UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
18/2007/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 13 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN
TÂY TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2010, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XIII về phát triển kinh tế-xã hội miền Tây đến năm 2010;
Căn cứ Kết luận số 223 -KL/TU ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 8 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU về phát triển kinh tế - xã hội miền biển và
vùng cát” và Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển
kinh tế - xã hội miền Tây Quảng Trị từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chương trình hành động số 2348/UB-CTHĐ ngày 27 tháng 12 năm 2002 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về phát triển kinh tế-xã hội miền Tây đến năm 2010;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
35/TTr-SKH-VX ngày 18 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền
Tây tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm 2015 với nội dung chủ yếu sau:
A. PHẠM VI
RANH GIỚI:
Miền Tây tỉnh
Quảng Trị được xác định bao gồm 2 tiểu vùng là vùng gò đồi và vùng miền núi thuộc
phạm vi ranh giới hành chính 72 xã, thị trấn của 07 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh,
Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ, Đakrông và Hướng Hóa.
- Vùng gò đồi
có 25 xã: Bao gồm huyện Vĩnh Linh 04 xã: Vĩnh Long, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh
Thuỷ; huyện Gio Linh 08 xã: Gio Châu, Gio Phong, Gio An, Gio Bình, Gio Sơn,
Linh Hải, Gio Hoà, Trung Sơn; huyện Triệu Phong 03 xã: Triệu Giang, Triệu Ái,
Triệu Thượng; huyện Hải Lăng 06 xã: Hải Lâm, Hải Lệ, Hải Phú, Hải Sơn, Hải
Chánh, Hải Trường; huyện Cam Lộ 04 xã: Cam Hiếu, Cam Thanh, Cam An, Cam Thuỷ.
- Vùng miền
núi có 47 xã: Bao gồm huyện Vĩnh Linh 03 xã và 01 thị trấn: Xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà,
Vĩnh Khê và thị trấn Bến Quan; huyện Gio Linh 03 xã: Linh Thượng, Vĩnh Trường,
Hải Thái; huyện Cam Lộ 04 xã: Cam Chính, Cam Tuyền, Cam Thành, Cam Nghĩa; huyện
Đakrông toàn bộ 13 xã và 01 thị trấn; huyện Hướng Hóa toàn bộ 20 xã và 02 thị
trấn.
B. NỘI DUNG QUY HOẠCH:
I.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển:
- Vùng miền Tây Quảng Trị
là một bộ phận hợp thành nền kinh tế- xã hội của tỉnh, có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau trong quá trình phát triển. Việc phát triển kinh tế- xã hội
vùng miền Tây phải gắn bó và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
toàn tỉnh đến năm 2010 cũng như những năm tiếp theo; chính sách phát triển kinh
tế- xã hội vùng miền núi của quốc gia, của tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội các huyện, các ngành, đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
- Phát triển
kinh tế- xã hội vùng miền Tây toàn diện, kết hợp hài hoà mục tiêu tăng trưởng
kinh tế với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Ưu
tiên phát triển các lĩnh vực kinh tế giàu tiềm năng và có lợi thế so sánh như:
thương mại, dịch vụ, sản xuất cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng, các mô hình
kinh tế trang trại nông, lâm kết hợp và công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất
khẩu theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa.
- Phát triển
kinh tế - xã hội vùng miền Tây theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn gắn với việc phát triển và hình thành các trung tâm, đô thị
có vai trò là trung tâm thu hút, thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế -
văn hóa, đời sống trong vùng, đặc biệt là khu vực kinh tế thương mại đặc biệt
Lao Bảo và các đô thị trên tuyến hành lang kinh tế Đông -Tây để tạo động lực
cho nền kinh tế toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng
bộ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn vùng miền Tây. Đẩy
mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí và nguồn
nhân lực, thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế, văn hóa, các chính sách
xã hội đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng
đặc biệt khó khăn.
- Huy động sức
mạnh tổng hợp của Nhà nước, nhân dân và các tổ chức trong và ngoài nước trong đầu
tư khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng để đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội,
góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục
tiêu tổng quát
Đến năm
2010, tầm nhìn đến 2015 xây dựng cơ cấu kinh tế nông - lâm, công nghiệp và
thương mại dịch vụ một cách hợp lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Đẩy mạnh phát triển sản xuất
công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông nghiệp đa dạng, mở rộng sản xuất cây
công nghiệp gắn với chế biến. Không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống vật thể,
phi vật thể của đồng bào trong vùng vật thể, phi vật thể; đảm bảo an ninh quốc
phòng, bảo vệ môi trường, thực hiện tốt các chính sách xã hội, định canh định
cư, chính sách dân tộc.
2.2.
Những mục tiêu cụ thể đến năm 2010, có tính đến 2015
- Về cơ cấu kinh tế:
Nông-lâm nghiệp chiếm 47-49%, công nghiệp-xây dựng chiếm 22-24%, dịch vụ-thương
mại du lịch chiếm 28-30% và đến năm 2015 tỷ lệ này là 40%, 26% và 34%.
- Mở rộng và phát triển
các cơ sở sản xuất công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp trong vùng, nhất là khu vực
kinh tế động lực (Lao Bảo, Khe Sanh); phát triển mạnh các ngành dịch vụ, thương
mại, du lịch để khai thác tiềm năng thế mạnh trong vùng và lợi thế so sánh của
trục hàng lang kinh tế Đông-Tây, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo.
- Đến năm 2010: Diện
tích gieo trồng cây lương thực (lúa, ngô) 19.000-20.000ha, trong đó diện tích
lúa khoảng 16.920 ha; cây sắn nguyên liệu 8.000 ha. Cây công nghiệp lâu năm:
cao su 13.000 - 15.000 ha, sản lượng đạt 10.000 tấn (đến năm 2015 tăng lên
17.000-19.000 ha); cà phê 4.500 ha, sản lượng đạt 8.000 - 9000 tấn và ổn định đến
năm 2015; hồ tiêu ổn định ở mức 2.000- 2.500 ha; cây ăn quả ổn định ở mức 3.000
ha.
