THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1701/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy
hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập
và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ
về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 3627/BC-HĐTĐ ngày
15 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 về thẩm định Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 9095/BKHĐT-QLQH ngày 31 tháng 10 năm
2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Bình Thuận
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận tại Tờ trình số 4760/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 về việc đề nghị
phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và văn bản số 5001/UBND-TH ngày 20 tháng 12 năm 2023 về việc bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những
nội dung sau:
I. PHẠM VI,
RANH GIỚI QUY HOẠCH
1. Phần lãnh thổ đất liền
Phạm vi lập quy hoạch đối với phần
lãnh thổ đất liền bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Bình Thuận, quy mô
7.943,93 km2, gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện, được giới hạn như
sau:
- Phía Bắc: giáp tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Đông Bắc: giáp tỉnh Ninh
Thuận;
- Phía Tây: giáp tỉnh Đồng Nai;
- Phía Tây Nam: giáp tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu;
- Phía Đông và Nam: giáp Biển
Đông.
Tỉnh Bình Thuận có tọa độ địa lý:
từ 107o23'41" đến 108o52'18" kinh độ Đông; từ
10o33'42" đến 11o33'18" vĩ độ Bắc.
2. Phần không gian biển: Được xác
định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định
số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
a) Về phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh
- Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với chủ trương, đường lối phát
triển của Đảng và Nhà nước, với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước giai đoạn 2021 - 2030, chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh và bền vững; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc
gia, quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh phát triển khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng
hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Chủ động, tích cực hội
nhập, đa dạng hóa thị trường, nâng cao khả năng thích ứng của nền kinh tế; đặc
biệt chú trọng phát triển nhanh, bền vững kinh tế biển. Đẩy mạnh phát triển
kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế xanh và kinh tế tuần
hoàn.
- Phát huy tối đa nhân tố con người;
coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất, là mục tiêu của
sự phát triển; hướng tới nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần và
hạnh phúc của Nhân dân.
- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế của các địa phương đóng góp vào sự phát triển chung của Tỉnh, đảm bảo phát
triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa,
xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; coi lợi thế tự
nhiên và các giá trị văn hóa là nguồn lực phát triển quan trọng của Tỉnh.
- Áp dụng các nguyên tắc kinh tế
thị trường và đảm bảo thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả là điều kiện tiên
quyết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường đóng vai trò chủ yếu
trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất, nhất là đất
đai. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực
kinh tế và các loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một
động lực quan trọng của nền kinh tế.
- Hình thành năng lực sản xuất mới
gắn với hình thành các chuỗi giá trị/các cụm liên kết ngành và khả năng chống
chịu hiệu quả của nền kinh tế trước các tác động lớn từ bên ngoài.
- Chủ động gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với củng cố,
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ
chủ quyền biển, đảo.
b) Về tổ chức, sắp xếp không gian
phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
- Tổ chức lãnh thổ tạo không gian phát triển mới là điều kiện quyết định sự
phát triển nhanh, bền vững trong triển vọng dài hạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050. Mở rộng không gian phát triển thông qua bố trí cơ sở hạ tầng, lực lượng
sản xuất, các hoạt động kinh tế - xã hội trong tổng thể mối quan hệ liên huyện,
liên tỉnh, liên vùng; tạo điều kiện hợp tác, tăng quy mô khai thác, huy động và
phát huy hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài Tỉnh, nâng cao năng lực và sức cạnh
tranh của nền kinh tế trong dài hạn.
- Tổ chức không gian phát triển
phù hợp với xu thế tổ chức sản xuất mới, xu thế đô thị hóa và phát huy được những
lợi thế của Tỉnh về phát triển công nghiệp, năng lượng, cảng biển, phát triển
du lịch, nghỉ dưỡng, dịch vụ chất lượng cao, thúc đẩy quá trình đô thị hóa và
phát triển kinh tế đô thị biển.
- Tổ chức lãnh thổ nội tỉnh hướng
tới tạo ra sự bình đẳng về cơ hội phát triển cho mọi người dân trên địa bàn Tỉnh,
khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của các vùng (tiểu vùng), các địa phương,
tạo ra các động lực mới, bền vững cho sự phát triển của Tỉnh.
- Khai thác và sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, phù hợp với xu thế
phát triển mới và tiến bộ khoa học, công nghệ; bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học là nguyên tắc xuyên suốt bảo đảm sự phát triển bền vững.
c) Về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Khơi thông, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; lấy
đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư, kích hoạt mới nguồn lực, kiên quyết không đầu tư
dàn trải. Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; có trọng tâm, trọng điểm, kết
nối nội vùng và liên vùng.
- Ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng
cho phát triển kinh tế biển, hạ tầng các khu công nghiệp và hạ tầng cho thực hiện
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông và phát triển kinh tế
số, hạ tầng thủy lợi và bảo vệ nguồn nước phù hợp với định hướng tổ chức và
khai thác lãnh thổ, tạo không gian phát triển mới.
- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải
kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
a) Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống và phúc lợi xã hội
cho người dân, hướng tới phát triển bền vững bao trùm, đảm bảo mọi người dân dễ
dàng tiếp cận các cơ hội phát triển và thụ hưởng những thành quả của quá trình
phát triển. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực
để phát triển toàn diện trên cơ sở tạo lập một hệ sinh thái phát triển hiện đại
và bền vững; phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
thúc đẩy tăng trưởng xanh, hình thành nền kinh tế ít chất thải, trọng tâm là
phát triển 03 trụ cột: (1) Công nghiệp, với nòng cốt là công nghiệp năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ
cao được tổ chức thành các cụm liên kết ngành; (2) Dịch vụ, với các loại hình dịch
vụ du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí, thể thao biển; dịch
vụ đào tạo và nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học công nghệ; dịch vụ
logistics; (3) Nông nghiệp, với trọng tâm là nông nghiệp sinh thái, ứng dụng
công nghệ cao với những chuỗi sản xuất nông - công nghiệp chế biến.
Đến năm 2030,
Bình Thuận trở thành tỉnh phát triển năng động, nhanh và bền vững; mạnh, giàu từ
biển, có mức thu nhập bình quân đầu người (GRDP) cao hơn mức bình quân của vùng
và cả nước; là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng biển tầm quốc gia, quốc tế; một
trong những trung tâm năng lượng xanh của cả nước, góp phần giảm phát thải khí
nhà kính, thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050;
hướng tới hình thành một trong những trung tâm đào tạo và phát triển công nghệ
của vùng và quốc gia. Quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững
chắc; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn
dân được tăng cường.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng
GRDP bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 7,5 - 8,0%, trong đó: Công nghiệp - xây
dựng tăng 11 - 12%/năm (Công nghiệp tăng 12 - 13%/năm, xây dựng tăng 10 -
11%/năm); dịch vụ tăng 7,0 - 7,5%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,5 -
3,0%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế:
Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 44 - 48%; ngành dịch vụ chiếm 31 -
34%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 15 - 16% và thuế sản phẩm
5 - 6% trong GRDP của tỉnh.
+ Tỷ trọng công
nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP của tỉnh đạt khoảng 18 - 20%.
+ Kinh tế số chiếm tỷ trọng trong GRDP của tỉnh
đạt khoảng 30% - 35%.
+ GRDP bình
quân/người đạt khoảng 7.800 - 8.000 USD.
+ Đóng góp của
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế năm 2030 khoảng 50%.
+ Tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 6,0 -
7,0%/năm.
+ Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 6,5 - 7,5%/năm giai đoạn 2021 - 2030.
+ Thu hút vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 36 - 38% so với GRDP giai đoạn 2021 -
2030.
+ Thu hút khách
du lịch đạt 16 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 15 - 20%.
+ Tỷ lệ đô thị
hóa khoảng 50,8%.
- Về xã hội:
+ Duy trì tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên ở mức 0,8%/năm.
+ Tuổi thọ bình
quân đạt 76,5 tuổi.
+ Thu nhập bình
quân đầu người năm 2030 tăng gấp 2,7 - 3,5 lần so với năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân 0,4 - 0,6%/năm (theo chuẩn nghèo từng thời kỳ).
+ Cơ cấu lao động:
Tỷ trọng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 29,4%; công
nghiệp - xây dựng 30,8%; dịch vụ 39,7%.
+ Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt trên 80% (trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
là 39 - 40%).
+ Tỷ lệ trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia đạt trên 60%; cấp tiểu học đạt khoảng 80%; cấp trung học
cơ sở đạt khoảng 70%; cấp trung học phổ thông đạt khoảng 65%.
+ Số bác sỹ/1 vạn
dân đạt 10 - 10,5 bác sỹ.
+ Giường bệnh/vạn
dân đạt 32 giường.
+ Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
+ Tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt khoảng 50
- 55%.
+ Tỷ lệ suy dinh
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 4,5%.
+ Nâng chỉ tiêu
diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người đến năm 2030 của toàn tỉnh là 30 m2/người,
trong đó diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực thành thị phấn đấu đạt khoảng 32
m2/người, diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực nông thôn phấn đấu đạt
khoảng 27,93 m2/người.
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn
nông thôn mới khoảng 95%, trong đó có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao; có ít nhất 7 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường:
+ Duy trì tỷ lệ
100% dân số được cấp đủ nước cho nhu cầu sinh hoạt; đảm bảo năng lực cung cấp
nước không thấp hơn 95% tổng nhu cầu nước cho các ngành kinh tế - xã hội khác.
+ Duy trì tỷ lệ
100% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó, ít nhất 95% hộ dân được sử
dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; 100% rác thải sinh hoạt được phân
loại tại nguồn và thu gom đúng quy định.
+ Tỷ lệ chất thải
rắn (CTR) sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt
100%, trong đó 90% CTR phát sinh được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng,
sản xuất phân hữu cơ bằng các công nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường.
+ Tỷ lệ khu công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
100%.
+ Tỷ lệ cụm công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường 100%.
+ Tỷ lệ cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để 100% vào năm 2025 và duy
trì tỷ lệ đó ở các năm tiếp theo.
+ Tỷ lệ che phủ rừng
duy trì 43% trong cả giai đoạn 2021 - 2030.
