UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1706/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU NGÀY 03/01/2012 CỦA THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN
LÝ ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 03/01/2012 của Thành ủy về phát triển và quản lý đô thị Hải Phòng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Công văn số 1305/CV-SXD-KH ngày 07/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
03/01/2012 của Thành ủy về phát triển và quản lý đô thị Hải Phòng đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương
và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU NGÀY 03/01/2012 CỦA THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN
LÝ ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1706 /QĐ-UBND, ngày 10/10/2012 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 03/01/2012 của Thành
ủy về phát triển và quản lý đô thị Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 (gọi tắt là Nghị quyết 04), Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Chương
trình hành động (gọi tắt là Chương trình) thực hiện Nghị quyết với các nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Nhằm quán triệt sâu sắc Nghị quyết 04 của Thành ủy, tạo sự
đồng thuận nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành,
nhân dân thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; triển khai
đồng bộ và có hiệu quả những nội dung của Nghị quyết, trước hết thực hiện tốt
những nội dung có tính đột phá, cấp thiết và trọng tâm; từng bước nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị. Phát huy toàn diện tiềm năng, lợi
thế của thành phố Cảng, huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác phát triển và
quản lý đô thị, nhằm xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng trở thành đô thị
cảng biển văn minh, hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia có bản sắc, phấn
đấu đến năm 2025 là đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
2. Yêu cầu:
- Trên cơ sở quan điểm mục tiêu, các định hướng lớn, nhiệm
vụ và giải pháp đột phá đã xác định trong Nghị quyết, xây dựng nhiệm vụ kế
hoạch hành động cụ thể cho từng giai đoạn đến năm 2025 làm cơ sở để xây dựng kế
hoạch hàng năm, trong đó nêu rõ trách nhiệm của từng sở, ngành, địa phương, xác
định cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, phù hợp với tình hình, tiến độ,
nguồn lực đảm bảo hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
- Tập trung sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên kiểm tra đôn
đốc, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương để triển khai
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính
trị mục tiêu, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện; hàng năm tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm.
II. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT
TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng là đô thị cảng biển
văn minh, hiện
đại, là đô thị trung tâm cấp quốc gia, thành phố kinh tế, thành phố sinh thái,
đảm bảo các yếu tố phát triển bền vững có bản sắc là thành phố cảng nằm bên bờ
biển, có núi, có sông; phấn đấu đến năm 2025, cơ bản đạt các tiêu chí của đô
thị đặc biệt cấp quốc gia.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015: Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng
quan trọng: Giao thông, công nghiệp, dịch vụ, cảng biển và hoàn thiện các tiêu
chí của đô thị loại I, trung tâm cấp quốc gia để Hải Phòng cơ bản trở thành
thành phố công nghiệp và dịch vụ cảng theo hướng văn minh, hiện đại.
- Giai đoạn 2015 - 2025: Xây dựng cơ sở hạ tầng trung tâm hành
chính-chính trị thành phố về phía Bắc sông Cấm theo quy hoạch, hoàn thành các
công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối kết nối quốc tế: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải
Phòng, xây dựng xong Sân bay Quốc tế Cát Bi, nghiên cứu xây dựng cảng hàng
không quốc tế Tiên Lãng. Xây dựng hệ thống các khu đô thị, công nghiệp, trung
tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, khoa học-công nghệ...trở thành trung tâm
kinh tế-khoa học-kỹ thuật tổng hợp của vùng duyên hải Bắc Bộ, trung tâm phát
triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; phấn đấu cơ bản đạt các
tiêu chí của đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kết cấu hạ tầng:
* Chỉ tiêu về hệ thống giao thông:
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất
xây dựng trong khu vực xây dựng và phát triển các khu đô thị mới: Phấn đấu đạt
từ 16% đến 26%.
- Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công
cộng: Đến năm 2015 phấn đấu đạt 15%; đến năm 2025 đạt theo tiêu chuẩn đô thị
đặc biệt là: 30%.
* Chỉ tiêu về nhà ở:
Diện tích sàn nhà ở bình quân cho khu vực
nội thành: Đến năm 2015 duy trì đạt 21,3 m2 sàn/người; đến năm 2025
đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 23 m2 sàn/người
* Chỉ tiêu về công trình công cộng đô
thị:
- Đất xây dựng công trình công cộng khu ở:
Đến năm 2015 đạt 2,0m2/người; đến năm 2025 đạt theo tiêu chuẩn đô
thị đặc biệt là: 3,0m2/ người.
* Chỉ tiêu về hệ thống cấp nước:
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội
thị: Đến năm 2015 duy trì 130 lít/người/ngày đêm; đến năm 2025 phấn đấu
đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 150 lít/người/ngày đêm.
* Các chỉ tiêu về hệ thống thoát nước:
- Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý: Đến
năm 2015 phấn đấu đạt 60%; đến năm 2025 đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là:
80%.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có
trạm xử lý nước thải: Đến năm 2015 phấn đấu đạt 80%; đến năm 2025 đạt theo tiêu
chuẩn đô thị đặc biệt là: 100%
* Chỉ tiêu về cây xanh, thu gom xử lý
chất thải:
- Đất cây xanh đô thị: Đến năm 2015 đạt 10
m2/người; đến năm 2025 đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là:
15m2/người.
- Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được
thu gom: đến năm 2015 đạt 95%; đến năm 2025 đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt
là: 100%
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:
1. Bảo tồn, chỉnh trang đô thị:
- Tập trung cải tạo chỉnh trang kết hợp
xây mới, không thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất; tránh quá tải về hạ tầng đô
thị, dành đất cho phát triển các khu chức năng đô thị, ưu tiên công trình dịch
vụ công cộng, cây xanh, văn phòng, thương mại.
- Tập trung nâng cấp hoàn thiện dải
trung tâm thành phố.
- Nghiên cứu sắp xếp và quy định một số
đường phố trở thành đường phố thương mại, đảm bảo yêu cầu trật tự, văn minh,
hấp dẫn khách du lịch, đồng thời xây dựng các siêu thị hiện đại, quy mô tương
xứng.
- Lập kế hoạch và thực hiện đầu tư xây
dựng hệ thống giao thông, công viên cây xanh trong khu trung tâm đô thị cũ, khu
vực có mật độ xây dựng cao theo quy hoạch.
- Lập danh mục và kế hoạch bảo tồn, tôn
tạo các công trình kiến trúc có giá trị để giữ gìn bản sắc kiến trúc đô thị Hải
Phòng
- Lập kế hoạch để từng bước di dời các
nhà máy, xí nghiệp, kho tàng trong đô thị vào các khu công nghiệp tập trung để
dành đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng và bổ sung diện tích cây xanh.
- Thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ bao gồm cắt hè, nâng cấp đường, ngầm hóa các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác như: Cấp điện, thông tin liên lạc...
2. Phát triển đô thị mới:
Tiếp tục hoàn chỉnh và đầu tư xây dựng các khu đô thị mới
hiện đại, có bản sắc, góp phần tạo nên hình ảnh đô thị tương xứng với tầm vóc
của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
đồng thời, đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị nhằm nâng cao chất lượng không
gian, chất lượng kiến trúc cảnh quan cho từng đô thị nói chung, không gian,
kiến trúc cảnh quan các khu vực trung tâm, các tuyến phố chính đô thị nói riêng.
* Phát triển mở rộng và xây dựng các khu đô thị mới phù
hợp với phát triển dân số làm cơ sở để hình thành các quận mới bao gồm:
- Mở rộng về phía Bắc Sông Cấm: Xây dựng Trung tâm hành
chính - chính trị mới của thành phố, khu trung tâm tài chính - thương mại -
dịch vụ, các khu công nghiệp và đô thị mới hiện đại (VSIP, Bến Rừng....); làm
cơ sở hình thành hình thành 2 quận mới gồm địa bàn các xã Thiên Hương, Thuỷ
Đường, Lâm Động, Hoa Động, Tân Dương, Dương Quan, An Lư, Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả
Lễ, Lập Lễ thuộc huyện Thủy Nguyên.