- Đẩy mạnh các hoạt động
bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý tài nguyên; phấn đấu mỗi năm trồng mới
4.000-4.500 ha rừng tập trung, khoanh nuôi tái sinh bình quân mỗi năm 3.000 ha
rừng tự nhiên. Đến năm 2010 đưa diện tích đất có rừng lên 204.000 ha, độ che phủ
rừng 45,6%, trong đó: Rừng phòng hộ 56.810 ha, rừng sản xuất 86.060 ha, rừng đặc
dụng 61.130 ha. Đến năm 2015 diện tích đất có rừng khoảng 240.000 ha, độ che phủ
rừng 50%.
- Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi hàng hóa, phấn đấu đến năm 2010 đưa giá trị chăn nuôi chiếm 30% cơ cấu
giá trị nông nghiệp.
- Phấn đấu
giảm tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 25% (tiêu chí 2006-2010), tăng hộ khá, hộ giàu; hoàn thành mục tiêu ổn định định canh, định
cư; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,6% đến năm 2010 và 1,3% vào năm 2015;
100% số hộ được dùng điện lưới; 80% số xã có bác sỹ; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng xuống còn 22%; giảm tỷ lệ mẹ chết do thai nhi xuống còn 0,4%o; Hạn chế đến
mức thấp nhất và từng bước loại trừ dịch bệnh, tệ nạn xã hội.
- Phát triển
giáo dục phù hợp với điều kiện của từng địa bàn, phấn đấu thu hút 75-80% số
cháu 5 tuổi vào mẫu giáo, 16-18% số cháu vào nhà trẻ; đến năm 2010 phấn đấu
100% số xã hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, từng bước triển khai phổ
cập giáo dục THPT; 100% số xã có trường THCS hoặc trường PTCS. Đẩy mạnh việc
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ở các ngành học.
- Chú trọng
ứng dụng và nhân rộng các mô hình tiến bộ khoa học-công nghệ trong hoạt động sản
xuất, đời sống trên địa bàn; Tăng phương tiện nghe nhìn, phấn đấu đến năm 2010
tỷ lệ hộ có ti vi đạt 60-70%; có 70% số hộ gia đình, làng, bản được công nhận
là gia đình, làng, bản văn hóa; tăng cường cơ sở vật chất hạ tầng cho các hoạt
động thể dục-thể thao, phấn đấu các xã có quy hoạch, kế hoạch xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục thể thao.
- Giải quyết
việc làm, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn trong vùng
lên 75-80%. Đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt 23% và qua đào tạo
nghề đạt 16%; đến năm 2015 tỷ lệ này là 30% và 23%.
- Phấn đấu đến sau năm
2010 đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa khu vực thị trấn Khe Sanh và Lao Bảo thành đô
thị loại III tạo động lực cho sự phát triển chung của cả vùng.
- Đến năm
2010 hoàn thiện một số trục chính giao thông miền núi trong hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế - quốc phòng kết hợp. Chú trọng các trục đường giao thông đến các cửa
khẩu phụ, đường tuần tra biên giới.
- Nhanh
chóng hình thành các trục, hành lang kinh tế dọc đường 9 và đường Hồ Chí Minh tạo
nên các trung tâm kinh tế, các khu thị trấn thị tứ, phát huy tiềm năng vốn có,
tạo động lực cho quá trình phát triển.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH
A. LĨNH VỰC KINH TẾ.
1. Quy
hoạch sử dụng đất: Đến năm 2010 quỹ đất nông nghiệp sử dụng là 246.290 ha (tăng 27.198,16 ha so với năm 2005, trong đó: đất
sản xuất nông nghiệp tăng 9.898,17 ha (đất trồng lúa giảm 701,27 ha do chuyển đổi
diện tích lúa kém hiệu quả sang canh tác các cây trồng khác, đất dùng vào chăn
nuôi giảm 156,95 ha, đất trồng cây hàng năm khác tăng 6.106,62 ha; đất trồng
cây lâu năm tăng 4.649,77 ha); đất lâm nghiệp tăng 17.280.95 ha; Đất nuôi trồng
thuỷ sản tăng 10,58 ha; đất nông nghiệp khác tăng 8,46 ha. Đến năm 2015 quỹ đấy
nông nghiệp sử dụng là 280.400 ha, tập trung phát triển cây công nghiệp dài
ngày; đất lâm nghiệp tăng 25.000 ha (quỹ đất sử dụng nông, lâm nghiệp tăng chủ
yếu là khai thác đất chưa sử dụng), đất khai hoang mở rộng do xây dựng các hồ đập
thuỷ lợi nhỏ ở miền núi của các huyện Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Vĩnh Linh.
2. Phát
triển Nông - Lâm nghiệp
2.1.
Nông nghiệp
a) Định
hướng phát triển trồng trọt:
* Cây lương
thực: Ổn định diện tích gieo trồng khoảng 20.000 ha (trong đó diện tích lúa khoảng
16.900 ha). Tích cực khai hoang mở rộng diện tích lúa nước ở một số khu vực thuận
lợi có điều kiện nước tưới để bù đắp một số diện tích lúa nước kém hiệu quả
chuyển đổi mục đích sử dụng. Tập trung thâm canh, ứng dụng công nghệ sinh học,
đặc biệt chú trọng công tác khảo nghiệm, tuyển chọn các bộ giống lúa mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, chọn dòng, phục tráng một số giống lúa đang sản
xuất có hiệu quả; xây dựng một số công trình thuỷ lợi nhỏ ở Hướng Hóa và
Đakrông để tăng vụ và tăng diện tích lúa nước. Mở rộng diện tích trồng ngô, đưa
các giống ngô có năng suất cao đã được trồng thử nghiệm như LVN10, Bioseed,
LVN-4, nâng cao năng suất bình quân toàn vùng đạt 31 tạ/ha. Phấn đấu đến năm
2010 sản lượng lương thực của vùng đạt 75 -
80 ngàn tấn trong đó lúa 70 - 70,5 ngàn tấn, đưa lương thực bình quân đầu người
288 kg/người/năm, tăng 34 kg so với năm 2005.