- Về quốc phòng, an ninh:
+ Tăng cường quản
lý về quốc phòng, an ninh; chủ động nắm chắc tình hình, không bị động, bất ngờ;
thực hiện tốt phòng chống các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống,
đảm bảo xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân
dân.
+ Xây dựng một số công trình kết hợp kinh tế với
quốc phòng nhằm bảo đảm xử lý mọi tình huống xung đột, gây mất an ninh trật tự
xã hội, chủ quyền quốc gia.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, Bình Thuận trở thành cực phát triển
quan trọng của khu vực duyên hải Trung Bộ có kinh tế biển phát triển mạnh, bền
vững, cơ cấu kinh tế hiện đại; là trung tâm năng lượng sạch, trung tâm cung cấp
dịch vụ du lịch quốc gia và quốc tế, y tế, giáo dục chất lượng cao; trung tâm
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của vùng và quốc gia gắn với các đô thị
biển hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân đạt mức cao so với
vùng và cả nước; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được đảm bảo vững
chắc.
4. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột
phá phát triển
a) Đổi mới tư duy phát triển, chủ động, sáng tạo
trong quản lý, nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung vào cải cách thủ tục
hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng và thực hiện các cơ
chế chính sách (hoàn thiện thể chế) tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư
kinh doanh, liên kết, hợp tác, phát triển.
b) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nhất là nhân lực cho công nghiệp công
nghệ cao, du lịch xanh, năng lượng sạch. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức có chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn, phẩm chất đạo đức trong
sáng, tận tụy, có trách nhiệm với Nhân dân. Có cơ chế chính sách thu hút đào tạo
nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh.
c) Phát triển, nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong
quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Đưa dịch vụ khoa học và công nghệ trở
thành yếu tố quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế Tỉnh trong kỳ quy hoạch.
d) Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
phát triển. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư công; thu hút nguồn lực xã hội
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng công nghệ số, hạ tầng giao
thông đảm bảo kết nối thuận tiện với các vùng, cả nước và quốc tế, góp phần tạo
lập môi trường đầu tư phát triển thuận lợi, hiệu quả, hấp dẫn các nhà đầu tư.
Huy động và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, đẩy mạnh tái cơ
cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực quan trọng
a) Công nghiệp chế biến, chế tạo
Phát triển mạnh công nghiệp chế
biến, chế tạo. Trong đó, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm
nông, lâm, thủy hải sản có lợi thế của Tỉnh để nâng cao giá trị gia tăng; tạo
điều kiện, triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các
dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao, các thiết bị điện, linh kiện điện tử, lắp ráp máy móc, ô tô, xe
máy, công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
b) Công nghiệp năng lượng, điện
Phát triển công nghiệp sản xuất điện, sớm
trở thành trung tâm năng lượng của quốc gia, nhằm đảm bảo nguồn cung ổn
định, đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng, điện cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng - an ninh; ưu tiên phát triển các dự án năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch như điện gió, nhất là điện gió ngoài
khơi và hydrogen, điện mặt trời, điện khí LNG; nghiên cứu khai thác tối đa tiềm
năng thủy điện trên các hồ thủy lợi, các hồ chứa nước, thủy điện tích năng. Rà
soát, điều chỉnh diện tích, quy mô quy hoạch điện gió trên bờ theo quy định hiện
hành và phù hợp tình hình thực tiễn của từng khu vực, đảm bảo không gian cho
các ngành, lĩnh vực khác có lợi thế phát huy, đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Nông nghiệp công nghệ cao, hình thành các
vùng sản xuất tập trung
Xây dựng, chuyển giao, nhân rộng các mô hình sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình
thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao,
thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập
cho người nông dân.
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát
triển nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ, xanh,
sinh thái, tuần hoàn, giảm phát thải nhà kính; phát triển các vùng chuyên canh gắn với tiềm năng, thế mạnh
của Tỉnh; xây dựng và phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
các khu vực, địa bàn có tiềm năng, lợi thế về vùng nguyên liệu, thị trường và kết
cấu hạ tầng để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
d) Du lịch
Ưu tiên đầu tư mọi
nguồn lực, phát triển du lịch Bình Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh,
xây dựng Bình Thuận trở thành Trung tâm Du lịch - Thể thao biển mang tầm quốc
gia, quốc tế. Giữ vững hình ảnh du lịch Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất
lượng”, với hạt nhân là Khu du lịch quốc gia Mũi Né trở thành điểm đến du lịch
xanh và thông minh (một trong những điểm đến hàng đầu khu vực châu Á - Thái
Bình Dương).
Phát triển, đa dạng
hóa những sản phẩm du lịch chất lượng cao dựa trên thế mạnh về biển. Thu hút đầu
tư các dự án tổ hợp du lịch, khu nghỉ dưỡng cao cấp gắn với dịch vụ vui chơi,
giải trí, thương mại, dịch vụ, thể thao, casino. Hình thành và phát triển một số
Trung tâm hội nghị, hội thảo, triển lãm, mua sắm, giải trí quy mô lớn, hiện đại
tại khu du lịch quốc gia Mũi Né và các Khu du lịch trọng điểm tiềm năng của Tỉnh.
Hình thành
liên kết phát triển du lịch theo chiều dọc (hướng Bắc - Nam) gắn với tuyến đường
sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, QL1A và cao tốc Bắc - Nam phía Đông. Liên kết
phát triển du lịch theo chiều ngang (hướng Đông - Tây) nối các khu du lịch với
các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan. Liên kết các tuyến du
lịch với các địa phương trong vùng, liên vùng và cả nước; đẩy mạnh phát triển
các tuyến du lịch quốc tế.
đ) Dịch vụ vận tải và logistics
Phát triển dịch vụ vận tải và logistics bằng đường
bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, trở thành ngành kinh tế quan trọng
của Tỉnh. Phát triển mạnh dịch vụ cảng biển gắn với các khu kinh tế, khu công
nghiệp để thúc đẩy các hoạt động chế biến, xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản,
khoáng sản…; thu hút đầu tư các bến cảng phục vụ phát triển du lịch. Xây dựng
Bình Thuận trở thành một trong những trung tâm logistics của khu vực Nam Trung
Bộ và Nam Tây Nguyên.
e) Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
Xây dựng, phát
triển ngành y tế đồng bộ, từng bước hiện đại, kết hợp hài hòa giữa hệ thống y tế
chăm sóc, khám, chữa bệnh và y tế dự phòng, đảm bảo tính kết nối, liên thông từ
tỉnh đến cơ sở, với vùng, cả nước và quốc tế; nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe, phát triển thể chất của người dân.
Phát triển một số dịch vụ y tế chất lượng cao kết
hợp với loại hình du lịch nghỉ dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe trở thành dịch
vụ mũi nhọn, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh.
g) Khoa học và công nghệ kết hợp đào tạo
Kêu gọi đầu tư hình thành và phát triển một cụm
liên kết ngành về khoa học - công nghệ cao gắn với đổi mới sáng tạo và đào tạo,
đưa dịch vụ khoa học công nghệ trở thành lĩnh vực đóng góp quan trọng trong
tăng trưởng kinh tế của Tỉnh.
Tổ chức, cơ cấu lại các cơ sở KHCN công lập gắn
với chuyển đổi số. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo, kết nối các nguồn lực cho phát triển. Hình thành khu công nghệ cao và
đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng nông nghiệp công nghệ cao. Hình
thành một số tổ chức khoa học công nghệ ngoài công lập hiện đại trong một số
lĩnh vực như: nông nghiệp, y tế, kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.
h) Chuyển đổi số, phát triển kinh tế số
Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện, trọng
tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; đổi mới căn bản,
toàn diện về phương pháp, cách thức hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của hệ thống
chính trị, quản trị nhà nước, doanh nghiệp và phương thức sống, làm việc của
người dân.
Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4. Triển khai xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử hướng tới
chính quyền số, xã hội số. Hoàn thiện hạ tầng 4G, chuẩn bị phát triển hạ tầng
5G tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
2. Phương hướng phát triển một
số ngành, lĩnh vực khác
a) Công nghiệp khai khoáng
Phát triển công nghiệp khai khoáng theo hướng bền
vững, đảm bảo môi trường sinh thái, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả tài nguyên,
nguồn nước, xử lý nước thải, khói bụi; đảm bảo cảnh quan thiên nhiên được phục
hồi sau khai thác. Hình thành một số khu, cụm công nghiệp chế biến khoáng sản tập
trung. Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu khoáng sản, công nghệ
hiện đại, bảo đảm về môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, gia
tăng giá trị xuất khẩu; từng bước chấm dứt việc khai thác, tiêu thụ sản phẩm
thô.
Tổ chức khai thác khoáng sản titan gắn với xây dựng
các nhà máy chế biến sâu quặng titan (rutil nhân tạo, pigment, titan xốp, titan
kim loại, titan - zircon) theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, không gây ô
nhiễm môi trường, đưa Bình Thuận trở thành trung tâm khai thác, chế biến sâu quặng
titan của cả nước.
Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên cơ sở phát huy tối đa những lợi thế về tiềm
năng, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững; tăng cường quản
lý chặt chẽ việc khai thác cát xây dựng trên sông và khai thác các vật liệu xây
dựng thông thường.
b) Giáo dục và đào tạo
Xây dựng nền giáo dục mở, hiện đại và hội nhập,
đảm bảo công bằng, bình đẳng để mọi người dân được tiếp cận các loại hình dịch
vụ giáo dục và đào tạo từ cơ bản đến chất lượng cao ở tất cả các bậc học. Huy động
mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo công lập đạt chuẩn quốc
gia; khuyến khích thu hút đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài
công lập theo hướng chuẩn hóa, hiện đại để hình thành nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hướng đến sau năm 2030, Tỉnh
trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực có chất lượng cao của
vùng, cả nước trong một số chuyên ngành.
c) Văn hóa, thể thao
Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
và bố trí hợp lý không gian mạng lưới cơ sở vật chất, công trình, dự án, thiết
chế văn hóa, thể thao giữa các vùng, miền, địa phương trên địa bàn Tỉnh nhằm bảo
tồn, phát huy, khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa, di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh, công trình, dự án, thiết chế văn hóa thể thao đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng các giá trị văn hóa lịch sử truyền thống, nhu cầu tập luyện thi đấu
thể thao, rèn luyện sức khỏe của các tầng lớp Nhân dân, gắn với phát triển du lịch.
d) Thông tin, truyền thông
Huy động các nguồn
lực để đẩy mạnh đầu tư hạ tầng thông tin, truyền thông và hạ tầng số đồng bộ,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, phục vụ chuyển
đổi số toàn diện. Phát triển các cơ quan báo chí theo mô hình Trung tâm truyền
thông đa phương tiện có công nghệ hiện đại.