- Mở rộng về phía Đông: Xây
dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, khu hậu cần sau cảng và các trung tâm tài
chính, ngân hàng, trung tâm logistic, khu ở đô thị, làm cơ sở hình thành 1 quận
mới bao gồm các xã trên đảo Cát Hải thuộc huyện Cát Hải.
- Mở rộng về phía Đông Nam: Khai thác quỹ đất xây dựng các
khu đô thị mới Ngã 5 - Sân bay Cát Bi, Khu đô thị mới Nam Hải, Đông Hải, Tràng
Cát thuộc Quận Hải An, Cảng ven sông Cấm và khu công nghiệp, Cảng Đình Vũ làm
cơ sở hình thành 1 quận mới bao gồm các phường Tràng Cát, Đông Hải.
- Mở rộng về phía Nam dọc đường Phạm Văn Đồng: Hình thành
các khu đô thị mới dọc đường 353, 355, khu đô thị mới Anh Dũng, Hòa Nghĩa,
Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế, Khu liên hợp thể dục thể thao thành phố và
khu giáo dục đào tạo, nghỉ dưỡng ven biển và vành đai xanh sông Đa Độ; từng
bước hoàn thiện quận Dương Kinh; quận Đồ Sơn, các khu du lịch nghỉ mát, nghỉ
dưỡng, tắm biển và hội thảo; các khu đô thị du lịch lấn biển và các khu đô thị
khác, theo mô hình đô thị du lịch, sinh thái.
- Mở rộng về phía Tây Nam: Phát triển mở rộng quận Kiến An
bằng các khu đô thị mới dọc trục đường trung tâm dự kiến, khu đô thị mới Cựu
Viên, khu du lịch cảnh quan sông Lạch Tray, núi Thiên Văn.
- Mở rộng quận Hồng Bàng sang huyện An Dương.
- Mở rộng về phía Tây Bắc: Phát triển các khu ở hiện có, các
khu đô thị mới Tân Tiến, Bắc Sơn, Nam Sơn; khu công nghiệp công nghệ cao (Hồng
Phong, Lê Thiện, Đại Bản...), và các khu công nghiệp NOMURA, Vật Cách làm cơ sở
để hình thành một quận mới bao gồm địa bàn các xã Đại Bản, An Hưng, Tân Tiến,
An Hồng, Lê Thiện, Hồng Phong, An Hoà, Nam Sơn, Bắc Sơn và phường Quán Toan
3. Phát triển không gian đô thị khu vực ngoại thành:
Triển khai lập quy hoạch và từng bước đầu tư xây dựng các đô
thị sau theo mô hình đô thị sinh thái:
- Bảy đô thị vệ tinh: Minh Đức, Núi Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh
Bảo, Núi Đối, Cát Bà;
- Bảy thị trấn: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Hòa Bình, Hùng Thắng,
Tam Cường, Trường Sơn, Bạch Long Vĩ.
4. Phát triển hệ thống giao thông đô thị:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai
thực hiện một số dự án trọng điểm phát triển hệ thống hạ tầng đối ngoại chiến
lược sau:
+ Dự án xây dựng đường cao tốc Hà nội - Hải Phòng (hoàn
thiện năm 2014).
+ Dự án cầu Đình Vũ - Cát Hải.
+ Dự án xây dựng đường cao tốc ven biển Duyên hải Bắc Bộ.
+ Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 37 đạt tiêu chuẩn cấp III đồng
bằng.
+ Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 đạt tiêu chuẩn cấp II đồng
bằng.
+ Dự án Tuyến đường nối quốc lộ 5 với quốc
lộ 10 từ đường Trường Chinh, Cầu Khuể, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và quốc lộ 10 tại vị
trí Cầu Nghìn.
+ Lập kế hoạch đầu tư xây dựng nâng cấp, cải tạo các đường tỉnh
lộ 352, 354, 356, 360, 361, 362, đường xuyên đảo....các cầu đường bộ qua các
sông, xóa bỏ cầu tạm, cầu phao và các bến phà qua sông.
- Đề nghị Chính phủ và các bộ ngành chức năng triển khai
nghiên cứu xây dựng nâng cấp điện khí hóa tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng
hiện có, đường đôi khổ 1.435 mm, đoạn từ ga Thượng Lý đến ga Hải Phòng được đi
trên cao. Xây dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường đôi,
khổ 1.435 mm đến cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; xây dựng mới tuyến đường sắt
vùng Duyên hải Bắc bộ, đường đôi, khổ 1.435 mm.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tích cực triển khai xây dựng
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện; nâng cao năng lực cảng Chùa Vẽ,
cảng Đình Vũ; xây dựng mới cảng khu công nghiệp Nam Đình Vũ; quân cảng Nam Đồ Sơn; ga bến tàu khách thuỷ quốc tế.
- Lập kế hoạch triển khai thực hiện
Quy hoạch mạng lưới đường sông Hải Phòng, ưu tiên việc xây dựng mới các bến bãi
để đáp ứng nhu cầu vận tải của địa phương theo đồ án quy hoạch hệ thống giao
thông đường thuỷ nội địa Hải Phòng đến năm 2025 đã được phê duyệt.
- Xây dựng Sân bay Cát Bi đạt tiêu chuẩn
quốc tế cấp 4E: Đến năm 2015, đạt công suất 2 triệu lượt khách/năm, 20.000 tấn hàng
hoá/năm; đến năm 2025, đạt công suất 8 triệu lượt khách/năm và 250.000 tấn hàng
hoá/năm.
- Nghiên cứu quy hoạch và xây dựng sân bay
taxi tại Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ phục vụ phát triển du lịch và hoạt động
cứu hộ.
- Chuẩn bị các điều kiện để nghiên cứu xây dựng Cảng hàng không
quốc tế tại Tiên Lãng.
- Lập kế hoạch, thực hiện đầu tư xây dựng và hoàn thiện 03 đường
vành đai:
+ Vành đai 1: Từ ngã 3 Thượng Lý - đường Lê Thánh Tông - ngã
3 Chùa Vẽ - theo đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Văn Linh - đến ngã 3 Thượng Lý.
+ Vành đai 2: Từ Nút Tân Vũ - Hưng Đạo - Vượt sông Cấm - đi Lâm
Động - Lập Lễ - đến Nút Tân Vũ.
+ Vành đai 3: Từ Kênh Giang - Ngũ Lão - Lập Lễ - nút Tân Vũ -
Hưng Dạo - theo đường 355 - đi Kiến An - theo quốc lộ 10 - đến Kênh Giang.
- Lập kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng các đường hướng
tâm và mạng lưới đường đô thị: Đường phố chính đô thị, đường liên khu vực, đường
khu vực đường phân khu vực và các tuyến đường đô thị khác đảm bảo kết nối giữa
các khu dân cư với khu trung tâm công cộng và với các khu, cụm công nghiệp.
- Lập kế hoạch và triển khai đầu
tư xây dựng các cầu đường bộ qua các sông Cấm, sông Bạch Đằng, sông Văn Úc, sông
Thái Bình, sông Tam Bạc theo quy hoạch.
- Lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng các nút
giao thông lập thể (Dự kiến xây dựng 18 nút giao lập thể tại các vị trí giao
giữa đường cao tốc với đường đô thị, giữa đường phố chính đô thị với nhau, giữa
đường bộ với đường sắt).
- Lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng hệ thống
các bến, điểm dừng ô tô buýt, xe taxi và các bến xe tĩnh; đầu tư xây dựng bến
xe mới tại phía Đông, phía Tây, phía Nam và tại các huyện trên địa bàn thành
phố đảm bảo chỉ tiêu vận tải hành khách công cộng theo từng giai đoạn.
5. Phát triển hạ tầng năng lượng:
- Lập kế hoạch và triển khai đầu
tư xây dựng các công trình nguồn điện theo Quy hoạch phát triển điện lực thành
phố giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020; quy hoạch chi tiết phát triển điện lực
các huyện để đáp ứng đủ nhu cầu điện cho thành phố, từng
bước được ngầm hóa lưới điện theo quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển điện
lực, phấn đấu đến năm 2015 ngầm hoá 100% lưới điện trung thế, đến năm 2020 ngầm
hoá 100% lưới điện hạ thế để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
- Lập quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị và lắp đặt hệ thống
chiếu sáng với hình thức đa dạng kết hợp với các công trình kiến trúc mang tính
thẩm mỹ cao và tạo điểm nhấn cho đô thị tại các trong trình cầu, công viên, vườn
hoa, đường phố thuộc dải trung tâm và dọc hai bên sông Cấm, sông Bạch Đằng,
sông Lạch Tray…, các công trình cao tầng, nhà hát, ngân hàng, các trung tâm
thương mại, các cửa ô của thành phố.