* Cây chất
bột có củ: Ưu tiên quy hoạch một số vùng trồng cây sắn công nghiệp tập trung ở
khu vực Lìa và một số nơi có điều kiện ở Hướng Hóa, Đakrông; đồng thời mở rộng
diện tích trồng sắn, nhất là khu vực quy hoạch sản xuất tập trung, kết hợp thâm
canh vừa đảm bảo hiệu quả sản xuất của người nông dân vừa đảm bảo cung cấp
nguyên liệu cho cả 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn Hải Lăng và Hướng Hóa. Phấn
đấu đến năm 2010 diện tích sắn đạt 8.000 ha, năng suất bình quân 180 tạ/ha.
* Cây công
nghiệp và cây thực phẩm:
- Cây công
nghiệp ngắn ngày: Hướng phát triển chủ yếu là cây lạc, mở rộng diện tích trồng
lạc lên 2.500 ha (trong đó các xã vùng núi 1.700 ha, chiếm khoảng 68%) trên cơ
sở chuyển đổi đất lúa, màu năng suất thấp, xen canh, luân canh với một số cây
trồng khác. Đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác và giống có
năng suất như: L18, L14, L20, MD7, đưa năng suất lạc bình quân lên 22-23 tạ/ha,
sản lượng khoảng 5,5-6,0 ngàn tấn.
- Cây công
nghiệp lâu năm: Hình thành các vùng sản xuất tập trung, tạo nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và tăng quy mô hàng xuất khẩu.
+ Cây cao
su: Định hướng chính là tập trung thâm canh diện tích cao su đã có để tăng năng
suất và hiệu quả sản xuất. Mở rộng diện tích hợp lý ở những nơi có điều kiện và
đã được quy hoạch phát triển cây cao su theo mô hình trồng cao su tiểu điền. Phấn
đấu đến năm 2010 diện tích cao su toàn vùng đạt 14.500-16.000 ha sản lượng trên
10.000 tấn mủ khô và 18.000- 19.000 ha vào năm 2015. Có kế hoạch phát triển cây
cao su ở Lào theo chương trình hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào.
+ Cây cà
phê: Mở rộng diện tích vùng sản xuất chuyên canh, đẩy mạnh công tác quy hoạch bố
trí dân cư, giao đất cho hộ gia đình, kết hợp các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật vốn,
tiêu thụ; tích cực thực hiện thâm canh tăng năng suất và mở rộng diện tích giống
cà phê chè. Phấn đấu đến năm 2010, diện tích cây cà phê trong vùng đạt 4.500
ha.
+ Cây hồ
tiêu: Hướng chính là thâm canh tăng năng suất, mở rộng diện tích ở những nơi có
điều kiện. Dự kiến đến năm 2010, diện tích hồ tiêu khoảng 2.500 ha, tập trung
chủ yếu là huyện Hướng Hóa, Cam Lộ, Đakrông, Gio Linh, Vĩnh Linh. Chú trọng biện
pháp phòng trừ sâu bệnh hại tiêu.
+ Cây ăn quả:
Ổn định diện tích cây ăn quả là 3.000 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Hướng Hóa.
Phương thức phát triển cây ăn quả chủ yếu hộ gia đình theo mô hình vườn nhà, vườn
đồi, nông lâm kết hợp và trồng tập trung theo mô hình trang trại một số nơi có
điều kiện. Chú trọng khâu tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân.
+ Cây thực
phẩm: Hình thành một số vùng sản xuất rau ở Cam Lộ, Vĩnh Linh, Hải Lăng, Hướng
Hóa để cung cấp cho các khu công nghiệp nhỏ, khu du lịch và nội tiêu trong
vùng. Tích cực đưa các giống rau, đậu có năng suất cao, chú trọng phát triển
theo hướng sạch, cao cấp theo yêu cầu thị trường. Dự kiến đến năm 2010, diện
tích cây thực phẩm của vùng khoảng 4.000 ha, sản lượng 26-28 ngàn tấn.
b) Định
hướng phát triển chăn nuôi:
Đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi hàng hóa với biện pháp chính là cải tiến và nâng cao chất
lượng đàn gia súc, gia cầm với quy mô hợp lý, chú trọng khả năng đa dạng về giống
nuôi; Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong chăn nuôi, đặc biệt
lai, tạo giống; Đổi mới phương thức nuôi theo hướng thâm canh, bán công nghiệp,
hình thức nuôi chủ yếu vẫn là hộ gia đình, khuyến khích phát triển hình thức
trang trại. Tăng cường công tác thú y, kiểm dịch động vật, đặc biệt là đàn gia
cầm. Ngoài các loại gia súc, gia cầm truyền thống, tuỳ theo điều kiện đặc thù của
mỗi huyện ở trong vùng để phát triển thêm một số vật nuôi khác như: Nuôi ong lấy
mật, hươu nai lấy nhung và một số loài đặc sản khác để tăng nhanh giá trị hàng
hóa và tạo việc làm cho người lao động. Đến năm 2010 tỷ lệ giá trị chăn nuôi
chiếm 30% và đến 2015 chiếm 35% trong cơ cấu giá trị nông nghiệp.