đ) Quốc phòng, an ninh
Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng đối với chiến lược về quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; bảo vệ biển, đảo và chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ
nhằm nâng cao khả năng phòng thủ; bố trí quốc phòng phù hợp với thế trận quân sự
trong khu vực phòng thủ kết hợp lưỡng dụng, hài hòa với quy hoạch phát triển chung của Tỉnh. Đầu tư xây dựng hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế kết hợp đầu tư xây dựng công
trình chiến đấu, công trình lưỡng dụng, vũ khí, trang thiết bị phù hợp; xây dựng
lực lượng bộ đội thường trực, dự bị động viên, dân quân tự vệ chất lượng, hiệu
quả, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu đáp ứng mọi nhu cầu bảo vệ đất nước
trong tình hình mới. Phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh bảo đảm kết hợp thực
hiện nhiệm vụ trong tác chiến bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong
tình hình mới.
Bảo vệ tuyệt đối
an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội; hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; khách quốc tế và các sự kiện quan
trọng diễn ra tại địa phương; tính mạng và tài sản của Nhân dân. Gắn phát triển
kinh tế với đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội, hạnh phúc, bình an của
Nhân dân. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thực sự trong sạch, vững mạnh,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,
nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của lực lượng công an ở tất cả các cấp;
tập trung xây dựng doanh trại, trụ sở làm việc của Công an tỉnh, huyện, xã đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16 tháng 3 năm
2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân
dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
3. Phương án tổ chức liên kết
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội và phương án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, xã
a) Bố trí không gian phát triển mới, phù hợp với
các định hướng, mục tiêu chung về phát triển kinh tế - xã hội theo nguyên tắc:
“Một trục động lực - Hai trục liên kết - Ba trung tâm - Ba hành lang phát triển”;
tăng cường kết nối tạo động lực cho phát triển tỉnh từ vùng Đông Nam Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên, liên kết hoạt động kinh tế - xã hội với các tuyến hành
lang kinh tế phía Nam và xa hơn. Trong đó:
- Một (01) trục động lực: Trục Đông Bắc - Tây
Nam gắn với đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đường sắt tốc độ cao, đường sắt
quốc gia và QL1A; kết nối giao thông quan trọng với tiểu vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ và vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt là kết nối với TP. Hồ Chí Minh.
- Hai (02) trục liên kết: (1) Trục liên kết
du lịch gắn du lịch biển của Bình Thuận với du lịch núi rừng của vùng Tây
Nguyên. Hình thành các cụm điểm du lịch trong khu vực hành lang hỗ trợ phát triển
thuộc vùng cao phía Tây, Tây Bắc của Tỉnh; phát triển đô thị và các dịch vụ
công nghiệp nhẹ tập trung, công nghiệp đa ngành nghề và khai thác sản xuất vật
liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản và làng nghề truyền thống; (2) Trục liên
kết sản xuất gắn với nguồn tài nguyên khoáng sản, nông lâm sản vùng Tây Nguyên
kết hợp với tài nguyên khoáng sản, nông lâm, thủy sản tại chỗ. Bố trí các cụm
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, sơ chế nông sản hỗ trợ phát triển khu
vực phía Tây, Tây Bắc của Tỉnh.
- Ba (03) trung tâm: (1) Trung tâm tỉnh gồm khu
vực thành phố Phan Thiết và phụ cận; (2) Trung tâm phía Nam với hạt nhân là đô
thị La Gi và (3) Trung tâm phía Bắc với hạt nhân là đô thị Liên Hương. Các
trung tâm được bố trí kết nối với trục động lực và gắn kết với các chức năng
công nghiệp, du lịch và đầu mối giao thông vận tải (cảng hàng không, cảng biển,
ga đường sắt và các trung tâm tiếp vận).
- Ba (03) hành lang phát triển:
(1) Hành lang phát triển thứ nhất gắn với trục động lực; (2) Hành lang ven biển
cùng với việc hình thành tuyến giao thông đường bộ ven biển kết nối các chức
năng: Công nghiệp - du lịch - đô thị - nông nghiệp ven biển là khu vực năng động
về phát triển kinh tế theo chủ trương phát triển hướng biển, khai thác tối đa lợi
thế, tiềm năng từ biển và (3) Hành lang hỗ trợ phát triển kết nối các khu vực
phía Tây, Tây Bắc hướng tới mục tiêu “không để ai bị bỏ lại phía sau”; chia sẻ
các tiềm năng, tài nguyên, nguồn lực trong việc phát triển, kết hợp với 02 trục
liên kết. Tổ chức các đô thị dọc theo các điểm giao cắt giữa hành lang hỗ
trợ phát triển và các trục liên kết để hình thành các trung tâm hỗ trợ.
b) Liên kết không gian vùng huyện, liên huyện
theo hướng tổ chức không gian tỉnh gồm 04 vùng:
- Vùng Trung tâm: Bao gồm thành phố Phan Thiết,
huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam, huyện đảo Phú Quý, với
hạt nhân phát triển là thành phố Phan Thiết, kết nối với không gian các đô thị
vệ tinh như: Ma Lâm, Thuận Nam.
- Vùng Đông Bắc: Bao gồm huyện Bắc
Bình, huyện Tuy Phong, hạt nhân là đô thị Phan Rí Cửa - Liên Hương bán kính ảnh
hưởng 20 - 30 km, kết nối với các đô thị trong vùng là Chợ Lầu, Lương Sơn, Vĩnh
Tân.
- Vùng Tây Nam: Bao gồm thị xã La
Gi và huyện Hàm Tân, hạt nhân là Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hàm Tân, đô
thị La Gi, bán kính ảnh hưởng 10 - 30 km, kết nối với các
khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ trong vùng.
- Vùng Tây Bắc: Bao gồm huyện Đức
Linh, huyện Tánh Linh, hạt nhân là đô thị Võ Xu bán kính ảnh hưởng 10 km, kết nối
với các đô thị trong vùng như thị trấn Lạc Tánh, thị trấn Đức Tài.
c) Định hướng sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã
- Phương án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện giai đoạn 2023 - 2030:
+ Giai đoạn 2023 - 2025: Không có
đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện phải sắp xếp.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Thực hiện
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện
có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới
200% quy định.
- Phương án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã:
+ Giai đoạn 2023 - 2025: Sắp xếp
08 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Lạc Đạo, Đức Nghĩa, Đức Thắng, Bình Hưng,
Hưng Long, Thanh Hải và xã Tiến Lợi, Phong Nẫm, thành phố Phan Thiết.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Thực hiện
sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên
và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp xã có đồng thời cả 2
tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Sắp xếp 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết;
phường Phước Lộc, thị xã La Gi; thị trấn Tân Minh, huyện Hàm Tân và xã Bình Thạnh,
huyện Tuy Phong.
- Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên
và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần
phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ
lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông
thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị. Việc xác định phạm vi,
ranh giới, tên địa lý và triển khai phương án sắp xếp cụ thể các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
IV. PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC
NĂNG
1. Phương án quy hoạch hệ thống
đô thị
a) Hệ thống đô thị
Đến năm 2030, tỉnh Bình Thuận có 16 đô thị,
trong đó có 01 đô thị loại II là thành phố Phan Thiết, 01 đô thị loại III
(thành phố La Gi), 03 đô thị loại IV (Phan Rí Cửa, Liên Hương, Võ Xu), 11 đô thị
loại V (Vĩnh Tân, Chợ Lầu, Lương Sơn, Ma Lâm, Thuận Nam, Tân Nghĩa, Tân Minh,
Sơn Mỹ, Lạc Tánh, Đức Tài, Phú Quý).
b) Định hướng phát triển thành phố Phan Thiết và
thị xã La Gi:
- Thành phố Phan Thiết là đô thị loại II (trong
kỳ quy hoạch, nếu đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí theo quy định hiện hành
thì nâng cấp thành đô thị loại I sớm hơn so với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch tỉnh đã đề ra). Thành phố Phan Thiết
phát triển trên cơ sở mở rộng không gian về phía Bắc trên địa bàn huyện Hàm Thuận
Bắc và phía Tây trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, bao gồm hình thành khu đô thị
sân bay Phan Thiết.
Thành phố
Phan Thiết là đô thị trung tâm của Tỉnh, của vùng duyên hải Nam Trung Bộ; là đầu
mối giao thông liên kết liên vùng huyện, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
giáo dục, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thương mại, công nghiệp, khai thác
và chế biến hải sản của Tỉnh; trung tâm du lịch và dịch vụ cấp quốc gia và quốc
tế; là vùng đô thị động lực, trung tâm giao lưu, kết nối với vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải Trung Bộ, vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nguyên.
- Thị xã
La Gi: Là đô thị loại III trực thuộc tỉnh (trong kỳ quy hoạch, nếu đáp ứng đủ
các điều kiện, tiêu chí theo quy định hiện hành thì thực hiện nâng cấp thành đô
thị loại II theo quy định hiện hành).
Thị xã La
Gi là đô thị động lực của Tỉnh, trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học
kỹ thuật, công nghiệp tập trung, khai thác, chế biến hải sản thuộc tiểu vùng
phía Nam tỉnh Bình Thuận; trung tâm du lịch sinh thái biển, du lịch văn hóa, lịch
sử cấp vùng.
