c) Giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu;
d) Xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
đ) Hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các quyết định của mình.
2. Tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu, thực hiện báo cáo về hoạt động đấu thầu định kỳ
06 tháng, hàng năm cho sở Kế hoạch và Đầu tư;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện chịu trách nhiệm thẩm định, soạn thảo quyết định trình UBND cấp huyện xem
xét phê duyệt nội dung nêu tại điểm b khoản 1 Điều này và tham mưu cho UBND huyện
thực hiện các điểm a, c, d, đ, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 13. Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Những xã, phường, thị trấn nếu
được phân cấp quyết định đầu tư mới được thực hiện thẩm quyền của cấp quyết định
đầu tư được quy định trong Điều này
1. Đối với các dự án do UBND cấp
xã quyết định đầu tư thì Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nội
dung được nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1, Điều 12 của Quy định
này.
2. Trước khi phê duyệt các nội
dung thuộc khoản 1 Điều này, Chủ tịch UBND cấp xã sử dụng cán bộ kế toán tài
chính cấp xã thẩm định.
Điều 14. Chủ
đầu tư
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
theo Điều 61 của Luật Đấu thầu, khoản 19 Điều 2 của Luật Sửa đổi và khoản 1 Điều
11 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP, cụ thể gồm:
1. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu
tư; nội dung các dịch vụ tư vấn bao gồm các công việc cụ thể tại điểm a, khoản
1 Điều 5 của Quy định này
2. Quyết định nội dung liên quan
đến công việc sơ tuyển nhà thầu;
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu;
4. Phê duyệt danh sách các nhà
thầu tham gia đấu thầu;
5. Thành lập tổ chuyên gia đấu
thầu; giao nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án trực thuộc hoặc lựa chọn một tổ chức
tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu
để thay mình làm bên mời thầu;
6. Phê duyệt danh sách nhà thầu
đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu;
7. Quyết định xử lý tình huống
trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
8. Phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu;
9. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số
85/2009/NĐ-CP;
10. Chịu trách nhiệm về việc đưa
ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu;
11. Chịu trách nhiệm về nội dung
hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu;
12. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
13. Bồi thường thiệt hại cho các
bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
14. Cung cấp các thông tin cho tờ
báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu;
15. Giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu;
16. Bảo mật các tài liệu về đấu
thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ
chức thực hiện.
1. Quy định này thay thế Quy định
quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết
định số 87/2008/QĐ-UBND, ngày 24/10/2008 của UBND tỉnh Tây Ninh.
2. Giao sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, tổng hợp các kiến nghị của các sở, ngành, huyện, thị xã trong quá
trình thực hiện để tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.