2.2. Lâm
nghiệp:
Bảo vệ tốt
vốn rừng tự nhiên hiện có, đầu tư tôn tạo các khu rừng cảnh quan sinh thái độc
đáo của 02 Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông và Bắc Hướng Hóa, khu bảo vệ cảnh
quan đường Hồ Chí Minh huyền thoại; phát triển mạnh trồng rừng, chú trọng rừng
kinh tế. Thực hiện tốt công tác giao đất, khóan bảo vệ rừng gắn với quy hoạch bố
trí lại dân cư. Phấn đấu mỗi năm trồng mới thêm khoảng trên 4000 ha rừng tập
trung; khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên 3000 ha, đưa diện tích đất có rừng đến
năm 2010 khoảng 204.000 ha, trong đó: Rừng phòng hộ 56.810 ha, rừng sản xuất
86.060 ha, rừng đặc dụng 61.130 ha. Tích cực thực hiện xã hội hóa lâm nghiệp, đảm
bảo tài nguyên rừng và đất rừng trong vùng thực sự có chủ.
2.3. Thuỷ
sản nước ngọt:
Nâng cao hiệu
quả sử dụng diện tích nuôi trồng hiện có, tận dụng thêm một số hồ đập, khe suối
để nuôi cá; hồ Rào Quán hoàn thành với diện tích mặt nước gần 900 ha có thể kết
hợp để nuôi cá các loại. Ngoài việc phát triển nuôi ba ba và ếch như hiện nay cần
chú trọng vào nuôi cá truyền thống như rô phi, cá chình theo hướng sản xuất
hàng xuất khẩu. Đến năm 2015 đưa vào sử dụng các hồ thuỷ lợi - thuỷ điện nhỏ,
tăng diện tích nuôi cá nước ngọt lên 1.500 ha.
3. Phát
triển ngành Thương mại - Dịch vụ và du lịch:
Từng bước
đưa ngành thương mại-dịch vụ thành mũi nhọn và tạo đột phá cho thời kỳ sau năm
2010.
- Tăng cường
phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hình thức hoạt động
thương mại-dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển và khai thác có hiệu quả Trung tâm
thương mại đặc biệt Lao Bảo và các cụm trung tâm thương mại trên tuyến đường quốc
lộ 9, trục đường Hồ Chí Minh. Củng cố và xây dựng thêm một số chợ chức năng
kinh doanh tổng hợp ở trong vùng theo quy hoạch hệ thống chợ của tỉnh đã được
phê duyệt. Khuyến khích phát triển các đầu mối kinh doanh, tiêu thụ nhằm bảo đảm
thu mua, lưu thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của đồng bào
vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh
các hoạt động phát triển du lịch, khai thác thác thế mạnh của khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế; du lịch sinh thái; du lịch văn hóa, lịch sử..., gắn với tổng thể
du lịch của Quảng Trị, miền Trung, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế-văn hóa
trong nước và quốc tế trên tuyến hành lang Đông-Tây. Thực hiện chiến lược phát
triển du lịch chung của tỉnh, cần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch gắn với
việc tôn tạo, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử và các
giá trị văn hóa phi vật thể, hình thành các làng du lịch sinh thái.
4. Phát
triển Công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn:
- Phát triển
các ngành công nghiệp-TTCN: Chủ yếu phát triển các nhóm ngành như: Công nghệp
chế biến nông-lâm sản và thực phẩm; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,
khai khóang, gia công kim loại, cơ khí. Chú trọng đầu tư các cơ sở chế biến cà
phê, cao su, hồ tiêu, một số dây chuyền khai thác đá, cát, sạn và nhà máy gạch
block, sản xuất xi măng Cam Lộ, Hướng Hóa.
- Đẩy mạnh
xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức bố trí sản xuất của các khu công nghiệp trong
khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, khu công nghiệp đường 9. Tiến hành quy
hoạch phân bố sản xuất một số cụm kinh tế kỹ thuật và dịch vụ để đẩy mạnh phát
triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng như: Cụm Khe Sanh, Bến Quan, Tà
Rụt, Tân Thành, KrôngKlang.....
- Chú trọng
phát triển các cụm cơ khí nhỏ lẻ, khuyến khích đầu tư xây dựng một số cơ sở sửa
chữa ô tô, xe máy, gia công các sản phẩm từ kim loại, đồ gia dụng, sửa chữa điện
tử, điện lạnh ở các thị tứ, thị trấn trong vùng.
- Phát triển
công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm,
xây dựng thương hiệu mang tính đặc thù của vùng hướng tới thị trường xuất khẩu,
đảm bảo hiệu qủa đầu tư cao và ổn định, khuyến khích phát triển ngành nghề truyền
thống. Phát triển sản xuất công nghiệp phải gắn với quản lý và bảo vệ tài
nguyên môi trường.
5. Tăng
cường kết cấu cơ sở hạ tầng.
5.1.
Giao thông - Vận tải -Thông tin liên lạc
- Giao
thông -vận tải: Phát triển hệ thống giao thông nhằm đảm bảo nhu cầu đi lại, lưu
thông hàng hóa giữa các địa bàn trong vùng, giữa vùng với các trung tâm lớn của
tỉnh. Đến năm 2010, ưu tiên phát triển một số tuyến đường chính gồm: Hoàn chỉnh
đường Hồ Chí Minh huyền thoại trên địa bàn 2 huyện Hướng Hóa và Đakrông; đường
thị trấn Ái Tử - Trừ Lấu (Triệu Phong); nâng cấp đường 75 Tây nối với đường Hồ
Chí Minh nhánh Đông; đường vào xã Vĩnh Ô nối với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây
(Vĩnh Linh); đường vào xã Hướng Sơn, xã Hướng Lộc (Hướng Hóa); nâng cấp đường
Tà Rụt - La Lay; đường vào khu tái định cư Hoong Cóc; đường vào xã Pa Tầng; đường
tuần tra biên giới, đường đến các cặp cửa khẩu phụ: Thanh, Tà Rùng, Cheeng. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa giao
thông nông thôn ở những nơi có điều kiện nhằm cải thiện bộ mặt nông thôn, đảm bảo
đến năm 2010 có 100% số xã có đường giao thông về trung tâm.