(Chi tiết tại Phụ
lục I)
2. Phương án tổ chức lãnh thổ
khu vực nông thôn
Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại, xanh,
sạch, đẹp gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ
có chất lượng tiệm cận với khu vực đô thị; phát triển các đô thị vệ tinh giảm tải
cho các đô thị chính và từng bước đưa phát triển đô thị về địa bàn nông thôn.
Xây dựng các khu dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu,
gắn với vùng sản xuất, phù hợp với phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của từng
vùng trong Tỉnh; bố trí lại các điểm dân cư đối với khu vực thường xuyên xảy ra
thiên tai, sạt lở; quy hoạch các khu chức năng hợp lý, đảm bảo tiết kiệm nguồn
lực và đáp ứng tối đa nhu cầu cung cấp dịch vụ cho người dân.
3. Phương án quy hoạch các
khu chức năng
a) Phương án phát triển khu kinh tế ven biển
Nghiên cứu hình
thành khu kinh tế ven biển phía Nam tỉnh Bình Thuận nằm trên địa bàn huyện Hàm
Tân và thị xã La Gi (với diện tích khoảng 27.000 ha) khi đảm bảo đủ điều kiện
theo quy định hiện hành để thu hút đầu tư các dự án có quy mô lớn về cảng biển
và dịch vụ cảng biển, năng lượng, điện khí LNG, công nghiệp chế biến, chế tạo…
gắn với phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ hiện đại.
(Chi tiết tại Phụ
lục II)
b) Phương án phát triển các khu công nghiệp
Đẩy mạnh đầu tư
hoàn thành hạ tầng kỹ thuật của các khu công nghiệp đã thành lập; đổi mới, nâng
cao hiệu quả thu hút đầu tư các dự án vào các khu công nghiệp, nhất là các dự
án có hàm lượng công nghệ cao, các dự án chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,
phụ trợ, thân thiện môi trường. Trong đó sớm hình thành tổ hợp công nghiệp, đô
thị, dịch vụ, logistics, cảng biển, kho cảng khí LNG tại khu vực Hàm Tân - La
Gi gắn với bến cảng tổng hợp Sơn Mỹ.
Đến năm 2030 đầu
tư hoàn thành 10 Khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh đi vào hoạt động hiệu quả,
diện tích được phân bổ theo chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp thẩm quyền phê duyệt. Xem xét mở rộng,
phát triển mới 06 khu công nghiệp theo nhu cầu phát triển của Tỉnh khi được cấp
có thẩm quyền bổ sung chỉ tiêu quy hoạch diện tích đất khu công nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ
lục II)
c) Phương án phát triển các cụm công nghiệp
Tiếp tục phát triển
các cụm công nghiệp có tính chất đa ngành, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh từng
địa phương. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng các cụm công nghiệp
đã có nhà đầu tư. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện
các thủ tục chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, sớm triển khai xây dựng hoàn
thành, thu hút các dự án thứ cấp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đến năm 2030,
trên địa bàn Tỉnh có tổng số 38 cụm công nghiệp đi vào hoạt động hiệu quả. Tiếp
tục nghiên cứu xác định bổ sung thành lập mới một số cụm công nghiệp có tiềm
năng phát triển của địa phương khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ
lục II)
d) Phương án phát triển các khu du lịch
Đẩy mạnh hiện thực hóa mục tiêu xây dựng Bình
Thuận trở thành Trung tâm Du lịch - Thể thao biển mang tầm quốc gia, quốc tế. Đồng
thời, tiếp tục phát triển thương hiệu du lịch “Hàm Tiến - Mũi Né”; khai thác tốt
tiềm năng, lợi thế của dải du lịch ven biển và vùng biển đảo Phú Quý; bảo vệ và
khai thác hiệu quả, bền vững các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn thiên nhiên, khu
sinh thái rừng ngập mặn; quy hoạch và thực hiện đầu tư phát triển các khu du lịch,
các tổ hợp du lịch, kết hợp các loại hình du lịch hội nghị, hội thảo, triển
lãm, tổ chức sự kiện (MICE) tạo động lực thúc đẩy các ngành dịch vụ khác phát
triển; phát triển hạ tầng phục vụ du lịch; phát triển kinh tế ban đêm gắn với
du lịch tại những địa điểm phù hợp.
(Chi tiết tại Phụ
lục III)
đ) Phương án phát triển khu nghiên cứu, đào tạo,
khu công nghệ cao.
Thu hút các doanh
nghiệp khoa học - công nghệ và một số cơ sở đào tạo (Học viện, trường Đại học)
có uy tín, thương hiệu về công nghệ ở trong và ngoài nước đầu tư hình thành
trung tâm khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ nghiên cứu và phát
triển (R&D) tại Tổ hợp đô thị du lịch biển (khu du lịch MICE) khu vực huyện
Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận và hình thành Khu công nghệ cao tỉnh Bình Thuận khi đảm bảo đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
(Chi tiết tại Phụ
lục IV)
e) Phương án phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên
Tiếp tục thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy, kết
hợp khai thác phát triển du lịch đối với 02 khu bảo tồn thiên nhiên (Tà Kóu,
Núi Ông) và khu bảo tồn biển Hòn Cau.
(Chi tiết tại Phụ
lục V)
g) Phương án phát triển hạ tầng nhà ở, khu dân
cư, tái định cư
Bố trí đủ quỹ đất,
khuyến khích, ưu tiên các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp cùng với nhà nước đầu
tư phát triển các khu dân cư, khu đô thị, khu tái định cư, khu nhà ở xã hội gắn
với các công trình phục vụ chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố.
(Chi tiết tại Phụ
lục VI)
4. Phương án phát triển các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tại các khu
vực có tiềm năng, điều kiện tự nhiên thuận lợi đối với trồng trọt, chăn nuôi,
đánh bắt thủy sản theo hướng nông nghiệp công nghệ cao:
- Vùng nông nghiệp: tập trung sản xuất lúa hàng
hóa (Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức
Linh), cây cao su (Tánh Linh, Đức Linh,
Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân), chuyên canh cây ăn quả (Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Tân),
cây điều (Hàm Thuận Nam, Đức Linh, Tánh Linh, Bắc
Bình). Vùng chăn nuôi bò tập trung tại các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc. Phát triển mô hình chăn nuôi đàn dê, cừu (Tuy
Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc), nuôi chim Yến ở khu vực phù hợp.
- Vùng lâm nghiệp:
Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới rừng, khoanh nuôi tái sinh, nuôi dưỡng rừng,
khai thác rừng hợp lý, tiếp tục tăng dần độ che phủ rừng.
- Vùng thủy sản:
Tăng cường khai thác xa bờ, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đưa Bình
Thuận trở thành trung tâm nghề cá lớn của vùng và cả nước, trong đó chủ yếu là
chế biến thủy sản, sản xuất giống, hạ tầng dịch vụ nghề cá hiện đại. Tập trung
vào các sản phẩm chủ lực có sản lượng và khả năng cạnh tranh cao. Đẩy mạnh đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng nghề cá.
- Vùng cây dược
liệu: Khuyến khích phát triển trồng cây dược liệu ở những nơi có điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng thích hợp; ưu tiên mở rộng diện tích trồng cây dược liệu dưới
tán rừng.
5. Phương án phân bố không gian
phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn
Không gian phát triển đô thị trên cơ sở mở rộng
không gian đô thị hiện hữu, phát triển mật độ cao tại các khu vực trung tâm gắn
với vùng huyện, liên huyện. Không phát triển dàn trải đô thị theo các tuyến hạ
tầng đối ngoại. Hạn chế tăng mật độ đô thị trong các vùng sản xuất nông nghiệp.
Các điểm dân cư nông thôn phát triển tập trung, theo chiều sâu, không phân tán,
ưu tiên bố trí tại các lưu vực sông có các nguồn lực, điều kiện sản xuất, kinh
doanh thuận lợi tại các đô thị ven sông, khu vực giao thoa giữa giao thông thủy
và giao thông bộ, gần các trục kết nối.
6. Phương án phát triển những
khu vực có vai trò động lực
Khu vực có vai trò động lực của tỉnh bao gồm:
(1) Thành phố Phan Thiết; (2) Thị xã La Gi; (3) Huyện Tuy Phong; (4) Khu kinh tế,
khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp trên địa bàn.
Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao vị trí, phát
huy vai trò của các khu vực động lực để dẫn dắt, lan tỏa thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, tăng cường hội nhập, giao thương giữa các vùng, địa phương
trong tỉnh với các vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung bộ, Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên cũng như với cả nước và quốc tế.
Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật (trọng tâm là hạ tầng giao thông vận tải); hạ tầng
xã hội (trọng tâm là hạ tầng giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo). Ưu tiên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút, triển khai xây
dựng, khai thác các dự án, chương trình, công trình lớn của quốc gia, vùng, tỉnh
trên địa bàn tạo động lực lan tỏa cho các vùng khác phát triển.
Đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác vận hành hệ
thống giao thông trục Đông Bắc - Tây Nam gắn với hệ thống đường cao tốc, đường
sắt tốc độ cao, đường sắt quốc gia và các quốc lộ để hình thành “Trục động lực”
từ La Gi - Phan Thiết - Tuy Phong. Hoàn thành việc xây dựng Cảng hàng không Phan
Thiết và đưa vào khai thác trong năm 2025; nâng công suất bến cảng Vĩnh Tân phục
vụ cho phát triển công nghiệp và xuất nhập khẩu của Tỉnh. Các khu công nghiệp
được rà soát, điều chỉnh, đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, đảm bảo
phát triển nhanh, bền vững, hình thành các cụm liên kết theo chuỗi giá trị.
7. Phương án phát triển những
khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
Ưu tiên huy động
mọi nguồn lực, đầu tư phát triển nhanh, bền vững và toàn diện vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; các khu vực, vùng khó khăn, đặc biệt khó
khăn của Tỉnh. Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn, cải thiện rõ rệt đời sống
và nâng cao sinh kế của người dân.