6. Vệ sinh môi trường:
* Về cấp nước:
- Lập kế hoạch và thực hiện đầu tư xây dựng cải tạo, nâng công
suất các
nhà máy nước hiện có tại: Vật Cách (huyện An Dương), An Dương (quận Lê Chân),
Cầu Nguyệt (quận Kiến An); các nhà máy nước: Hưng Đạo (quận Dương Kinh), Ngũ
Lão (huyện Thủy Nguyên), Kim Sơn (huyện An Dương), Đình Vũ (quận Hải An); xây
mới các nhà máy nước tại các thị trấn: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Tiên Cường, Giang
Biên, An Hòa và Hùng Thắng.
* Về thoát nước và xử lý nước thải:
- Thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, qua
hệ thống cống, kênh, mương - hồ điều hoà - cống ngăn triều - trạm bơm - thoát
ra sông, biển. Đảm bảo thoát và phòng chống úng, ngập trong điều kiện thời tiết
xấu, triều cường với tần suất 1%.
- Thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo các hồ điều hoà hiện có,
đồng thời xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện xây dựng mới 12 hồ điều hoà
thoát nước mưa tại các khu vực phát triển mở rộng đô thị và khu vực trũng thấp,
tụ thủy tự nhiên của thành phố.
- Lập kế hoạch để từng bước thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống
thu nước thải riêng đối với khu đô thị cũ; hệ thống thoát nước thải riêng đối
với khu đô thị mới và đưa về các trạm xử lý tập trung của thành phố; xây dựng
mỗi thị trấn, thị tứ một trạm xử lý nước thải.
* Đối với việc thu gom, xử lý chất thải rắn:
- Triển khai đầu tư xây dựng Khu xử lý chất thải rắn tập trung
của thành phố tại xã Trấn Dương, huyện Vĩnh Bảo.
- Đầu tư xây dựng ở mỗi huyện một khu xử lý chất thải rắn tập
trung để xử lý chất thải rắn của từng huyện và một số khu xử lý quy mô nhỏ, phân
tán để phục vụ cho một số xã có điều kiện đặc thù.
7. Phát triển hệ thống thuỷ lợi và ứng phó biến đổi khí
hậu:
- Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến về cấp
nước, tiêu thoát nước, quy trình quản lý, vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi
nhằm ứng phó với tác động biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Lập kế hoạch và triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương
trình củng cố và nâng cấp đê biển, đảm bảo an toàn với bão cấp 10, triều cường
tần suất 5%. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thiện các tuyến đê biển 1, đê
biển 2, đê biển Cát Hải, đê biển Tràng Cát; tiếp tục triển khai dự án quai đê lấn
biển tại Tiên Lãng.
8. Phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp:
- Triển khai quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội chủ yếu của Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải.
- Tiếp tục lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng, hoàn thiện 16
khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các cụm công nghiệp quy
mô vừa và nhỏ; hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp đồng bộ với các
cơ sở dịch vụ công nghiệp, nhà ở và tiện ích cho người lao động, xử lý chất thải.
- Xây dựng khu công nghiệp theo quy chuẩn có các dịch vụ (Serviced
Industrial Park) để thu hút các doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ Nhật Bản.
9. Phát triển hạ tầng thương mại:
- Lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai đầu
tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại: Mạng lưới phát triển chợ, chợ đầu
mối, mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại...bảo đảm đồng bộ phát triển đô
thị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, lưu thông hàng hóa, dịch vụ
theo hướng văn minh, hiện đại. Đầu tư xây dựng các khu trung tâm thương mại cấp
vùng tại đô thị trung tâm hai bờ Bắc và Nam sông Cấm, Khu đô thị mới Ngã Năm –
Sân bay Cát Bi; trung tâm logistic, Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế. Đến
năm 2015, phát triển 5-9 trung tâm thương mại và 5-10 siêu thị, xây dựng chợ
đầu mối thuỷ sản tại Cát Bà và Bạch Long Vĩ; chợ đầu mối nông sản tại quận Hồng
Bàng, huyện Kiến Thụy, An Lão.
10. Phát triển hạ tầng thông tin:
- Xây dựng đề án ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp
quản lý hiện đại trong xây dựng; quản lý các công trình hạ tầng với mục tiêu nâng
cao chất lượng công trình.
- Lập kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng các trạm bưu cục
khu vực và mạng điện thoại công cộng; phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn
thông tiên tiến. Đến năm 2025 đạt bình quân 100% số hộ gia đình có máy điện
thoại, cung cấp dịch vụ internet chất lượng cao tới các viện nghiên cứu, cơ
quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, khu vui chơi, giải trí…trên toàn thành
phố.
- Lập kế hoạch và từng bước thực
hiện xây dựng ngầm 100% mạng cáp thông tin tại các tuyến đường mới trong đô
thị, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu đô thị mới .
11. Phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ:
- Xây dựng đề án huy động vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng giáo
dục và đào tạo đến năm 2025, đảm bảo tính khả thi để hình thành các trung tâm
giáo đào tạo cấp vùng (đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề...) tại các
quận Kiến An, huyện Thuỷ Nguyên và huyện Kiến Thụy. Trước mắt tập trung xây dựng,
nâng cấp các cơ sở trường học đảm bảo yêu cầu phát triển xã hội.
- Đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành các dự án trọng điểm: Trường
Đại học Hải Phòng, Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú, Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam, Trường Đại học Y Hải Phòng.
- Tập trung xây dựng các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, áp dụng
nhanh các thành tựu, tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ tự động hoá,
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và sản xuất đời
sống.
- Rà soát, xây dựng quy hoạch hệ thống dạy nghề; xây dựng các
trường đào tạo nghề lao động-xã hội. Lập đề án và triển khai xây dựng Trường
Cao đẳng nghề lao động-xã hội.
12. Phát triển hạ tầng y tế:
- Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư xây dựng nâng cấp,
cải tạo Bệnh viện Việt Tiệp cơ sở 1.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng Bệnh Viện
Việt Tiệp cơ sở 2, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Y học dân tộc, đồng thời lập
kế hoạch đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa khu vực duyên hải Bắc Bộ và xây dựng
các trung tâm y tế và nghỉ dưỡng chữa bệnh tại phía Bắc thành phố thuộc huyện
Thuỷ Nguyên, phía Nam thành phố thuộc quận Đồ Sơn.
13. Phát triển hạ tầng văn hoá, thể thao du lịch:
- Lập Quy hoạch hệ thống nhà hát, nhà văn hóa,
câu lạc bộ, hệ thống tượng đài: Tượng đài Bác Hồ, tượng đài chiến thắng Cát
Bi...làm cơ sở để triển khai đầu tư xây dựng. Thực hiện tốt công tác bảo tồn,
phát huy giá trị các công trình di sản văn hóa, nhất là các di tích lịch sử,
cách mạng.
- Lập kế hoạch và triển khai thực hiện đầu tư
xây dựng, nâng cấp các công trình thể dục thể thao như: Khu liên hợp thể dục thể
thao tại quận Dương Kinh, trung tâm thể dục thể thao Lạch Tray và các trung tâm
thể thao tại các quận, các khu đô thị mới.
- Lập kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng một số cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao, đồng bộ, đặc biệt đầu tư vào các khu
du lịch nghỉ dưỡng biển, tạo ra những sản phẩm đặc thù của Hải Phòng, từng bước
phát triển khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn thành trung tâm du lịch quốc tế. Hoàn
thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận quần đảo Cát Bà-Long Châu là di sản thiên
nhiên thế giới.
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng tổ hợp công viên vui chơi giải trí
trên đảo Vũ Yên; tiếp tục hoàn chỉnh và xây dựng các trung tâm vui chơi giải
trí hiện có: tại các quận Hồng Bàng, Lê Chân, Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn và
đảo Cát Bà.