- Thông tin
liên lạc: Đến năm 2010 có 100% số xã có bưu điện văn hóa, các điểm dân cư tập
trung có mạng lưới điện thoại cố định, các khu vực thị trấn thị tứ, khu kinh tế
tập trung phủ sóng điện thoại di động. Đến năm 2015 đạt 10 máy điện thoại/100
dân và 20 máy/100 dân đối với khu vực thị trấn, thị tứ.
5.2. Phát triển hệ thống
điện:
Tiếp tục
xây dựng và cải tao hệ thống lưới điện theo chương trình điện khí hóa nông
thôn; chú trọng phát triển công trình thuỷ điện nhỏ theo quy hoạch; nghiên cứu
và triển khai dự án cấp điện bằng năng lượng gió như ở Tây Gio Linh, Hướng Hóa,
Đakrông.
5.3. Các
cơ sở hạ tầng khác:
Củng cố và
từng bước hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi ở các vùng: Bắc sông Bến Hải, Nam sông Bến
Hải-Bắc sông Thạch Hãn, Nam sông Thạch Hãn, vùng Miền núi Hướng Hóa và Đakrông
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nông, lâm nghiệp. Tích cực thực hiện chương
trình nước sạch vùng nông thôn để cấp nước sạch sinh hoạt cho đồng bào vùng
sâu, vùng xa; từng bước hình thành một số trạm trại kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông, lâm nghiệp.
B. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục-
Đào tạo:
Phát triển
Giáo dục - Đào tạo theo hướng toàn diện: Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất
lượng dạy và học, gắn giữa giáo dục phổ thông với hướng nghiệp đào tạo nghề; thực
hiện đa dạng hóa các loại hình giáo dục-đào tạo. Tăng cường cơ sở vật chất cho
dạy và học. Từ nay đến năm 2010: Hoàn thành việc thành lập và xây dựng cơ sở vật
chất 3 trường THPT Tà Rụt (Đakrông), THPT Hướng Phùng, THPT Lìa (Hướng Hóa); Tỷ
lệ kiên cố và cao tầng hóa các trường tiểu học và THCS toàn vùng đạt 80-85%. Củng
cố, chuẩn hóa và nâng cao trình độ giáo viên, khuyến khích và có cơ chế đãi ngộ
đối với cán bộ giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bổ sung đội
ngũ giáo viên các bộ môn cho các trường THCS, tiếp tục thực hiện chính sách
luân chuyển giáo viên và nhà ở cho giáo viên vùng khó, chính sách hỗ trợ cho học
sinh nghèo miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Y
tế - Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
Hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở; nâng cấp, mở rộng phòng khám đa khoa khu vực hiện có, chú trọng
tăng cường trang thiết bị; tạo sự chuyển biến về chất trong khám, chữa bệnh cho
nhân dân. Phấn đấu đến 2010, có 80% trạm y tế có bác sỹ, 100% xã có nhân viên y
tế cộng đồng, 20 giường/10.000 dân; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn dưới
23%; Đến năm 2015, 85% trạm y tế xã có bác sỹ, 27 giường bệnh/10.000 dân và giảm
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 20%; thực hiện có hiệu quả chương trình
khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi. Thực hiện tốt chương
trình quân dân y kết hợp, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm và làm tốt
công tác y tế dự phòng.
Giảm tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,6% vào năm 2010, tăng cường các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ sinh sản đến tận thôn bản; giáo dục truyền thông dân số, thực hiện
các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch.
3. Văn hóa
thông tin - Thể dục thể thao.
Đẩy mạnh
các hoạt động thông tin tuyên truyền, đưa hệ thống truyền thanh, phát thanh đến
tận cơ sở thôn, bản. Khôi phục, bảo tồn và phát triển các loại hình văn hóa
truyền thống, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận
động xây dựng đời sống văn hóa, làng văn hóa, gia đình văn hóa. Phấn đấu đến
năm 2010, có 70% làng, bản, hộ gia đình đạt làng, bản, gia đình văn hóa; trên
70% hộ gia đình có ti vi (đến năm 2015 trên 90% hộ). Xây dựng các thiết chế, điểm
sinh hoạt chính trị, văn hóa, xã hội, vui chơi giải trí lành mạnh tại cấp xã,
thôn. Đầu tư xây dựng các di tích lịch sử, danh thắng, trong đó chú trọng các
công trình: Sân bay Tà Cơn giai đoạn 2, Nhà đày Lao Bảo, Nghĩa trang Trường
Sơn, Di tích Chính phủ Cách mạng lâm thời CHMNVN, Làng Vây, khu du lịch suối nước
nóng Đakrông, Khe Gió ở Cam Lộ, khu Bảo tồn thiên nhiên Đakrông, động Voi mẹp...
Thúc đẩy phát
triển sâu rộng phong trào thể dục thể thao, thu hút sự tham gia đông đảo của cộng
đồng, trong đó chú trọng lực lượng thanh niên, học sinh. Phấn đấu các xã có sân
bóng đá, các thôn có sân bóng chuyền, cầu lông..
4. Khoa
học công nghệ và bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh
hoạt động phổ biến và nghiên cứu khoa học công nghệ tập trung vào những tiến bộ
về các lĩnh vực mũi nhọn như giống, kỹ thuật canh tác, cải tạo đất, kỹ thuật
nuôi, chế biến nông - lâm sản. Chú trọng các hoạt động điều tra cơ bản về tự
nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định và
thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với những điều kiện
thực tiễn, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường
hoạt động quản lý hệ tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững hệ môi trường
sinh thái; chú trọng gắn đầu tư khai thác sử dụng với cải tạo, bảo vệ tài
nguyên đất. Phát triển tài nguyên rừng với cơ cấu đa dạng hệ sinh thái rừng trồng,
bảo vệ sinh thái rừng tự nhiên. Tổ chức quản lý và khai thác hợp lý, hiệu quả
các mỏ khóang sản và nguồn tài nguyên nước, ngăn chặn tình trạng gây ô nhiễm
nguồn nước. Bảo vệ môi trường ở những khu vực khai thác khóang sản, các khu
công nghiệp tập trung, khu du lịch.