Chú trọng thu hút
các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, kết nối với các khu vực phát triển của Tỉnh. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông nội tỉnh đảm bảo đồng bộ, hợp lý, giữa các phương thức đường bộ,
đường thủy, đường sắt, đường hàng không, kết nối các khu vực khó khăn, đặc biệt
khó khăn với những khu vực có vai trò động lực của Tỉnh và kết nối thuận lợi với
hạ tầng giao thông quốc gia. Phát triển hệ thống giao thông trục chính và giao
thông nông thôn để phục vụ sản xuất và đời sống, thúc đẩy giao thương hàng hóa
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và giữa vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi với các địa phương khác trong Tỉnh. Quy hoạch, sắp xếp, bố
trí ổn định dân cư và chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu
số và hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Thực hiện chính
sách đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu số, nhất
là nhóm dân tộc thiểu số rất ít người. Ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
công nghệ cao, các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản
xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số
trong toàn Tỉnh.
Ưu tiên thực hiện
các chính sách tín dụng ưu đãi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030 cho các huyện, xã thuộc khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn của Tỉnh. Nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đào tạo nghề và giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với lao động
dân tộc thiểu số, thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp. Nâng cao chất
lượng các dịch vụ y tế; tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch
vụ y tế, khám, chữa bệnh ở các tuyến thông qua chính sách bảo hiểm y tế. Đầu tư
hệ thống thiết chế văn hóa, bảo tồn và phát huy có hiệu quả các giá trị văn hóa
vật thể và phi vật thể của đồng bào; đồng thời, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu ảnh
hưởng đến đời sống văn hóa, tinh thần và môi trường.
Tiếp tục xây dựng
khu vực phòng thủ ở các địa bàn trọng điểm trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi. Triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
gắn với tăng cường quốc phòng - an ninh.
8.
Phương án xác định khu quân sự, khu an ninh
Xây dựng khu quân sự, khu an ninh đảm bảo thế trận
quốc phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, các khu vực sẵn sàng phục vụ
cho nhiệm vụ quốc phòng; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng, an ninh,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Việc xác định các khu quân sự, khu an ninh trên
địa bàn Tỉnh đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ phân
bổ. Việc bố trí xây dựng các công trình quốc
phòng, an ninh trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch chuyên ngành được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng
lưới giao thông
Phát triển mạng
lưới hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, đảm bảo tính liên kết, kết nối liên
ngành, liên vùng, liên khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
Tỉnh, đảm bảo an ninh và quốc phòng. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
theo hướng thúc đẩy phát triển vận tải đa phương thức. Tập trung nâng cấp các
tuyến quốc lộ, đường tỉnh, các tuyến kết nối ngang, đầu tư mở mới một số tuyến
phục vụ khai phá tiềm năng của Tỉnh và kết nối phục vụ phát triển công nghiệp,
du lịch, khu vực dân cư, đô thị. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển mạng lưới đường
sắt, đường biển và hàng không đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách. Đầu
tư xây dựng cảng cạn và phát triển dịch vụ logistics.
a) Đường bộ
Đầu tư xây dựng
các tuyến đường cao tốc, đường ven biển quốc gia theo quy hoạch phát triển mạng
lưới đường bộ quốc gia trên địa bàn; nâng cấp mở rộng hệ thống quốc lộ trên địa
bàn Tỉnh; nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, đầu
tư xây dựng tuyến đường cao tốc kết nối Vĩnh Hảo (Bình Thuận) - Liên
Khương (Lâm Đồng) theo quy định hiện hành để tăng cường liên kết
vùng, đẩy mạnh giao thương, phát triển dịch vụ, du lịch giữa các địa phương thuộc
tiểu vùng Nam Tây Nguyên và tiểu vùng duyên hải Trung Bộ, bảo đảm phù hợp với quy hoạch
mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Nâng cấp, cải tạo, mở mới một số tuyến đường tỉnh có tính chất
quan trọng đạt từ cấp II - III, các tuyến còn lại tối thiểu đạt cấp IV.
Xây dựng mới,
nâng cấp cải tạo các trục giao thông kết nối với mạng lưới giao thông quan trọng
quốc gia (đường quốc lộ 1A, đường bộ cao
tốc, đường ven biển quốc gia, đường sắt, cảng hàng không Phan Thiết, bến cảng
Vĩnh Tân, bến cảng Sơn Mỹ) đến các khu đô thị, du lịch (nhất là Khu du lịch ven
biển quốc gia Mũi Né), các khu, cụm công nghiệp và các khu vực tiềm năng phát
triển của Tỉnh, bao gồm:
- Nâng cấp cải tạo đảm bảo đúng cấp kỹ thuật hệ thống đường tỉnh, kết cấu mặt đường được
thảm bê tông nhựa, láng nhựa hoặc bê tông xi măng 100%; cải tạo hoặc xây dựng mới
hệ thống cầu cống nhằm đảm bảo an toàn giao thông, phù hợp với tải trọng khai thác;
xây dựng một số tuyến kết nối với các khu công nghiệp tập trung, khu du lịch trọng
điểm của Tỉnh; cải tạo, mở rộng, tăng thêm chiều dài các tuyến ở những khu vực
cần thiết, bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Đầu tư 09 tuyến
giao thông kết nối liên thông với đường bộ cao tốc đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường
cấp III đồng bằng, quy mô tối thiểu 2 làn xe; 06 tuyến giao thông chính kết nối
đến Cảng hàng không Phan Thiết, Khu du lịch quốc gia Mũi Né; phát triển 05 tuyến
giao thông phục vụ phát triển dịch vụ logistics tại khu vực bến cảng Vĩnh Tân.
- Đầu tư phát triển,
từng bước đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống giao thông đô thị theo
quy hoạch hệ thống đô thị của Tỉnh và quy hoạch các đô thị trong huyện. Đầu tư
tuyến đường ven biển nối trung tâm Phan Thiết với khu vực phía Nam và phía Bắc
Phan Thiết. Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy mô, tính chất đô thị. Dành
quỹ đất để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình ngầm và trồng
cây xanh.
b) Đường sắt
Nâng cấp tuyến đường
sắt Bắc - Nam hiện có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp II, nghiên cứu xây dựng các
tuyến đường nhánh kết nối đến bến cảng Vĩnh Tân phục vụ vận tải hàng hóa cho
khu vực logistics Vĩnh Tân; cải tạo tuyến nhánh từ ga Bình Thuận đến ga Phan
Thiết phục vụ vận tải hành khách chất lượng cao; xây dựng đường sắt tốc độ cao
trên trục Bắc - Nam theo quy hoạch được phê duyệt; xây dựng hệ thống các ga đường
sắt và hạ tầng kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại.
c) Cảng biển
Hoàn thành việc mở
rộng, nâng cấp các bến cảng trên địa bàn Tỉnh, trong đó bến cảng Vĩnh Tân, bến
cảng Sơn Mỹ phục vụ phát triển công nghiệp, năng lượng; bến cảng Kê Gà phục vụ
nhà máy điện khí LNG Kê Gà; bến cảng Phú Quý, bến cảng Phan Thiết phục vụ cho vận
tải hàng hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và phát triển du lịch.
Nghiên cứu xây dựng các bến cảng du lịch và bến cảng chuyên dùng phục vụ công
nghiệp khai thác, chế biến sâu titan gắn với xuất khẩu sản phẩm tại vị trí phù
hợp bảo đảm phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Cảng hàng
không
Xây dựng hoàn thiện
và đưa vào sử dụng Cảng hàng không Phan Thiết đạt cấp 4E, công suất đạt 3 triệu
hành khách/năm theo đúng tiến độ; thực hiện duy tu, bảo dưỡng và nghiên cứu cải
tạo, nâng cấp, mở rộng năng lực khi cần thiết đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh.
Nghiên cứu đầu tư xây dựng sân bay chuyên dùng tại huyện đảo Phú Quý theo Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
đ) Cảng cạn
Thu hút đầu tư
xây dựng 01 cảng cạn tại huyện Hàm Thuận Nam cung cấp các dịch vụ cảng cạn theo
hành lang vận tải Quốc lộ 1. Nghiên cứu thu hút đầu tư xây dựng 02 cảng cạn khi
đảm bảo đủ điều kiện theo quy định hiện hành và phù hợp với quy hoạch phát triển
hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để phục vụ cho
hàng hóa xuất nhập khẩu tại các khu công nghiệp của tỉnh và phân phối hàng hóa
nhập khẩu cho khu vực, vùng lân cận, bao gồm: cảng cạn Hàm Tân; cảng cạn Vĩnh
Tân; quy mô mỗi cảng cạn từ 6 - 12 ha.
e) Đường thủy nội
địa
Cải tạo các cửa
sông gắn với phương án phát triển cảng cá, khu vực tránh trú bão đảm bảo an
toàn cho các tàu thuyền vận tải tại các cửa sông ở Phan Thiết, Phú Hải, La Gi,
Phan Rí Cửa, Liên Hương. Tăng cường quản lý nhà nước, kiểm tra điều kiện an
toàn, trang bị phương tiện cứu sinh… nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối các hoạt động
của tàu thuyền.
Xây dựng các bến
thuyền - bến thủy nội địa phục vụ tuyến đường thủy nội địa ven bờ gắn với
phương án phát triển các khu, điểm du lịch dọc bờ biển.
g) Hệ thống giao
thông tĩnh
Tập trung nâng cấp
các bãi đỗ xe hiện hữu. Xây dựng mới 2 bến xe tải quy mô lớn (Bến xe tải Vĩnh
Tân và Bến xe tải Phan Thiết). Đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe tải tại khu vực
các khu công nghiệp tập trung, các bãi đỗ xe và công trình giữ xe trong
đô thị.
(Chi tiết tại Phụ
lục VII)
2. Phương án phát triển hạ tầng
năng lượng, cấp điện
Phát triển hạ tầng
năng lượng, mạng lưới cấp điện phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương
án phát triển nguồn điện, lưới điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Hệ thống nguồn
điện
Phát triển, nâng
tổng công suất các nguồn điện phù hợp với tiềm năng phát triển năng lượng điện
của địa phương, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, ưu tiên
phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như: Điện gió ngoài
khơi, hydrogen, điện mặt trời và điện khí LNG; nghiên cứu khai thác tối đa tiềm
năng thủy điện trên các hồ thủy lợi, các hồ chứa nước, thủy điện tích năng.