14. Phát triển hạ tầng nông thôn:
- Nghiên cứu, lập quy hoạch các khu dân cư mới và chỉnh trang
các khu dân cư nông thôn hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
hoá truyền thống của địa phương gắn với quy hoạch xây dựng công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị ở nông thôn.
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các đường trục chính đến
trung tâm xã, đường liên xã; hệ thống điện; xử lý nước thải và vệ sinh môi trường;
nghĩa trang xã.... Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương để quy hoạch
xây dựng chợ đáp ứng nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hoá của một hoặc nhiều địa
phương trong vùng.
- Từng bước hoàn thiện các công trình phụ trợ đảm bảo chuẩn hoá
về giáo dục, y tế; cơ sở vật chất văn hoá, nhà văn hoá, khu thể thao; bưu chính
viễn thông. Đẩy nhanh việc phát triển mạng lưới cấp nước sạch cho nông thôn,
phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 95% số người dân nông thôn được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia.
15. Một số nhiệm vụ mang tính đột phá về phát triển đô
thị:
a) Hướng phát triển đột phá:
- Phát triển về hướng Đông Nam để tạo bước đột phá về phát triển
cảng biển, sân bay, dịch vụ cảng, công nghiệp, du lịch, thu ngân sách...
- Phát triển về hướng Bắc gắn với phát triển hệ thống đô thị
2 bờ sông Cấm để tạo đột phá về diện mạo trung tâm thành phố, trung tâm đô thị mới
mang bản sắc đặc trưng của đô thị Hải Phòng, góp phần hoàn thiện hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị hiện đại, đồng bộ.
- Phát triển đô thị du lịch, sinh thái ở 2 quận Dương Kinh và
Đồ Sơn và hai bên sông Lạch Tray tạo bước đột phá về cảnh quan của thành phố.
b) Nhiệm vụ đột phá:
(1) Hoàn thành đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường và cầu
Tân Vũ - Lạch Huyện trước 2015.
(2) Đến năm 2015 hoàn thành xây dựng hai bến khởi động của cảng
cửa ngõ quốc tế cho tàu có trọng tải 50.000 DWT đến 100.000 DWT; lượng hàng
thông qua hai bến này khoảng 10 triệu tấn/năm.
(3) Tập trung đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư
vào các Khu công nghiệp, dịch vụ: Đình Vũ, Nam Đình Vũ, Tràng Cát, khu phi thuế
quan, khu dịch vụ cảng biển...với tổng diện tích khoảng 5.000 ha đã được quy
hoạch và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
(4) Phối hợp cùng các đơn vị liên quan đẩy nhanh thực hiện đầu
tư đảm bảo đến năm 2015 hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo sân bay quốc tế Cát
Bi cấp 4E có thể tiếp nhận 2 triệu hành khách và 20.000 tấn hàng hoá/năm, đến
năm 2025 đạt 8 triệu hành khách và 250.000 tấn hàng hoá/năm.
(5) Triển khai các thủ
tục đã khởi công và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu Trung tâm hành
chính, chính trị thành phố tại khu vực Bắc sông Cấm; hoàn thành cơ bản xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: san nền, giao thông, cây xanh, cấp điện, nước...
(6) Tập trung xây dựng Khu công nghiệp - Đô thị VSIP làm tiền
đề hình thành quận mới tại Bắc sông Cấm; khu công viên cây xanh - thể dục thể
thao, vui chơi giải trí, văn hóa, du lịch, dịch vụ thương mại tại đảo Vũ Yên.
(7) Hoàn thành xây dựng cầu hoặc đường hầm nối từ trung tâm thành
phố sang khu vực Bắc sông Cấm.
(8) Tiếp tục di chuyển một số cơ sở công nghiệp, một phần cảng
Hải Phòng để xây dựng đô thị Nam sông Cấm.
(9) Phát triển đô thị sinh thái dọc sông Lạch Tray tạo điều kiện
đẩy mạnh phát triển đô thị, du lịch tại quận Dương Kinh và Đồ Sơn. Phấn đấu
hoàn thành Dự án khu đô thị ven sông Lạch Tray, khu đô thị Nguyễn Văn Linh -
cầu Rào II, dự án phát triển giao thông đô thị Hải Phòng (đường WB), khu du lịch
quốc tế Hòn Dáu, Đồi Rồng...
16. Quản lý đô thị:
- Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị,
đảm bảo kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường, tạo diện mạo mới cho các đô
thị, đặc biệt là khu vực trung tâm thành phố. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch
và kiểm soát phát triển đô thị. Củng cố, tăng cường vai trò của Hội đồng phối
hợp quản lý đô thị, Hội đồng kiến trúc quy hoạch thành phố và các tổ chức đoàn
thể để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Xác
định rõ nhiệm vụ, chức năng của các cấp chính quyền đô thị trong công tác quản
lý đô thị, theo hướng tăng cường phân cấp cho chính quyền quận, phường. Kiên
quyết thực hiện, tạo chuyển biến rõ nét về công tác kiểm tra, giám sát việc xây
dựng theo quy hoạch và công tác quản lý đất đai, thực hiện nếp sống văn minh đô
thị. Từng bước xây dựng phát triển Hải Phòng theo hướng trở thành thành phố
quốc tế.
- Tập trung đầu tư cho công tác quy hoạch đô thị, đảm bảo công
tác quy hoạch đi trước một bước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 1448/QĐ-TTg về điều chỉnh QHC xây
dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050: Bổ sung hoàn
thiện các quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết, quy hoạch các khu chức năng và
các khu dân cư một cách đồng bộ, hợp lý; tập trung triển khai chi tiết quy hoạch
các khu vực bảo tồn nhằm giữ gìn các đặc trưng riêng của đô thị Hải Phòng, phù
hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thành phố; hiện đại hoá
công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng xây dựng các quy hoạch chi tiết mang
tính hiện đại tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới. Tiếp tục thực hiện việc
thuê tư vấn nước ngoài để thẩm định một số dự án lớn và xây dựng những quy
hoạch lớn, quan trọng. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, công khai các quy
hoạch đã được duyệt; đồng thời có các biện pháp tăng cường sự tham gia, giám
sát của cộng đồng về việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch, quan tâm đầu
tư công tác thiết kế đô thị.
- Ban hành đồng bộ và thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý kiến trúc quy hoạch: Điều lệ quản lý quy
hoạch và kiến trúc đô thị, quy chế quản lý khu trung tâm đô thị, quy chế về quản
lý đầu tư, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở và các công trình đô
thị...
- Triển khai nhanh các cơ chế, giải pháp bảo đảm sử dụng đất
đô thị đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao. Hạn chế, tiến tới chấm dứt tình
trạng sử dụng đất sai mục đích.
- Đẩy mạnh công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự vệ sinh đô
thị và xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu của Uỷ ban nhân dân thành phố. Tiếp tục
đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng tổ dân phố văn hoá, tổ dân phố kiểu mẫu gắn với
xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Xây dựng và nhân rộng các điển
hình tiên tiến trong phong trào xây dựng cụm, khu và gia đình văn hoá. Tổ chức
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và xây
dựng tốt khối đoàn kết toàn dân...
- Sắp xếp đổi mới nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị
hoạt động dịch vụ công; nghiên cứu chuyển dần sang thực hiện cơ chế thị trường,
kết hợp với hình thức xã hội hóa đối với các hoạt động dịch vụ công hiện nay.
- Nghiên cứu và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu vực phát
triển nhà ở để lập các dự án nhà ở tái định cư đáp ứng nhu cầu về đền bù, giải
phóng mặt bằng của các dự án hoặc giải quyết nhu cầu di chuyển cấp bách của
thành phố, nhà công vụ, nhà ở xã hội....
- Triển khai Đề án quản lý quỹ nhà ở công; hạn chế, tiến tới
chấm dứt tình trạng cải tạo cơi nới, xây dựng lấn chiếm diện tích trong khuôn viên
thuê nhà, đất,…
- Thành lập Quỹ
phát triển nhà ở đô thị Hải Phòng huy động từ các nguồn; Nghiên cứu mô hình Ngân
hàng nhà ở, Hợp tác xã nhà ở để hỗ trợ vốn kích cầu, nâng cao hiệu lực pháp
luật trong quan hệ giữa các bên trong giao dịch về nhà ở.
