ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1763/QĐ-UBND
|
Bà Rịa -
Vũng Tàu,
ngày 28 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/201 5/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày
15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Chương trình phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày
31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Chương trình phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 3830/QĐ-UBND ngày
15 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 và năm 2021, 2022;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 36/TTr-SXD ngày 31/5/2023 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
năm 2023.
(Đính kèm Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023)
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2,TH5.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2023
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Xác định vị trí, khu vực phát triển
nhà ở năm 2023 làm cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 -
2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 31/8/2022;
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3830/QĐ-UBND ngày 15/12/2022
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10/12/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch phát triển nhà ở phải phù hợp
với nhu cầu nhà ở của tỉnh trong Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; đảm bảo
tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các
văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở trong kế
hoạch phát triển nhà ở phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở NĂM 2023:
1. Mục tiêu tổng quát:
1.1. Phát triển nhà ở đáp
ứng nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn. Phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của
hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng thụ hưởng
chính sách.
1.2. Phát triển thị trường
bất động sản nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong
phát triển nhà ở.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phát triển diện tích
nhà ở: Năm 2023, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng
29,52m2 sàn/người, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 29,1m2
sàn/người và khu vực nông thôn đạt 30,48m2 sàn/người. Diện tích nhà ở
tối thiểu 10m2
sàn/người.
2.2. Nâng cao chất lượng
nhà ở
- Năm 2023 không để phát sinh nhà ở
đơn sơ tại khu vực đô thị. Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo chất lượng theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kế
mở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không
gian xanh, bền vững, phát thải thấp.
- Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu
thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo
và xây dựng lại đối với nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại nhà
chung cư theo dự án đồng bộ, hiện đại.
3. Dự báo kế hoạch phát
triển nhà ở năm 2023 khoảng 1,51 triệu m2 sàn, tương ứng khoảng
11.099 căn, trong đó:
3.1. Phát triển nhà ở các
dự án nhà ở thương mại, khu đô thị khoảng 149 nghìn m2 sàn, tương
đương khoảng 354 căn.
3.2. Phát triển nhà ở xã
hội khoảng 2.622m2 sàn, tương đương khoảng 19 căn.
3.3. Phát triển nhà ở tái
định cư: Bố trí đủ suất tái định cư bằng đất nền, nhà ở các loại hoặc bằng tiền
(tùy theo nhu cầu của hộ dân) cho 100% hộ dân có đất bị thu hồi mà đủ điều kiện
bố trí tái định cư (dự báo khoảng 726 hộ, diện tích khoảng 163.695 m2
sàn).
3.4. Khuyến khích người
dân tự xây dựng mới, cải tạo nhà ở. Dự kiến diện tích sàn nhà ở do hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng tăng khoảng 1,2 triệu m2 sàn, tương đương khoảng
10 nghìn căn nhà.
4. Diện tích đất để xây dựng nhà ở: Khoảng
395,7ha, bao gồm:
- Diện tích đất phát triển nhà ở
thương mại, khu dân cư, khu đô thị khoảng 115,1ha.
- Diện tích đất phát triển nhà ở xã hội
khoảng 11,0ha.
- Diện tích đất phát triển tái định cư
khoảng 8,0ha.
- Diện tích đất do người dân tư xây dựng
khoảng 261,6ha.
5. Nguồn vốn thực hiện:
- Nhà ở thương mại: Xây dựng bằng nguồn
vốn doanh nghiệp, vốn vay và vốn huy động hợp pháp khác của doanh nghiệp.
Nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp
và nhà ở công nhân: Xây dựng bằng nguồn vốn doanh nghiệp và một phần vốn hỗ trợ
của nhà nước thông qua các cơ chế ưu đãi theo quy định và vốn huy động hợp pháp
khác của doanh nghiệp.
- Nhà ở tái định cư: Xây dựng bằng nguồn
ngân sách địa phương (đối với các công trình trong danh mục đầu tư công) và nguồn
vốn của người dân và vốn người dân huy động như vay, mượn, thế chấp,...(đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư, bàn giao lô đất nền cho người
dân tự xây dựng nhà).
- Nhà ở dân tự xây dựng: Xây dựng bằng
nguồn vốn tự có của người dân và vốn người dân huy động (vay, mượn, thế chấp,...).