Đầu tư dự án
Trung tâm điện lực Vĩnh Tân theo kế hoạch. Hình thành trung tâm điện lực Sơn Mỹ
theo kế hoạch đến năm 2030 (đạt 4.500 MW). Báo cáo cấp có thẩm quyền về đầu tư
dự án thủy điện La Ngâu theo quy định hiện hành. Các dự án điện gió, điện mặt
trời thực hiện theo quy hoạch năng lượng quốc gia, ưu tiên phát triển điện gió
ngoài khơi và trên bờ ở các vùng đất có hiệu quả kinh tế thấp.
b) Hệ thống truyền
tải điện 500 kV, 220 kV
Hoàn thành đầu
tư, nâng cấp, cải tạo mạng lưới 500KV, 220KV kết nối các trung tâm điện lực với
lưới điện quốc gia theo Quy hoạch điện VIII. Dự phòng phát sinh lưới 500KV,
220KV cho các nhu cầu xây mới, cải tạo nâng công suất, triển khai thực hiện khi
đủ điều kiện theo quy định.
c) Lưới điện 110
kV
Cân đối nguồn và
phụ tải cho từng vùng, khu vực trong toàn Tỉnh theo từng giai đoạn; xây dựng
phương án cải tạo, nâng công suất và xây dựng mới các trạm 110KV và các tuyến
110 kV đáp ứng nhu cầu phát triển.
d) Lưới điện
trung thế
Đầu tư xây dựng
các lộ ra cho các trạm biến áp 110kV đã, đang và sẽ đưa vào vận hành; tăng cường
tiết diện và liên kết mạch vòng các tuyến trục trung thế để khai thác hiệu quả
các trạm biến áp 110kV nhằm cung cấp điện liên tục và ổn định cho các phụ tải
quan trọng của các vùng, đồng thời phát triển lưới điện cho các khu, cụm công
nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các cơ sở kinh tế - xã hội khác trên địa bàn Tỉnh,
đảm bảo cấp điện ổn định cho các khách hàng. Ngầm hóa lưới điện trung thế ở một
số khu vực để đảm bảo mỹ quan đô thị.
(Chi tiết tại Phụ
lục VIII)
3.
Phương án phát triển hạ tầng thủy lợi, cấp, thoát nước
a) Hạ tầng mạng
lưới thủy lợi liên huyện
Phát triển hạ tầng
thủy lợi bảo đảm tưới, cấp nước, tiêu, thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh,
các ngành kinh tế. 85% diện tích lúa 2 vụ tại các vùng có điều kiện thuận lợi về
nguồn nước và 75 - 85% diện tích lúa 2 vụ tại các vùng khó khăn về nguồn nước
được tưới nước chủ động; 25% diện tích cây trồng cạn được tưới nước.
Tiếp tục đầu tư hoàn
chỉnh hệ thống các hồ thủy lợi, hệ thống kênh mương nối mạng liên huyện. Đầu
tư hồ La Ngà 3, tận dụng kết nối nguồn nước sau
các hồ chứa thủy điện cấp nước khu vực phía Nam của Bình Thuận. Đầu tư nâng cấp các hồ chứa tại các vùng có nguồn nước
dồi dào để tạo nguồn, cấp nước cho khu vực hạ du và kết nối, chuyển nước bằng hệ
thống mạng lưới kênh mương, đường ống. Đầu tư các Hồ chứa nước mưa và
nâng cao mực nước ngầm trên đảo Phú Quý.
(Chi tiết tại Phụ
lục IX)
b) Hạ tầng cấp nước,
thoát nước
- Từng bước đầu
tư đồng bộ, hiện đại, đáp ứng tối đa nhu cầu về số lượng, chất lượng cấp nước
cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình, nhà máy cấp nước, mạng lưới đường ống
trên địa bàn toàn Tỉnh; ưu tiên xây dựng công trình cấp nước tập trung cho các
khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, khu kinh tế, đô thị, khu
công nghệ cao, khu du lịch. Bố trí đủ quỹ đất và đẩy mạnh thu hút các dự án đầu
tư vào lĩnh vực phát triển hạ tầng cấp nước trên địa bàn Tỉnh.
- Đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước thải, nước mưa tại các khu đô thị,
nông thôn, khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp… đảm bảo đồng bộ, tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn chuyên ngành, phù hợp với các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
(Chi tiết tại Phụ
lục X)
4. Phương án phát triển hạ tầng
xử lý chất thải
Tăng cường việc
thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn.
Phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn trong sinh
hoạt, sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư xử lý chất thải
rắn tập trung cấp tỉnh, liên huyện, vùng huyện với ứng dụng các công nghệ xử lý
chất thải rắn tiên tiến, thân thiện, bảo vệ môi trường.
(Chi tiết tại Phụ
lục XI)
5. Phương án phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông
Phát triển hạ tầng
mạng thông tin di động 5G, hạ tầng Internet kết nối vạn vật (IoT) phục vụ chuyển
đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh. Ngầm
hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông. Thu hút các dự án phát triển hạ tầng số, nhất
là các dự án trung tâm lưu trữ dữ liệu số (Data, Center, Digital Hub). 100% các
khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch, các tuyến đường xây dựng mới thực hiện ngầm
hóa mạng cáp viễn thông, mạng lưới điện hạ thế, trung thế.
Hoàn thiện hạ tầng
4G, phát triển mở rộng hạ tầng 5G tại các khu công nghiệp, khu đô thị để hỗ trợ
sản xuất thông minh nhằm đón các làn sóng đầu tư mới vào Tỉnh. Đầu tư, nâng cấp
và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến
cấp xã/phường. Thực hiện số hóa cơ sở dữ liệu các ngành; xây dựng cơ sở dữ liệu
dùng chung của Tỉnh đảm bảo kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia.
Đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị hiện đại cho các bưu cục theo hướng cung cấp đa dịch vụ. Phát
triển các điểm phục vụ bưu chính tại các khu đô thị, khu công nghiệp mới trên
toàn Tỉnh. Duy trì các cơ sở báo chí, phát triển các trang thông tin điện tử của
các cơ quan hành chính nhà nước. Phát triển hạ tầng phát thanh truyền hình đồng
bộ với hạ tầng viễn thông.
(Chi tiết tại Phụ
lục XII)
6. Phương án phát triển hạ tầng
phòng cháy, chữa cháy (PCCC)
Bố trí trụ sở doanh trại, công trình phục vụ
công tác PCCC và cứu nạn cứu hộ tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố; các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu thương mại, dịch vụ và địa
bàn trọng điểm có nguy cơ về cháy nổ bảo đảm thuận tiện về giao thông, nguồn nước,
thông tin liên lạc.
Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông trên địa
bàn Tỉnh đảm bảo các yêu cầu phối hợp và phục vụ cho hoạt động PCCC và cứu nạn
cứu hộ. Phát triển hạ tầng cấp, thoát nước của Tỉnh tuân thủ các quy định về nguồn
nước chữa cháy.
Trang bị và xây dựng hệ thống thông tin liên lạc,
kết nối hệ thống hạ tầng thông tin, viễn thông của Tỉnh để phục vụ công tác chỉ
huy điều hành công tác PCCC và cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho phát triển
- kinh tế xã hội và cuộc sống người dân. Quy hoạch sử dụng đất an ninh xây dựng
mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy chữa cháy.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển hạ tầng
giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
Nâng cấp, cải tạo
và xây dựng mới cơ sở vật chất, trang thiết bị các trường công lập ở tất cả các
bậc học đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục sắp xếp, đầu tư các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương. Xây mới,
cải tạo, nâng cấp các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và
các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đồng bộ, hiện đại cho Trường cao đẳng Bình Thuận, các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
đầu tư các cơ sở, trung tâm giáo dục đào tạo ngoài công lập; thu hút đầu tư các
trường đại học đào tạo các chuyên ngành công nghệ, kỹ thuật, năng lượng để đào
tạo nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của Tỉnh. Bảo
đảm quỹ đất cho việc mở rộng, xây dựng mới, thu hút đầu tư cơ sở giáo dục đào tạo.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIII)
2. Phương án phát triển hạ tầng
khoa học và công nghệ
Đầu tư phát triển,
hiện đại hóa các cơ sở khoa học và công nghệ, từng bước hình thành mạng lưới
khoa học và công nghệ phát triển đồng bộ với các cụm liên kết ngành về kinh tế
biển, công nghiệp năng lượng, khai thác chế biến khoáng sản; nông nghiệp công
nghệ cao; dịch vụ logistics, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch, tài chính - tín
dụng. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo nghiên cứu phát triển (R&D). Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh
vực hạ tầng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIV)
3. Phương án phát triển hạ tầng
y tế
Nâng cấp, mở rộng
Bệnh viện đa khoa Tỉnh (đạt chuẩn loại I). Khuyến khích, kêu gọi đầu tư phát
triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Xây dựng mới các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh
viện tai - mũi - họng, bệnh viện chấn thương chỉnh hình, bệnh viện chuyên khoa
nhi, bệnh viện chuyên khoa sản, bệnh viện tim, bệnh viện mắt, trung tâm điều dưỡng
- chữa bệnh - nghỉ dưỡng, trung tâm thẩm mỹ chăm sóc sức khỏe. Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị, mở rộng quy mô giường bệnh của các bệnh viện tuyến
tỉnh, trung tâm y tế huyện, cơ sở y tế tuyến xã đảm bảo năng lực cung cấp các dịch
vụ chăm sóc y tế, khám chữa bệnh cho Nhân dân. Bố trí quỹ đất phù hợp phục vụ
xây dựng mới, mở rộng các công trình y tế, trạm y tế xã trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố.
(Chi tiết tại Phụ
lục XV)
4. Phương án phát triển hạ tầng
các cơ sở trợ giúp xã hội, nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
Đầu tư mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội có quy mô, từng bước hiện đại và đủ năng lực cung cấp các
dịch vụ công về trợ giúp xã hội theo tiêu chuẩn quốc gia, đáp ứng nhu cầu tiếp
cận và thụ hưởng của các nhóm đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.