Tuyên truyền
phổ biến, nâng cao nhận thức của dân cư về vệ sinh môi trường, phấn đấu đến năm
2010, có trên 75% số hộ dân trong vùng được sử dụng nước sạch và trên 90% vào
năm 2015, có trên 90% số hộ trong vùng sử dụng hố xí hợp vệ sinh, đẩy mạnh áp dụng
chương trình khí sinh học cho chăn nuôi, từng bước xây dựng tập quán thu gom, xử
lý rác thải tập trung tại các khu dân cư nông thôn; khuyến khích xã hội hóa hoạt
động vệ sinh môi trường.
5. Thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và chính sách xã hội
Thực hiện lồng
ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo,
Chương trình 134, 135, định canh định cư; có chính sách hỗ trợ miền núi, hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời kết hợp thực hiện đồng bộ các chương trình
phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các đối tượng người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện các
chủ trương, chính sách hỗ trợ người nghèo về: Trợ giá, trợ cước, y tế, giáo dục,
dân số-kế hoạch hóa gia đình, vốn vay tín dụng, hỗ trợ xây dựng nhà ở, đất sản
xuất, nước sinh hoạt cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Đẩy mạnh thực
hiện chương trình bình đẳng giới, trước mắt ưu tiên tập trung cho đối tượng là
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi. Phấn đấu giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, đến
năm 2010, còn 25% (theo chuẩn giai đoạn 2006-2010).
6. Định
hướng phát triển kinh tế-xã hội gắn với an ninh quốc phòng
Hướng phát
triển là: Nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng vũ trang địa phương. Lấy
phát triển kinh tế, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, không ngừng nâng
cao điều kiện sống cho dân cư làm cơ sở vững chắc để củng cố thế trận quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân; xây dựng cơ sở vững mạnh "cụm tuyến an toàn
làm chủ sẵn sàng chiến đấu". Xây dựng các kế hoạch, phương án tác chiến gắn
liền với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện, xã vùng
biên giới, kể cả phương án phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó trong mọi
tình huống. Tăng cường nâng cấp và xây dựng các tuyến giao thông, thông tin
liên lạc biên giới, kết hợp bố trí dân cư hợp lý; hoàn thiện hệ thống đồn, trạm
và các phương tiện cần thiết cho các lực lượng vũ trang. Xây dựng mối quan hệ hữu
nghị đặc biệt với các tỉnh của nước bạn Lào nhằm giữ vững chủ quyền an ninh
biên giới.
III. BỐ TRÍ PHÁT TRIỂN THEO VÙNG LÃNH THỔ.
1. Phát
triển các tiểu vùng, các trục kinh tế, các trung tâm dân cư theo hướng đô thị
hóa
1.1.
Phát triển các tiểu vùng kinh tế
a) Phát triển
kinh tế - xã hội vùng miền núi
Đối với khu
vực kinh tế Khu thương mại đặc biệt Lao Bảo:
+ Phát triển
kinh tế Khu thương mại đặc biệt Lao Bảo toàn diện cả về kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội, an ninh quốc phòng, quan hệ quốc tế và khu vực làm động lực phát
triển cho toàn vùng và cả tỉnh. Thực hiện tốt quy hoạch chi tiết các khu tập
trung; tăng cường hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông, điện, cấp thóat nước, xử
lý môi trường, tạo mặt bằng; khai thác thế mạnh du lịch của hệ thống công trình
thuỷ lợi thuỷ điện Rào Quán và các di tích lịch sử, cảnh quan trong vùng...để đẩy
mạnh phát triển các ngành dịch vụ, thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, kho
ngoại quan, du lịch. Xây dựng và phát triển khu công nghiệp tập trung và bố trí
các cơ sở sản xuất hợp lý, ưu tiên các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp chế
biến nông -lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng. Phát triển hệ thống hạ tầng đô thị
để thị trấn Khe Sanh, Lao Bảo trở thành đô thị loại 3 trước năm 2015.
Đối với các
xã còn lại trong vùng miền núi:
Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; tiến hành quy hoạch và hình
thành các vùng sản xuất tập trung cây cà phê, hồ tiêu, sắn nguyên liệu, đẩy mạnh
trồng rừng tập trung, phát triển các mô hình kinh tế trang trại để phát triển mạnh
sản xuất hàng hóa. Thực hiện các chính sách đầu tư và phát triển sản xuất gắn với
giải quyết mục tiêu xoá đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội.
+ Củng cố
và tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội, phủ điện lưới tất cả
các thôn, bản, nâng cấp và xây dựng trường học, trạm xá, xây dựng cơ sở ban đầu
để hình thành các thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư tập trung. Bảo tồn và
khai thác cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hóa, lịch sử để phát triển du
lịch.
+ Hoàn
thành và xây dựng thêm một số trung tâm cụm xã để trở thành trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa của từng khu vực.
Phát triển
kinh tế-xã hội vùng gò đồi:
+ Chuyển đổi
sản xuất theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, xây dựng các vùng chuyên canh
tập trung về cây lương thực (chủ yếu là lúa) ở các xã thuộc huyện Vĩnh Linh,
Cam Lộ, Hải Lăng. Phát triển cao su tiểu điền ở Vĩnh Linh, Triệu Phong và Hải
Lăng. Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi thuỷ sản theo hướng thâm
canh, đa dạng hóa sản phẩm và phương thức nuôi.
+ Phát triển
công nghiệp và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp gồm chế biến lương thực, thực
phẩm, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, nhất là ở tại các cụm công nghiệp đã
được quy hoạch. Mở rộng các hoạt động dịch vụ thương mại và đời sống đi đôi với
phát triển ngành nghề.