- Dự báo nguồn vốn phát triển nhà ở:
Căn cứ suất vốn đầu tư nhà ở theo Quyết định số 510/QĐ-BXD ngày 19/5/2023 của Bộ
Xây dựng và diện tích tăng thêm của các loại nhà ở, dự báo nhu cầu nguồn vốn đầu
tư nhà ở toàn tỉnh năm 2023 khoảng 13.053,26 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư
phát triển nhà ở thương mại khoảng 1.407,99 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển nhà ở xã hội
khoảng 20,5 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư phục vụ tái định
cư khoảng 1.279,56 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ của các
hộ gia đình, cá nhân khoảng 10.365,71 tỷ đồng.
6. Danh mục vị trí, khu vực phát triển
nhà ở theo dự án:
Vị trí, khu vực dự kiến phát triển nhà
ở theo dự án là cơ sở cho hoạt động điều tiết, quản lý nhà nước về nhà ở và
theo dõi kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở trong từng
giai đoạn. Vị trí, khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án năm 2023 trên
cơ sở đề xuất của các địa phương và Nhà đầu tư, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Vị trí, khu vực dự kiến phát triển nhà ở
theo dự án bao gồm:
6.1. Phát triển nhà ở thương mại, khu
đô thị: Dự kiến năm 2023 phát triển dự án nhà ở thương mại, khu đô thị tại 15 vị
trí (Chi tiết tại Phụ lục 04).
6.2. Phát triển nhà ở xã hội: Dự kiến
năm 2023 phát triển nhà ở xã hội tại 15 vị trí (Chi tiết tại Phụ lục 05).
6.3. Phát triển nhà ở phục vụ tái định
cư: Dự kiến năm 2023 phát triển nhà ở phục vụ tái định cư tại 09 vị trí (Chi
tiết tại Phụ lục 06).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
và các sở, ban ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện cho UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm;
- Công bố công khai, minh bạch nhu cầu
và quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; Chủ trì,
phối hợp các ngành liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn lập quy hoạch chi tiết
xây dựng hoặc tổng mặt bằng các khu nhà ở, trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện,
nhu cầu và giải pháp tài chính;
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, UBND cấp huyện lập kế hoạch xây dựng nhà ở cho các đối tượng
chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo;
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm đối với các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về ngân sách nhà nước;
phối hợp thẩm định hồ sơ phương án giá về khung giá, giá cho thuê, thuê mua,
bán nhà ở xã hội đối với dự án được đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực giá;
- Chủ trì, phối hợp cùng cơ quan, đơn
vị liên quan hướng dẫn việc thu nộp, quản lý, sử dụng số tiền đối với giá trị
quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh cân đối
nguồn vốn đầu tư công cho các dự án nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công
vụ theo chủ trương đầu tư được duyệt;
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng nghiên
cứu bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương hằng năm và 5 năm làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm
kết quả thực hiện theo định kỳ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, rà soát quỹ đất đã giao cho
các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu UBND tỉnh thu hồi những
dự án chậm đưa đất vào sử dụng để giao cho chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng
yêu cầu tiến độ.
- Phối hợp báo cáo, cung cấp thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày
29/6/2022 của Chính phủ.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối
hợp các sở, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức rà soát
thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở đủ điều kiện để hỗ trợ xây
nhà Đại đoàn kết và các chương trình mục tiêu khác liên quan.
6. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với
Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống
hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ
đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Lao Động - Thương binh và
Xã hội và các đơn vị liên quan tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử dụng
nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng hưởng chính sách nhà ở
xã hội. Thực hiện cho vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc
cải tạo nhà ở; cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân theo quy định.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về
nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở
lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
9. Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các sở, ngành có liên quan triển khai thực
hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp”.
10. Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với
Sở xây dựng trong việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản trong phạm vi quyền hạn được giao.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai Kế hoạch
phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp
kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh
theo định kỳ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, lập thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà
ở trên địa bàn.
- Thường xuyên cập nhật, báo cáo về
công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn; Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc
hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm số hộ
gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ
trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ
chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định,
lành mạnh.
12. Chủ đầu tư dự án nhà ở:
- Triển khai thực hiện các dự án phát
triển nhà ở theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực
hiện đối với khu đất đầu tư; khẩn trương triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng
theo đúng quy định; cân đối nguồn vốn để xây dựng cụ thể lộ trình, tiến độ thực
hiện để đảm bảo tuân
thủ các quy định về lập dự án đầu tư theo quy định.
- Thực hiện báo cáo tiến độ dự án theo
định kỳ hoặc đột xuất làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai kế hoạch phát triển
nhà ở.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan. Báo cáo,
cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.