Khuyến khích xã hội
hóa, kêu gọi các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở bảo
trợ xã hội, xây dựng cơ sở nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công có đủ năng lực
để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công.
(Chi tiết tại Phụ
lục XV)
5. Phương án phát triển hạ tầng
văn hóa, thể thao
Xây dựng mới,
nâng cấp Bảo tàng tỉnh, Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Bình Thuận. Hoàn thành
xây dựng công trình Nhà hát và Triển lãm văn hóa nghệ thuật Tỉnh; mở rộng và
nâng cấp Thư viện Tỉnh; khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận trong kháng chiến
chống Mỹ; tiếp tục đầu tư phát triển các công trình, dự án, thiết chế văn hóa ở cấp huyện, xã. Đầu tư tôn tạo các công trình kiến
trúc lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng; các công trình văn hóa, tín ngưỡng dân
gian như hệ thống Dinh Vạn của các làng Chài, Đình làng.
Phát triển các công
trình, dự án, thiết chế thể thao cấp quốc gia, cấp tỉnh: Nâng cấp sân vận động
trung tâm Tỉnh; xây dựng mới Khu liên hiệp thể thao Tỉnh. Nâng cấp Trung
tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao Tỉnh thành Trung tâm đào tạo
vận động viên thể thao thành tích cao của Tỉnh và vùng. Phát triển các công trình, dự án, thiết chế thể thao cấp huyện, xã.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVI)
6. Phương án phát triển hạ tầng
thương mại, dịch vụ
Hình thành hệ thống
hạ tầng thương mại cơ bản đồng bộ và hiện đại, đưa Bình Thuận trở thành hạt
nhân liên kết giữa các tỉnh của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung bộ với
vùng Đông Nam Bộ và với vùng Tây Nguyên.
Đầu tư, nâng cấp,
cải tạo, phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn. Mở rộng, đầu tư các loại hình
thương mại, chợ ở nông thôn. Phát triển một số chợ đêm tại các huyện, thành phố,
có điều kiện thuận lợi phát triển về du lịch.
Xây dựng mới thêm
03 chợ đầu mối nông sản: Chợ đầu mối nông sản khu vực Bắc Bình - Tuy Phong -
Hàm Thuận Bắc, chợ đầu mối nông sản Hàm Thuận Nam - Hàm Tân - La Gi, chợ đầu mối
nông sản khu vực Tánh Linh - Đức Linh.
Phát triển các
hình thức bán lẻ hiện đại như: Trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp và siêu
thị chuyên doanh. Đẩy mạnh phát triển chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini tại
các khu vực đô thị, từng bước phát triển mô hình cửa hàng tiện lợi, siêu thị,
trung tâm thương mại ở khu vực nông thôn. Phổ biến và đưa thương mại điện tử
thành kênh hoạt động chính của doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
Phát triển hệ thống
kinh doanh xăng dầu đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức. Đảm bảo ổn định đầu vào của sản xuất, ổn định giá cả, kiểm soát
lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ,
KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá,
thống kê, kiểm kê, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, hướng đến tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, phát
thải ròng bằng 0, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực
cho sự phát triển của Tỉnh. Bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất được bổ sung trong kỳ quy hoạch theo nhu cầu phát triển của
Tỉnh sẽ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, bổ
sung theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVII)
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY
DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng
các vùng liên huyện
a) Vùng trung tâm (thành phố Phan Thiết và các huyện Hàm Thuận Bắc,
huyện Hàm Thuận Nam, huyện đảo Phú Quý): Là vùng đô thị hóa trọng điểm của
Tỉnh. Phát triển mạnh du lịch, dịch vụ, thương mại mang tầm khu vực và quốc tế;
hình thành khu đô thị sân bay Phan Thiết; Trung tâm khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo; phát triển năng lượng điện gió ngoài khơi; công nghiệp kỹ thuật,
công nghệ cao; phát triển Tổ hợp đô thị biển, dịch vụ giáo dục đào tạo, y tế
chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản.
b) Vùng Đông Bắc (huyện Bắc Bình và huyện Tuy Phong): Là cửa ngõ
kết nối với các tỉnh vùng duyên hải Trung Bộ và Tây Nguyên. Phát triển trở
thành Trung tâm công nghiệp năng lượng quốc gia; trung tâm dịch vụ cảng biển,
vận tải, logistics của khu vực; hình thành công nghiệp khai khoáng, chế biến
sâu titan của quốc gia; phát triển dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái biển,
rừng, du lịch cộng đồng; phát triển nông, lâm nghiệp thủy sản chất lượng cao.
c) Vùng Tây Nam (thị xã La Gi và huyện Hàm Tân): Là cửa ngõ kết
nối với các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, là vùng kinh tế động lực mới phía Nam của
Tỉnh. Nghiên cứu hình thành phát triển khu kinh tế ven biển gắn với bến cảng Sơn
Mỹ và các khu, cụm công nghiệp (Sơn Mỹ 1, 2, Tân Đức và các cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp Nghĩa Hòa, Thắng Hải); hình thành trung tâm năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; phát triển đô thị tổng hợp, trọng tâm là phát triển
thương mại, dịch vụ, du lịch chất lượng cao tại đô thị La Gi và phát triển Khu
công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hàm Tân - La Gi; phát triển du lịch sinh
thái biển, du lịch văn hóa lịch sử; phát triển chế biến thủy hải sản và
ứng dụng công nghệ cao vào phát triển nông nghiệp.
d) Vùng Tây Bắc (huyện Đức Linh và huyện Tánh Linh): Là vùng
liên kết với các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tổng hợp, làng nghề truyền thống; phát triển dịch vụ, du
lịch sinh thái rừng, hồ, thác, văn hóa; phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, hình thành vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung (chuyên canh
sản xuất lúa, cao su, sầu riêng, xoài,..); phát triển kinh tế trang trại; nuôi
trồng, chế biến thủy hải sản nước ngọt; phát triển kinh tế lâm nghiệp (trồng
rừng, khai thác, chế biến gỗ xuất khẩu); phát triển vùng trồng cây dược liệu
dưới tán rừng.
2. Phương án quy hoạch xây dựng
các vùng huyện
a) Vùng huyện Tuy Phong: Là trung tâm năng lượng
của quốc gia, có cảng biển và dịch vụ cảng biển, logictics quy mô quốc tế; phát
triển công nghiệp năng lượng đô thị, dịch vụ vận tải, logistics, công nghệ
thông tin, tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng biển, rừng
sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với nuôi trồng, chế biến thủy
sản, nuôi, cung cấp tôm giống chất lượng cao.
b) Vùng huyện Bắc Bình: Là trung tâm phát triển
công nghiệp khai thác, chế biến sâu khoáng sản titan quốc gia; phát triển công
nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển đô thị, dịch vụ, du lịch
biển; vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với sản xuất, chế biến, xuất
khẩu; phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng và chế biến sản phẩm từ cây
dược liệu.
c) Vùng huyện Hàm Thuận Bắc: Là vùng phát triển
công nghiệp tổng hợp, công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao, thương mại, dịch vụ,
du lịch sinh thái; vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng và chế biến sản phẩm
từ cây dược liệu.
d) Vùng huyện Hàm
Thuận Nam: Là vùng phát triển công nghiệp, năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo; phát triển khu đô thị, dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng biển kết hợp chăm
sóc sức khỏe, y tế chất lượng cao; hình thành trung tâm giáo dục - đào tạo,
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của Tỉnh và vùng; phát triển vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trọng tâm là sản xuất, chế biến, xuất khẩu trái
cây Thanh Long và các sản phẩm từ Thanh Long.
đ) Vùng
huyện Tánh Linh: Là cửa ngõ của Tỉnh ở phía Tây Bắc kết nối với các địa phương
thuộc vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, cơ khí nông nghiệp; dịch vụ kho vận,
logistics, đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, du lịch sinh thái, văn hóa, tín ngưỡng; phát
triển vùng nông nghiệp tập trung, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao và
phát triển kinh tế lâm nghiệp (trồng rừng, khai
thác, chế biến gỗ xuất khẩu), kết hợp trồng cây dược liệu dưới tán rừng và chế
biến sản phẩm từ cây dược liệu.
e) Vùng huyện Đức Linh: Là trung tâm công nghiệp
vùng Tây Bắc của Tỉnh, cửa ngõ kết nối với các địa phương thuộc vùng Đông Nam Bộ
và Tây Nguyên ở phía Tây Bắc. Phát triển đô thị, du lịch và dịch vụ logistics gắn
với các cụm công nghiệp; trung tâm ứng dụng, sản xuất hàng hóa, nông sản, thủy
sản chất lượng cao; phát triển kinh tế lâm nghiệp
(trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ xuất khẩu), kết hợp trồng cây dược liệu dưới
tán rừng và chế biến sản phẩm từ cây dược liệu.
g) Vùng huyện Hàm Tân: Là cửa ngõ giao lưu, kết
nối phía Tây Nam của Tỉnh với các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Phát triển công
nghiệp, cảng biển và dịch vụ cảng biển, năng lượng, khí, logistics; phát triển các khu, cụm công nghiệp gắn với phát triển
đô thị, dịch vụ, du lịch; phát triển vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
h) Vùng huyện đảo Phú Quý: Là vùng phát triển
kinh tế biển, trọng tâm là nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy hải sản, trung
tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, trung tâm tránh trú bão và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
trên biển khu vực duyên hải Trung Bộ; phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển
đảo; vùng có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.