- Quy định các dự án phát triển nhà ở bắt buộc phải được đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi xây dựng nhà ở
và các công trình dân dụng khác (tuỳ quy mô dự án, có thể phải hoàn chỉnh cả hạ
tầng xã hội). Khi phê duyệt các dự án khu công nghiệp cần xét duyệt đồng thời cả
phương án xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân làm việc tại các khu này.
- Hoàn thành việc giao nhận quỹ nhà ở tự quản ở các doanh nghiệp
và các quận để có phương án xử lý theo hướng xây dựng mới, cải tạo hoặc bán cho
dân;
- Tiếp tục triển khai việc chuyển giao, tiếp nhận quỹ đất trích
lại từ các dự án phát triển nhà theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường bất động sản thông
qua việc xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu vật kiến trúc, tài sản trên
đất, định giá đất, thông tin đất đai và xây dựng Trung tâm giao dịch bất động
sản; hình thành các tổ chức tư vấn về giá đất và các dịch vụ về giao dịch bất
động sản.
- Tập trung xử lý, kiên quyết thu hồi đất đối với những trường
hợp vi phạm Luật Đất đai, sử dụng không đúng mục đích, không đảm bảo quy hoạch;
tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất đai. Đẩy mạnh
hơn nữa cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất; giải quyết nhanh chóng
các nhu cầu giao đất, cho thuê đất đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất và
lành mạnh hóa công tác quản lý đất đai.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, hậu
kiểm bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề việc nhập các loại
rác độc hại, nguy hiểm thông qua cảng...trên cơ sở đó lập và triển khai dự án
đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung của thành phố, các khu xử lý chất thải
tại các huyện.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng
và phát triển đô thị Hải Phòng trong tình hình mới:
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật và các quy
định của nhà nước, của Uỷ ban nhân dân thành phố về quản lý đô thị, quản lý trật
tự xây dựng đô thị bằng nhiều hình thức thông qua các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội, phương tiện thông tin đại chúng và tạo thành phong trào rộng khắp
tham gia thực hiện, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng về kỷ cương trong
phát triển và quản lý đô thị.
- Tăng cường cải cách hành chính trong quản lý đô thị; tiếp tục
thực hiện cơ chế một cửa trong công tác cấp phép xây dựng, cấp chứng chỉ quy
hoạch, giới thiệu địa điểm xây dựng, cấp giấy chứng nhận nhận quyền sử dụng đất
và sở hữu công trình xây dùng; công tác giao đất, cho thuê đất.
- Tăng cường năng lực của bộ máy chính quyền đô thị, thường xuyên
đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, tiến đến chuyên môn hóa bộ máy quản lý đô
thị.
- Mở rộng phân cấp cho quận, phường trong quản lý đô thị theo
hướng tăng quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền các cấp, phân cấp phải gắn
với tăng cường giám sát, kiểm tra thường xuyên.
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung và ban hành quy chế, cơ chế chính
sách mới về quản lý và phát triển đô thị tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho việc tổ
chức thực hiện:
- Ban hành các cơ chế chính sách hấp dẫn để thu hút, khuyến khích
các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, đặc biệt là hạ tầng xã hội đô
thị( các khu trung tâm vui chơi giải trí, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục...);
thu hút vốn trong dân đầu tư cải tạo và phát triển đô thị; đặc biệt chú trọng
đẩy mạnh các hình thức xã hội hoá “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đầu tư trong
lĩnh vực cải tạo hạ tầng đô thị: Cải tạo đường giao thông ngõ, xóm, hè phố, thể
thao, văn hóa...
2. Xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch:
- Đẩy nhanh việc lập và thực hiện đề án cải tạo chỉnh trang đô
thị; tập trung triển khai lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và cải
tạo chỉnh trang đô thi giai đoạn 2010 – 2020 theo Quyết định số 1448/QĐ-TTg;
triển khai thiết kế đô thị cho các khu trung tâm, trọng điểm của thành phố.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ quy
hoạch, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nghiên cứu quy hoạch, kết hợp thuê
tư vấn nước ngoài để nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế
kiến trúc đô thị.
- Công khai hóa các đồ án quy hoạch bằng các hình thức: Từng
bước xây dựng trung tâm thông tin về quy hoạch; xây dùng chuyên mục riêng về đô
thị trên kênh truyền hình của thành phố để nhân dân biết thực hiện và tham gia,
giám sát, quản lý.
- Tăng cường vai trò, năng lực hoạt động, tư vấn phản biện của
Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội nhằm tạo sự nhất trí và
quyết tâm cao của toàn Đảng bộ, quân, dân thành phố trong phát triển và quản lý
đô thị.
- Hoàn thiện đề án tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị;
củng cố và tăng cường về tổ chức, lực lượng quản lý đô thị. Kiện toàn hệ thống
tổ chức thanh tra đô thị, thanh tra chuyên ngành và các đội quản lý trật tự đô
thị nhưng để thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý theo đúng phạm vi, thẩm
quyền đồng thời tránh chồng chéo về chức năng.
3. Công tác quản lý và phát triển nhà:
- Triển khai Đề án khắc phục các khu nhà chung cư cao tầng đã
xuống cấp, nguy hiểm cần được cải tạo, chỉnh trang theo hướng nâng cao tầng để
tiết kiệm đất xây dựng, tạo cảnh quan đô thị hiện đại và mở rộng không gian phục
vụ các hoạt động dịch vụ công cộng.
- Dùng quỹ đất thu hồi hoặc từ các dự án không khả thi để ưu
tiên xây dựng khu tái định cư, nhà ở cho đối tượng chính sách, thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp với hình thức cho thuê, bán theo giá duyệt của thành phố,
sử dụng một phần quỹ đất để xây dựng khu tái định cư tại chỗ.
- Tiếp tục tạo
quỹ nhà đề tái định cư luân chuyển từ nguồn vốn ngân sách phục vụ nhu cầu bố
trí tạm lánh cho các hộ dân phải di dời trong quá trình cải tạo chỉnh trang đô
thị của thành phố.
- Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đã được giao đất.
Có biện pháp xử lý kiên quyết theo quy định của pháp luật về đất đai đối với
các dự án chậm triển khai hoặc có vi phạm.
- Quy định các dự án phát triển nhà ở nhất thiết phải được đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi xây dựng nhà ở
và các công trình dân dụng khác.
4. Quản lý đất và môi trường đô thị:
- Thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm Luật Đất đai,
sử dụng không đúng mục đích, không đảm bảo quy hoạch; tăng cường công tác thanh,
kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất đai. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục
hành chính trong quản lý đất; giải quyết nhanh chóng các nhu cầu giao đất, cho
thuê đất đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất và lành mạnh hóa công tác quản
lý đất đai.
- Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc tới đời sống sinh
hoạt của nhân dân và những khu bị ô nhiễm nặng, các khu công nghiệp. Tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hậu kiểm bảo vệ môi trường tại các khu,cụm
công nghiệp, làng nghề, việc nhập khẩu các loại rác độc hại, nguy hiểm thông
qua cảng.
5. Huy động và sử dụng vốn đầu tư:
- Huy động nguồn lực đầu tư cho hệ
thống kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011-2020 khoảng 300.000 tỷ đồng; trong đó, nguồn
ngân sách nhà nước 180.000-200.000 tỷ đồng, tư nhân khoảng 50.000-60.000 tỷ
đồng và vốn nước ngoài (FDI, ODA) khoảng 40.000-50.000 tỷ đồng.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị.
Thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu
tư: vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp nhà nước, vốn trong
dân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung vốn đầu tư, ưu tiên bố trí
vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng;
đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự
án đầu tư.