+ Thúc đẩy
phát triển các trung tâm kinh tế kỹ thuật, các thị tứ trên địa bàn với mạng lưới
các cơ sở thương mại dịch vụ đời sống, các trung tâm văn hóa - thể thao phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao điều kiện sống, văn hóa tinh thần cho cư
dân các khu vực trên địa bàn vùng.
+ Quản lý, bảo
vệ, khoanh nuôi tái tạo rừng, trồng rừng, nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo
vệ đất, tái tạo nguồn nước cũng như cung cấp nguyên liệu cho cơ sở chế biến gỗ
công nghiệp tại khu công nghiệp Nam Đông Hà và toàn tỉnh.
+ Hoàn thiện
cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, hệ thống thuỷ lợi cung cấp nước tưới và
nước sinh hoạt.
b) Phát triển
các trục kinh tế:
- Trục kinh
tế hành lang đường 9: Phát triển theo hướng dịch vụ quá cảnh, thương mại, du lịch,
vận tải gắn kết với sự phát triển về công nghiệp chế biến, sửa chữa, gia công
xuất khẩu, lắp ráp và nông nghiệp hàng hóa. Các hạt nhân của trục kinh tế này
là: Thị trấn Khe Sanh, Lao Bảo, KrôngKlang, Cam Lộ, thị xã Đông Hà, thị trấn Cửa
Việt và các cụm công nghiệp nằm trong hành lang này. Phát triển tiểu thủ công
nghiệp ở khu vực nông thôn, khôi phục một số làng nghề truyền thống, trồng cây
công nghiệp dài ngày và chăn nuôi đại gia súc.
- Trục kinh
tế hành lang đường Hồ Chí Minh: phát triển theo hướng hình thành các vùng
chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng. Gắn kết
với khu thương mại Lao Bảo để phát triển thương mại du lịch nhất là du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch hồi tưởng. Ưu tiên đầu tư khu kinh tế đường biên
La Lay-Tà Rụt ở nhánh Tây, các cụm công nghiệp ở nhánh Đông để làm động lực
phát triển.
- Trục kinh
tế Lao Bảo-Lìa: Phát triển theo hướng hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, phát triển sắn nguyên liệu và cây ăn quả; kết hợp với thương mại-dịch vụ với
hành lang đường 9 và cửa khẩu xã Thanh.
c) Phát triển
các trung tâm dân cư theo hướng đô thị hóa
Phát triển
các đô thị có vai trò trung tâm của tiểu vùng:
Ngoài các
đô thị nằm trên tuyến hành lang đường 9, cần phát triển một số khu trung tâm tiểu
vùng sau:
- Cùng với
việc đẩy mạnh phát triển thị trấn Bến Quan, thị trấn Tà Rụt, cần tập trung phát
triển khu vực xã A Túc thành trung tâm kinh tế-văn hóa của các xã vùng Lìa; khu
vực trung tâm xã Hướng Phùng thành trung tâm kinh tế-văn hóa của tiểu vùng phía
Bắc huyện Hướng Hóa. Phấn đấu đến năm 2015, cả hai khu vực này đủ điều kiện để
trở thành thị trấn, làm hạt nhân thúc đẩy phát triển tiểu vùng. Tổ chức không
gian kiến trúc của bốn trung tâm này đảm bảo hài hoà giữa hiện đại và truyền thống,
đồng thời thể hiện được bản sắc của đô thị vùng miền núi. Đẩy mạnh đầu tư kết cấu
hạ tầng đô thị: Giao thông nội vùng, cấp nước tập trung, hệ thống chiếu sáng,
các thiết chế văn hóa, thể thao, công viên, cây xanh.
- Phát triển
các thị tứ trên địa bàn miền Tây: Dự kiến đến năm 2010, hình thành một số thị tứ
như: Thuận, Pa Tầng (Hướng Hóa), Cầu Đakrông, Ba Lòng (Đakrông), Cùa, Tân Lâm-Mỏ
Đá (Cam Lộ), Ngã Ba Sa Lung, Tiên An, Tiên Mỹ (Vĩnh Linh), Nam Đông, Vĩnh Trường
(Gio Linh), Mỹ Chánh (Hải Lăng) và một số trung tâm cụm xã như: Vĩnh Ô, Tà
Long, A Bung, Hướng Lập, Cam Tuyền, Triệu Nguyên, Linh Thượng, Mò Ó, Vĩnh Hà,
đây là những trung tâm kinh tế- văn hóa có sức thu hút rộng, làm động lực cho
quá trình phát triển của toàn vùng miền Tây.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM THỜI KỲ 2006-2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015.
- Dự án xây
dựng xi măng lò quay Cam Lộ, công suất 35 vạn tấn/năm
- Nhà máy
chế biến cà phê tại Hướng Hóa.
- Dự án đầu
tư các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng
cơ sở chế biến cao su tại Bến Quan, công suất 6.000 tấn/năm.
- Dự án trồng
rừng nguyên liệu
- Dự án xây dựng hồ Đá
Mài - Tân Kim, công suất tưới trên 1.200 ha.
- Dự án xây dựng
hồ Mè Tré, công suất tưới 300 ha.
- Dự án xây dựng
các hồ: Tân Hào- Hướng Hóa, tưới 70
ha; Hiếu Nam-Cam Lộ, tưới 50 ha; Khe Rò-Hải Lăng, tưới 100 ha.
- Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn giai đoạn III
- Dự án nâng
cấp đường tỉnh lộ 7 dài 25 km
- Dự án đường
vào xã Vĩnh Ô, dài 36 km
- Dự án xây dựng
đường Ái Tử - Trừ Lấu nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông dài 15 km
- Dự án đường
75 Tây nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông dài 12 km
- Dự án đường
vào khu tái định cư Hoong Cooc dài 20 km
- Dự án đường
vào các xã Hướng Sơn, Hướng Lộc dài 25km
- Dự án nâng
cấp đường Tà Rụt - La Lay dài 13 km
- Dự án phục
hồi di tích sân bay Tà Cơn
- Dự án Làng
du lịch sinh thái và nghề truyền thống Cát Sơn - Gio Linh
- Dự án hạ tầng
khu du lịch sinh thái rừng, Khe Sanh, Rào Quán, Đakrông
- Dự án khu
du lịch lâm viên hồ Bảo Đài (30 ha)
- Dự án khu
du lịch lâm sinh thái Khe Gió (20 ha)
- Dự án xây
dựng công viên hồi tưởng nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Trường Sơn
- Dự án xây
dựng thuỷ điện nhỏ Khe Nghi: 5MW, La La: 3MW, Đakrông 1: 15,4MW, Đakrông 2:
14,5 MW và A Cho 10MW
V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Nhu cầu vốn
đầu tư cần thiết để thực hiện Quy hoạch là 6.000 tỷ đồng, trong đó:
- Đầu tư
cho Công nghiệp, xây dựng: 1.928 tỷ đồng
- Đầu tư
cho Nông, lâm, ngư nghiệp: 933 tỷ đồng
- Đầu tư kết
cấu hạ tầng và dịch vụ: 3.143 tỷ đồng.
· Nguồn vốn
đầu tư:
- Ngân sách
tỉnh, vốn dân, vốn doanh nghiệp: 2.400 tỷ đồng (chiếm 40%)
- Vốn tín dụng:
900 tỷ đồng (chiếm 15%)
- Vốn Trung
ương hỗ trợ có mục tiêu và mục tiêu: 1.200 tỷ đồng (chiếm 20%)
- Vốn nước
ngoài: 1.500 tỷ đồng (chiếm 25%).
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải
pháp về vốn: Phát huy mọi nguồn lực:
+ Vốn trong
nước:
- Ngân sách
địa phương (thông qua các chương trình, dự án đầu tư và lồng ghép các dự án;
huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và vốn tự có của dân (thông qua các
chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất).
- Tranh thủ
vốn từ ngân sách Trung ương: Tranh thủ vốn Trung ương đầu tư cho kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; vốn đầu qua các Bộ, ngành đầu tư trên địa bàn.
- Vốn tín dụng
(cho các chương trình phát triển sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ; sản
xuất công nghiệp, sản xuất nguyên liệu...)
+ Vốn đầu
tư nước ngoài: đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại nhằm thu hút
các nguồn vốn ODA, FDI, NGO, vốn viện trợ khác.
2. Giải
pháp về khoa học, công nghệ
- Đẩy mạnh ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt chú trọng công nghệ
sinh học đối với công tác giống cây trồng - vật nuôi, xử lý chất thải và công
nghệ sau thu hoạch, các tiến bộ về kỹ thuật canh tác, cải tạo đất. Coi trọng
đúc kết các mô hình khảo nghiệm có kết quả trên địa bàn để nhân rộng.
- Tích cực ứng
dụng công nghệ mới hiện đại trong sản xuất công nghiệp, đổi mới công nghệ trong
công nghiệp chế biến cà phê, cao su nhằm nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường xuất khẩu. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương
hiệu sản phẩm hàng hóa.
- Tiếp tục
triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản nhằm phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng miền Tây.
- Tăng cường
năng lực hoạt động của mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhằm chuyển
giao nhanh, rộng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
3. Nâng
cao năng lực cán bộ, trình độ dân trí và tay nghề người lao động:
Thường xuyên đào tạo và đào tạo
lại cán bộ, thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo như: học tập trung, gửi
đi đào tạo, đào tạo tại chỗ. Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các
trung tâm, các trường dạy nghề và thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn cho nhân dân trong vùng. Triển khai xây dựng và thực hiện đề án đào tạo
nguồn nhân lực đảm bảo cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng miền Tây đến
năm 2010, có tính đến năm 2015 gắn đào tạo với sử dụng, tích cực đào tạo và sử
dụng cán bộ tại chỗ, cán bộ là người dân tộc thiểu số.
4. Giải
pháp về tổ chức thực hiện:
- Uỷ ban nhân dân 07 huyện
vùng miền Tây chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý và tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển vùng miền Tây đến năm 2010; công bố rộng rãi quy
hoạch để toàn thể nhân dân, đặc biệt nhân dân vùng miền Tây được biết; Rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các huyện đến năm
2010 cho phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này và của Nghị quyết
05-NQ/TU ngày 01/7/2002 của Tỉnh uỷ; cụ thể hóa các mục tiêu và nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội vùng miền Tây từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm
2015 vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; Xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch chi tiết cho các tiểu vùng; Xây dựng các chính sách hỗ trợ
cho vùng miền Tây phát triển. Hàng năm lựa chọn từng địa phương, từng lĩnh vực
điển hình về phát triển kinh tế - xã hội trong vùng để tiến hành đánh giá làm
cơ sở thực hiện những năm tiếp theo có hiệu quả nhằm thực hiện hoàn thành các mục
tiêu quy hoạch.
- Uỷ
ban nhân dân tỉnh củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội vùng miền Tây đến năm 2010 đã được thành lập. Xây dựng
chương trình công tác và phân công trách nhiệm rõ ràng cho các thành viên Ban
chỉ đạo.
- Các Sở,
Ban, ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện những công việc có liên quan đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng miền Tây.
Trong quá trình thực hiện,
quy hoạch này sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Đến năm 2010 có tổng kết để làm
cơ sở đánh giá cho các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2015.
Điều 2. Các Sở, Ban ngành và các địa phương liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Chương trình hành động số
2348/UB-CTHĐ ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị
quyết 05-NQ/TU ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XIII về phát triển kinh tế-xã hội miền Tây đến năm 2010 chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện, đảm bảo nội dung của quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Khoa học và
Công nghệ, Thuỷ sản, Giao thông - Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TVTU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV;
- Lưu VT, NN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|