- Tiếp tục kiến nghị với Trung ương tăng cường đầu tư đối với
các dự án, chương trình, thực hiện Quyết định số 54/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; chủ động phối hợp thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW và triển khai Quyết định số 1567/QĐ-TTg ngày
31/19/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiếp
Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/01/2012 về
việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chỉ thị
số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế tối đa các dự
án lập mới, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án thuộc các chương trình, đề
án được Chính phủ phê duyệt, được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua; các dự
án thực hiện yêu cầu cấp thiết của thành phố, dự án tạo nguồn thu lớn cho ngân
sách, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, làm tăng nợ xây dựng cơ
bản ở các cấp ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát đầu
tư, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành những cơ chế chính sách ưu đãi
khuyến khích để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô
thị theo hình thức BO, BOT, BTO, PPP...; Thực hiện thị trường đô thị và khuyến
khích xã hội hóa trong các hoạt động dịch vụ công ở đô thị như: cấp nước, thu
gom vận chuyển rác, xử lý chất thải rắn,..
- Huy động tối đa nguồn lực từ quỹ đất; tăng cường thực hiện
đấu giá đất trên cơ sở đầu tư xong hạ tầng kỹ thuật để vừa đảm bảo tăng thu cho
ngân sách vừa là cơ sở để quản lý tốt quy hoạch phát triển đô thị.
- Lập danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào khu vực này theo
hướng kêu gọi đầu tư từ khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài theo hình thức BOT,
BT, PPP...
- Chủ động phối hợp với các bộ, ngành để lập danh mục các công
trình, dự án, hoàn tất hồ sơ đăng ký vốn ODA, ngân sách Trung ương.
- Đẩy nhanh tiến độ đấu giá đất để có nguồn vốn đối ứng với các
dự án lớn và phục vụ cho đầu tư phát triển hạ tầng.
- Tiếp tục kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ để lại tỷ lệ từ
nguồn thu Hải quan cho thành phố để phát triển cơ sở hạ tầng khu vực cảng biển.
- Xây dựng cơ chế chính sách riêng cho hoạt động xuất nhập khẩu
tại các cảng biển trên cơ sở chính sách chung Nhà nước đã ban hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm
vụ cụ thể được giao trong Chương trình hành động các cấp, các ngành, các địa
phương và đơn vị liên quan triển khai cụ thể, bảo đảm thực hiện kịp thời, hiệu
quả những nội dung của Chương trình.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân thành phố. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện,
đồng thời gửi báo cáo đến Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
3. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương và đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương
trình, định kỳ báo cáo, kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố về các biện
pháp cần thiết bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Xây dựng lập kế hoạch bố trí nguồn kinh phí, hướng dẫn xây dựng dự toán, sử dụng
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình để đảm bảo thực
hiện thành công Nghị quyết số 04-NQ/TU.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các đơn vị liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi Chương
trình đến các tổ chức, cơ quan, đơn vị, nhân dân trên địa bàn thành phố.
6. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình,
nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, các Sở, ngành, địa phương, tổ chức và
đơn vị liên quan chủ động đề nghị, có văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU NGÀY 03/01/2012 CỦA THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ ĐÔ
THỊ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Thành ủy )
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
I
|
Xây dựng quy hoạch và các đề án, quy định cơ
chế chính sách
|
|
|
|
1
|
Hoàn thành việc lập quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Đồ Sơn,
Dương Kinh
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành
và Uỷ ban nhân dân các quận liên quan
|
2012
|
2
|
Lập và trình duyệt các đồ án điều chỉnh quy hoạch
quận Hải An, Kiến An
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan và Uỷ ban nhân dân quận Hải An, Kiến An
|
2013
|
3
|
Lập và trình duyệt quy hoạch hai bên sông Lạch
Tray và quy hoạch 7 đô thị vệ tinh theo mô hình đô thị sinh thái: Minh Đức, Núi
Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Núi Đối, Cát Bà.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện liên quan
|
2013-2015
|
4
|
Lập quy hoạch vùng bờ, quy hoạch không gian biển
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2013-2014
|
5
|
Lập các quy hoạch chuyên ngành công viên cây xanh,
nghĩa trang, chiếu sáng đô thị, cấp thoát nước.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2013
|
6
|
Lập sa bàn quy hoạch đô thị thành phố theo Quyết
định số 1448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2013
|
7
|
Lập quy hoạch thành phố sân bay khu vực Tiên Lãng
để làm cơ sở quản lý đất đai và kêu gọi đầu tư.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2013-2015
|
8
|
Rà soát điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành
phố đến năm 2025, tầm nhìn 2050
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2013-2014
|
9
|
Xây dựng bộ chỉ số quản lý đô thị của thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2012-2013
|
10
|
Quy hoạch các bến tàu khách du lịch đường thuỷ
nội địa, bến tàu khách quốc tế; quy hoạch mạng lưới bãi đỗ xe, điểm đỗ xe tĩnh.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2012-2014
|
11
|
Lập quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
cảng biển, kết nối giao thông địa phương và dịch vụ vận tải logistic sau cảng.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2012-2013
|
12
|
Lập quy hoạch khoanh vùng bảo vệ di sản, bảo vệ
các di tích lịch sử, văn hoá trên địa bàn thành phố.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có liên quan
|
2012-2013
|
13
|
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thành phố kinh tế,
thành phố sinh thái.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có liên quan
|
2012-2014
|
14
|
Lập Đề án xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm
2025 thành đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có liên quan
|
2014-2015
|
15
|
Tập trung đầu tư xây dựng, mở rộng cải tạo nâng
cấp các đường hướng tâm trục phía Bắc, trục Đông Nam - Tây Bắc, trục phía Nam
và các đường vành đai 1,2,3.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
16
|
Lập kế hoạch và thực hiện đầu tư xây dựng mới bốn
bến xe liên tỉnh tại các hướng Bắc, Nam, Đông, Tây.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2020
|
17
|
Lập kế hoạch và thực hiện đầu tư cải tạo, nâng
cấp các nút giao thông, xây dựng các nút giao thông khác mức, hệ thống cầu vượt,
hầm qua đường cho các loại giao thông và người đi bộ.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
18
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện đầu tư mở rộng,
nâng cấp, xây dựng các tuyến giao thông đối ngoại kết nối trung tâm thành phố
đến các khu vực xung quanh như thành phố Hà Nội, tỉnh Thái Bình, Quảng Ninh...
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
19
|
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng mới
tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đến Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng,
tuyến đường sắt vùng Duyên hải Bắc Bộ, cải tạo nâng cấp tuyến đường sắt Hà
Nội - Hải Phòng hiện có
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
20
|
Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến
độ xây dựng Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch huyện, quân cảng Nam Đồ Sơn; cải tạo và nâng cao năng lực hệ thống cảng Chùa vẽ, cảng Đình Vũ; xây dựng bến
tàu khách quốc tế
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
21
|
Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp sân bay quốc tế Cát Bi.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2015
|
22
|
Chuẩn bị các điều kiện để đầu tư xây dựng Cảng
Hàng không quốc tế Hải Phòng tại Tiên Lãng
|
Ban quản lý Dự án
quai đê, lấn biển
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2025
|
23
|
Lập Đề án phát triển hệ thống giao thông đường
thuỷ nội địa
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2013
|
24
|
Lập kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển điện lực Hải Phòng giai đoạn 2011-2015, có xét đến 2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2013
|
25
|
Lập hành lang bảo vệ nguồn nước cấp nước thô cho
thành phố lấy từ hệ thống các sông: sông Rế, sông Đa Độ, sông Giá
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2013
|
26
|
Hoàn thành quy hoạch quản lý chất thải rắn và triển
khai các dự án đầu tư các khu xử lý chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt ở đô
thị và nông thôn.
|
Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành
và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, các đơn vị liên quan
|
2012-2025
|
27
|
Rà soát, xây dựng quy hoạch hệ thống dạy nghề;
Xây dựng các trường đào tạo nghề chất lượng cao. Xây dựng và triển khai đề án
xây dựng Trường cao đẳng nghề lao động – xã hội.
|
Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2015
|
28
|
Lập quy hoạch và đầu tư mạng lưới giáo dục và đào
tạo đến năm 2025, định hướng đến năm 2050
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
29
|
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện hữu nghị Việt
Tiệp cơ sở 2, cơ sở 1.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2015
|
30
|
Lập quy hoạch và xây dựng hệ thống
nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, hệ thống tượng đài.
|
Sở Văn hóa, thể
thao và Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
31
|
Lập kế hoạch và đầu tư xây dựng, nâng cấp các công
trình thể dục thể thao như: Khu liên hợp thể dục thể thao Olimpic tại quận
Dương Kinh, trung tâm thể dục thể thao Lạch Tray và các trung tâm thể thao
tại các quận, các khu đô thị mới.
|
Sở Văn hóa, thể
thao và Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2013-2025
|
32
|
Lập Đề án phát triển khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn
thành trung tâm du lịch quốc tế
|
Sở Văn hóa, thể
thao và Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan
|
2012-2013
|
33
|
Lập Đề án thành lập các quận mới Bến Rừng, Bắc
Sông Cấm, Tây Bắc, An Dương, Tràng Cát – Cát Hải.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2013-2020
|
II
|
Hoàn thiện 13 tiêu chí chưa đạt so với tiêu
chí đô thị loại I
|
|
|
|
1
|
Lập kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi
nội thành dành một phần quỹ đất để phát triển hệ thống giao thông, cây xanh.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2012-2025
|
2
|
Lập kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển
giao thông công cộng đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Nghị quyết.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2012
|
3
|
Lập kế hoạch đến năm 2015 trồng bổ sung thêm
300ha cây xanh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành
có liên quan
|
2013-2015
|
4
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất,
các khu, cụm công nghiệp việc tuân thủ pháp luật về xả thải, môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Xây dựng quy định về chỉ tiêu diện tích cây
xanh/người, tỷ lệ đất dành cho giao thông, hệ thống xử lý nước thải đối với
những khu đô thị, khu, cụm công nghiệp mới.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành có liên quan
|
2012
|
III
|
Quản lý đô thị
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền về Nghị quyết của Thành
uỷ và Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thành phố, vận động mọi tầng
lớp nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp biết được chủ trương
phát triển và quản lý đô thị của thành phố để cùng tham gia vào các hoạt động
quản lý đô thị theo hướng sanh, xạch, đẹp, văn minh, hiện đại
|
Sở Thông tin
truyền thông
|
Các Sở, ban
ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành và xử lý nghiêm đối với các tổ chức cá nhân vi phạm trong lĩnh vực: đất
đai, xây dựng, quy hoạch, giao thông.
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
|
Các Sở, ban,
ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Xây dựng
quy chế, quy trình, chế tài xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2012-2013
|
4
|
Tăng cường công tác quản lý trật tự đường hè,
xây dựng tuyến đường kiểu mẫu, khu phố văn minh; nhân rộng mô hình Tổ quản lý
đô thị phường.
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân các quận liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở trên
địa bàn thành phố.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2013
|
6
|
Lập Đề án khắc phục, cải tạo, xây mới các khu
nhà chung cư cao tầng đã xuống cấp, nguy hiểm.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2013
|
7
|
Lập Đề án tăng cường hiệu quả quản lý quỹ nhà
thuộc sở hữu nhà nước cho thuê theo giá kinh doanh.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2012
|
8
|
Hoàn thiện khung pháp lý về thị trường bất
động sản nhà ở; thành lập Trung tâm giao dịch bất động sản thành phố.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2013
|
9
|
Lập danh sách các công trình di tích lịch sử,
công trình kiến trúc có giá trị cần được giữ gìn, tôn tạo, bảo vệ.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2013
|
10
|
Nghiên cứu, đề xuất với Trung ương xây dựng mô
hình chính quyền cảng, chính quyền đô thị
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2015-2020
|
11
|
Triển khai hiệu quả Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất ở gắn với hạ tầng nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất ở, tăng nguồn thu
cho ngân sách.
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
Hàng năm
|
12
|
Xây dựng Quy chế đấu thầu lựa chọn các nhà đầu
tư thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2012-2013
|
13
|
Thành lập các Quỹ phát triển đô thị theo quy
định.
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài chính
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2013-2015
|
14
|
Xây dựng và ban hành danh mục dự án đầu tư kêu
gọi ODA và danh mục các dự án theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP để huy động
vốn thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng giao thông, đô thị, thủy lợi ứng phó
biến đổi khí hậu có quy mô lớn.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2013-2014
|
15
|
Tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao
năng lực về phát triển và quản lý đô thị theo hướng chuyên nghiệp, chuyên
trách từ cấp phường xã đến thành phố.
|
Sở Nội vụ, Sở
Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
Thường xuyên
|
16
|
Xây dựng Đề án sắp xếp thành lập các Ban quản
lý dự án liên quan đến phát triển và cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn
thành phố theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Sở Xây dựng và
các Sở, ban, ngành liên quan
|
2013
|
17
|
Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào
mục đích cải tạo, xây dựng và hiện đại hóa đô thị; xây dựng cơ sở dữ liệu làm
công cụ phát triển và quản lý đô thị.
|
Sở Xây dựng, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban,
ngành liên quan
|
2013-2015
|
18
|
Xây dựng Quy định về cấp phép xây dựng trên
địa bàn thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2012
|
19
|
Xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị thành phố.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2012
|
20
|
Xây dựng Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2012
|
IV
|
Thực hiện đột phá về phát triển đô thị
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, quy trình giải
phóng mặt bằng áp dụng đối với các dự án quan trọng như: Cảng cửa ngõ quốc
tế, đường Tân Vũ – Lạch Huyện, Nâng cấp cải tạo sân bay Cát Bi, Khu đô thị
công nghiệp VSIP, Trung tâm hành chính chính trị thành phố…
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân quận, huyện liên quan
|
2012-2013
|
2
|
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng và thu
hút đầu tư vào các Khu công nghiệp, dịch vụ: Đình Vũ, Nam Đình Vũ, Tràng Cát, khu phi thuế quan, khu dịch vụ cảng biển…
|
Ban quản lý Khu
Kinh tế Hải Phòng
|
Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan
|
2012-2020
|
3
|
Xây dựng dự án, kế hoạch và triển
khai đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu Trung tâm hành chính, chính trị thành
phố tại khu vực Bắc sông Cấm.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan
|
2013-2025
|
4
|
Nghiên cứu hình thức, kêu gọi đầu
tư xây dựng cầu hoặc đường hầm nối từ trung tâm thành phố sang khu vực Bắc
sông Cấm.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan
|
2012-2013
|
5
|
Lập kế hoạch di chuyển cơ sở công
nghiệp, một phần cảng Hải Phòng để xây dựng Khu đô thị Nam sông Cấm.
|
Sở
Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan
|
2013-2014
|
6
|
Lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
khu đô thị ven sông Lạch Tray (đoạn từ cầu An Đồng đến cầu Trạm Bạc).
|
Sở
Xây dựng
|
Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan
|
2012-2013
|
7
|
Lập danh sách các dự án kêu gọi đầu
tư vào khu đô thị ven sông Lạch Tray.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan
|
2012-2015
|
DANH MỤC
DỰ ÁN
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
( Kèm theo Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Thành ủy về quản lý và phát triển đô thị
đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 )
SỐ TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
Tổng mức đầu
tư
(Tỷ đồng)
|
Giai đoạn từ
2011 - 2015
|
Giai đoạn từ
2015 - 2020
|
Giai đoạn từ
2020 - 2025
|
Nguồn vốn
|
I
|
ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu đô thị ngã 5 - Sân bay Cát Bi
|
1.881
|
|
|
|
Ngân sách, vốn
doanh nghiệp, tín dụng
|
2
|
Nâng cấp đô thị Hải Phòng
|
632
|
|
|
|
ODA Ngân hàng
thế giới, Ngân sách
|
3
|
Khu đô thị Hồ Sen - Cầu Rào II
|
950
|
|
|
|
Ngân sách, tín
dụng, huy động
|
4
|
Khu đô thị Bắc Sông Cấm
|
2.000
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
5
|
Cầu Rào 2
|
350
|
|
|
|
Ngân sách
|
6
|
Cầu Bính 2
|
|
|
|
|
Ngân sách, ODA,
huy động
|
7
|
Đường Hồ Sen - Cầu Rào II
|
350
|
|
|
|
Ngân sách, tín
dụng, huy động
|
8
|
Đường 356 đoạn 2A từ ngã 3 Nguyễn Bỉnh Khiêm
đến đập Đình Vũ
|
192
|
258
|
|
|
Ngân sách
|
9
|
Đường trục mặt cắt 100m Lạy Tray - Hồ Đông
|
2.000
|
|
|
|
Ngân sách, vốn
doanh nghiệp, tín dụng
|
10
|
Đường Đông Khê 2
|
1.000
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
11
|
Đường vành đai 3
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
12
|
Đường phòng thủ phía Đông Nam thành ph ố
|
100
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
13
|
Đường liên tỉnh từ Thủy Nguyên đi Kinh Môn
(Hải Dương)
|
95
|
|
|
|
Ngân sách
|
14
|
Đường trục quận Kiến An
|
500
|
|
|
|
Ngân sách
|
15
|
Phát triển giao thông đô thị thành phố Hải
Phòng
|
232,5 triệu USD
|
|
|
|
ODA, ngân sách
thành phố
|
16
|
Khu Công nghiệp và Dịch vụ Bắc Sông Cấm
|
100,4 triệu USD
|
|
|
|
Vốn nước ngoài
|
17
|
Hạ tầng khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
18
|
Thoát nước mưa, nước thải, quản lý chất thải
rắn giai đoạn I
|
4.526
|
|
|
|
Ngân sách, ODA
Nhật Bản
|
19
|
Thoát nước mưa, nước thải, quản lý chất thải
rắn giai đoạn II
|
|
|
|
|
Ngân sách, ODA
|
20
|
Nâng cấp hệ thống đê biển
|
1.100
|
|
|
|
Ngân sách
|
21
|
Xây dựng trường Đại học Hải Phòng theo hướng
đa ngành
|
700
|
|
|
|
Ngân sách
|
22
|
Trường trung học phổ thông chuyên Trần Phú
|
240
|
|
|
|
Ngân sách
|
23
|
Xây dựng Bệnh viện Việt - Tiệp thành Bệnh viện
Đa khoa khu vực
|
1280
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
24
|
Xây dựng khu Liên hợp thể thao đường 14 quy mô
khu vực vùng Duyên Hải
|
1.000
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
25
|
Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản thành Trung
tâm nhi, sản khoa vùng
|
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
26
|
Quảng trường và Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
27
|
Khu du lịch Sinh thái ven sông Đa Độ - Kiến
Thụy
|
|
|
|
|
Xã hội hóa
|
28
|
Khu du lịch Sông Giá - Thủy Nguyên
|
|
|
|
|
Xã hội hóa
|
29
|
Các dự án hạ tầng du lịch
|
100
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
30
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng quận mới Hải An, Dương
Kinh
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
31
|
Xây dựng trung tâm logistics cấp quốc gia tại
Lạch Huyện
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài,
ngân sách, xã hội hóa
|
32
|
Nâng cấp Trung tâm thương mại, Hội chợ - triển
lãm quốc tế
|
|
|
|
|
Xã hội hóa,
ngân sách
|
33
|
Xây dựng Trường Đại học Quốc tế
|
|
|
|
|
Xã hội hóa
|
34
|
Xây dựng Bệnh viện Quốc tế
|
|
|
|
|
Xã hội hóa
|
35
|
Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố
|
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
36
|
Kho lưu trữ chuyên dụng thành phố
|
|
|
|
|
Ngân sách
|
37
|
Xây dựng Trung tâm phân phối bán buôn theo mô
hình Cash&Carry
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài,
huy động
|
38
|
Dự án phát triển điểm phục vụ tự động
|
|
|
|
|
|
39
|
Dự án ngầm hóa mạng ngoại vi
|
|
|
|
|
|
40
|
Dự án phát triển giao thông đô thị thành phố
Hải Phòng
|
|
3.905
|
1.000
|
|
|
41
|
Dự án đường 356 đoạn Hiền Hào - Áng Sỏi, huyện
Cát Hải
|
|
499
|
|
|
|
42
|
Dự án xây dựng nút giao thông ngã 3 Nguyễn
Bỉnh Khiêm - Chùa Vẽ
|
|
650
|
|
|
|
43
|
Xây dựng bến xe khách liên tỉnh
|
|
60
|
|
|
|
44
|
Xây dựng bãi đỗ xe
|
|
100
|
|
|
|
45
|
Xây dựng hệ thống đường sau Cảng ( đường Ngô
quyền, đường Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hoàng Diệu …)
|
|
1.500
|
2.000
|
|
|
46
|
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển
đoạn qua địa phận thành phố Hải Phòng
|
|
800
|
1.000
|
|
|
47
|
Dự án đường 352
|
|
100
|
450
|
|
|
48
|
Dự án xây dựng cầu Nguyễn Trãi qua sông Cấm
|
|
500
|
1.900
|
|
|
49
|
Dự án xây dựng cầu Dương Áo
|
|
|
2.000
|
|
|
50
|
Dự án xây dựng cầu Bến Lâm
|
|
|
500
|
2.000
|
|
51
|
Dự án cầu đường bộ từ Nguyễn Bỉnh Khiêm đi đảo
Vũ Yên
|
|
|
800
|
2.800
|
|
52
|
Xây dựng nút giao thông Nam Cầu Bính
|
|
|
500
|
1.500
|
|
53
|
Dự án xây dựng cầu Hoàng Văn Thụ
|
|
|
1.000
|
1.500
|
|
54
|
Dự án xây dựng cầu Hải Thành
|
|
|
500
|
1.000
|
|
55
|
Dự án xây dựng cầu Vật Cách
|
|
|
1.000
|
2.000
|
|
56
|
Dự án xây dựng Trung tâm y tế dự phòng tỉnh,
quận, huyện (14 đơn vị)
|
|
|
|
|
|
57
|
Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa: Dương Kinh,
An Dương, An Lão
|
|
|
|
|
|
58
|
Dự án xây dựng Trung tâm cấp cứu 115
|
|
|
|
|
|
59
|
Dự án xây dựng Bệnh viện Lao và bệnh Phổi
(giai đoạn 2).
|
|
|
|
|
|
60
|
Dự án xây dựng Bệnh viện Phụ sản.
|
|
|
|
|
|
61
|
Dự án xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền.
|
|
|
|
|
|
62
|
Dự án xây dựng Bệnh viện Tâm thần.
|
|
|
|
|
|
63
|
Dự án XD Bệnh viện Da liễu.
|
|
|
|
|
|
64
|
Dự án xây dựng Bệnh viện Dưỡng lão.
|
|
|
|
|
|
65
|
Dự án xây dựng Bệnh viện Nhiệt đới.
|
|
|
|
|
|
II
|
DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ.
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
|
15.400
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
2
|
Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
|
24.566
|
8.000
|
|
|
Ngân sách, tín
dụng, ODA
|
3
|
Đường Tân Vũ - Lạch Huyện
|
8.187
|
6.000
|
2.200
|
|
Huy động
|
4
|
Đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
|
|
|
|
|
ODA, ngân sách,
xã hội hóa
|
5
|
Nâng cấp đường sắt Hà Nội - Hải Phòng
|
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
6
|
Đường cao tốc Duyên hải
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
7
|
Cảng quân sự nam Đồ Sơn
|
15.600
|
|
|
|
Ngân sách, tín
dụng, huy động
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp cảng hàng không Quốc tế Cát
Bi
|
300
|
3.200
|
|
|
Ngân sách
|
9
|
Quốc lộ 37
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động, ODA
|
10
|
Cầu Cát Hải - Cát Bà
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động
|
11
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao
cấp Đồ Sơn
|
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
12
|
Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh
cao cấp đảo Cát Bà
|
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
13
|
Nâng cấp sân bay quân sự Kiến An
|
|
|
|
|
Ngân sách
|
14
|
Trường Đại học Hàng Hải trở thành trường Đại
học trọng điểm quốc gia
|
|
|
|
|
Ngân sách, xã
hội hóa
|
15
|
Cải tạo quốc lộ 5
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động, ODA
|
16
|
Cải tạo quốc lộ 10
|
|
|
|
|
Ngân sách, huy
động, ODA
|
17
|
Đường nối quốc lộ 5 với quốc lộ 10
|
|
1.050
|
300
|
|
Ngân sách, huy
động, ODA
|