IX. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, ĐA DẠNG SINH HỌC, PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (N): Khu vực nội
thành, nội thị của các đô thị loại III trở lên theo quy định của pháp luật về
phân loại đô thị, bao gồm: thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi; nguồn nước mặt
trên địa bàn Tỉnh được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu vực bảo vệ 1 của
di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; vùng
lõi của di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
- Vùng hạn chế phát thải (H) bao gồm: Nội thành,
nội thị của các đô thị loại IV, V; hành lang bảo vệ nguồn nước được dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt; vùng đệm của các vùng, của các khu bảo tồn thiên
nhiên; khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường khác, dễ bị tổn thương trước
tác động của ô nhiễm môi trường, vùng ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng;
- Vùng khác (K) gồm: Khu vực phát triển kinh tế
- xã hội đa ngành, đa thành phần, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân;
khu vực áp dụng sản xuất sạch trong các hoạt động sản xuất, sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao; khu vực đô thị, khu công nghiệp cần bảo vệ môi trường theo hướng
“Xanh, Sạch”.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVIII)
b) Phương án bảo tồn đa dạng sinh học
- Bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học rừng, biển, vùng đất ngập nước và núi đá vôi nhằm bảo vệ
sức khỏe Nhân dân, bảo vệ môi trường và giá trị đa dạng sinh học.
- Xây dựng các chương trình, đề án phòng, chống
suy giảm đa dạng sinh học, khai thác bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên; tiếp tục bảo tồn, gìn giữ, phục hồi các hệ sinh thái, cảnh quan
thiên nhiên; nâng cao độ che phủ rừng, ngăn chặn suy giảm chất lượng rừng; bảo
vệ các giống loài, nguồn gen quý, hiếm và bảo đảm an toàn sinh học. Khai thác bền
vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và nguồn lợi thủy sản.
Kết hợp hài hòa, hợp lý giữa bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học để
phát triển du lịch, đáp ứng đồng thời các mục tiêu phát triển kinh tế và hình
thành hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.
- Bảo tồn thiên nhiên: Thực hiện bảo tồn tại chỗ
tại các khu dự trữ thiên nhiên Núi Ông, Tà Kóu, khu bảo tồn biển Hòn Cau; thực
hiện bảo tồn chuyển chỗ tại Bình Thuận theo hướng
đầu tư xây dựng khu công viên động vật hoang dã trên cạn phục vụ mục đích bảo tồn
các loài động vật trên cạn quý hiếm, bị đe dọa và phục vụ du lịch.
- Đa dạng sinh học: Điều tra, khảo sát và đánh giá các Khu bảo
tồn thiên nhiên Núi Ông và Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu để đưa vào quy hoạch khu vực có đa dạng sinh học cao.
- Vùng ngập nước
quan trọng: Điều tra, khảo sát thiết lập các khu vực là vùng đất ngập nước quan
trọng đối với Bàu Trắng, khu vực rừng ngập mặn Phan Thiết, La Gi, Hàm Tân.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIX)
c) Phương án quan trắc chất lượng và cảnh báo
môi trường
Duy trì và phát triển mới các điểm, trạm quan trắc
về môi trường nước mặt, môi trường nước hồ, môi trường nước dưới đất, môi trường
không khí, môi trường đất và môi trường nước biển ven bờ.
(Chi tiết tại Phụ
lục XX)
d) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ và rừng sản xuất. Tập trung nâng cao chất lượng rừng. Bảo tồn, phát
triển, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học tại 02 khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông và Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu và
các Khu rừng khác trên địa bàn toàn Tỉnh.
- Phát triển đường lâm nghiệp kết nối với tuyến
đường phục vụ công tác tuần tra, bảo vệ rừng kết hợp phục vụ du lịch sinh thái.
Nâng cao năng lực, đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, nhất là hạ tầng thông tin, hạ
tầng phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng.
đ) Phương án sắp xếp, phân bố không gian các khu
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ
Xây dựng các nghĩa trang cấp tỉnh với công nghệ
an táng tổng hợp (chôn cất một lần, cát táng và hỏa táng). Mỗi huyện xây dựng
nghĩa trang riêng. Di dời nghĩa trang nhỏ lẻ, mộ rải rác về các nghĩa trang tập
trung; cải tạo, chỉnh trang bổ sung cây xanh, cảnh quan, xử lý môi trường, chuyển
thành mô hình công viên tưởng niệm đối với những nghĩa trang, nghĩa địa không
thể di dời. Xây dựng cơ sở hỏa táng tại các nghĩa trang cấp tỉnh. Mỗi đơn vị
hành chính cấp huyện xây dựng ít nhất 01 nhà tang lễ, kết hợp mô hình nhà tang
lễ gắn với một số bệnh viện tuyến tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXI)
2. Phương án bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
a) Phương án thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên khoáng sản
- Thăm dò, khai
thác tài nguyên khoáng sản theo các khu vực sau:
+ Khu vực cấm hoạt động thăm dò, khai thác bao gồm:
Khu vực quốc phòng, an ninh; di tích lịch sử - văn hóa; tôn giáo, khu vực dự trữ
khoáng sản quốc gia.
+ Khu vực hạn chế hoạt động thăm dò, khai thác:
Khu vực có tính tổn thương cao (nhất là các khu vực có nhiều công trình kinh tế
- xã hội, khu vực ven biển); khu vực có giá trị tài nguyên khác cao hơn (tài
nguyên cảnh quan, khu vực đồng bằng canh tác cây lương thực và cây đặc sản, khu
vực đồi núi có động thực vật đặc hữu).
+ Khu vực khuyến khích thăm dò, khai thác: Các
khu vực còn lại có tài nguyên khoáng sản (nhất là các khu vực xa dân cư và xa
công trình kinh tế - xã hội, khu vực nghèo thảm thực vật, không có sinh vật đặc
hữu).
- Khoanh định quy hoạch thăm dò, khai thác và chế
biến các khu, điểm mỏ khoáng sản: Thực hiện theo Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với các loại khoáng
sản gồm: khoáng sản làm vật liệu san lấp; đá xây dựng; sét gạch ngói và cát xây
dựng được thực hiện theo quy định.
- Khoanh định các khu vực dự trữ titan: Thực hiện
theo khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các hoạt động quan trọng trong thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản
- Khoáng sản titan:
Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản titan với lộ trình và quy mô hợp lý phù hợp với từng giai đoạn, từng
bước hình thành các tổ hợp công nghệ mỏ - tuyển, công nghiệp chế biến khoáng sản
titan đồng bộ với hạ tầng. Các dự án titan phải có giải pháp đảm bảo cân đối
nguồn nước theo quy định. Tập trung hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ,
đầu tư khai thác, chế biến titan đồng bộ với các sản phẩm chế biến sâu
(pigment, dioxit titan, titan kim loại, zircon cao cấp). Đẩy mạnh đầu tư công
nghệ chế biến sâu các cơ sở chế biến đã và đang thực hiện, nhất là tại khu công
nghiệp Sông Bình, huyện Bắc Bình.
Đối với các mỏ được xác định tại Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, ưu tiên thăm dò, khai thác tập trung tại khu vực Lương Sơn
I, Lương Sơn II và Lương Sơn III.
- Cát thủy tinh và nước khoáng: Ưu tiên đầu tư
công nghệ, nâng cấp chất lượng và đa dạng loại hình sản phẩm (sản phẩm thủy
tinh cao cấp, nước khoáng đa loại, phục vụ du lịch, chữa bệnh…).
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng: Tiếp tục khai
thác các mỏ đang khai thác theo quy định; đẩy mạnh điều tra, tìm kiếm phát hiện
các mỏ mới.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXII)
3. Phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân bổ tài nguyên nước
- Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai
thác, sử dụng nước trong kỳ quy hoạch bảo đảm hài hòa, hợp lý tài nguyên nước mặt
cho các ngành có sử dụng nước, giữa các tiểu vùng theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Cấp nước sinh hoạt; (2) Du lịch; (3) Cấp nước cho ngành nông nghiệp có giá
trị cao; (4) Các ngành sản xuất có công nghệ sản xuất ít tiêu tốn nước; (5) Hỗ trợ nước tưới và những nhu cầu khác ở những nơi đặc
biệt khó khăn về nguồn nước; (6) Cấp nước cho ngành nông nghiệp công nghệ
cao với chế độ tưới thông minh; (7) Các ngành công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp;
(8) Cấp nước cho ngành nông nghiệp nói chung.
- Hạn chế khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới
đất; khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước mưa để cung cấp ổn định
nước cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp; hạn chế đến mức thấp nhất các
mâu thuẫn trong sử dụng nước của các ngành, lĩnh vực.
- Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai
thác, sử dụng nước đến năm 2030: Đảm bảo cấp đủ 100% nhu cầu nước cho sinh hoạt
và an ninh, quốc phòng, không dưới 95% nhu cầu nước cho các ngành kinh tế - xã
hội khác.
b) Bảo vệ tài nguyên nước
Quản lý, bảo vệ tài nguyên nước mặt và nước mưa
đảm bảo ổn định trữ lượng nguồn nước, không bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt,
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu chất lượng nước cho các ngành, lĩnh vực của nền kinh
tế cũng như các đối tượng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn.
c) Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra
Thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục
tình trạng sạt, lở và hậu quả do sạt, lở gây ra trên các đoạn sông đã và đang xảy
ra tình trạng sạt lở nghiêm trọng. Giảm thiểu hiện tượng xâm nhập mặn các tầng
chứa nước. Phòng, chống tác hại do lũ cho hệ thống các con sông với tần suất chống
lũ P = 98%. Phòng, chống tác hại do hạn hán cho các vùng có nguy cơ hạn hán. Bảo
đảm tính kế thừa, khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật tài
nguyên nước hiện có; nâng cấp, xây mới các hồ chứa nước trên địa bàn; cải tạo
và nâng cấp công trình mạng lưới thoát nước tại các khu vực đô thị thường xuyên
bị ngập úng.
4. Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai
trên địa bàn Tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại
thiên tai
- Nhóm có mức tác động cao nhất, gồm các xã của
02 huyện Đức Linh và Bắc Bình. Thành phố Phan Thiết và Huyện Hàm Thuận Nam ở
nhóm tác động cao ít hơn.
- Nhóm có mức tác động thấp hơn, gồm các xã, thị
trấn thuộc thị xã La Gi, huyện Tánh Linh, Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc.
- Nhóm có mức tác động thấp nhất, gồm các xã thuộc
huyện Hàm Tân và Phú Quý.
- Xem xét các vùng rủi ro đối với từng loại hình
thiên tai theo mức độ tác động nghiêm trọng nhất lần lượt là: Hạn hán, giông
bão, ngập lụt, sạt lở, xâm nhập mặn.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Xây dựng kế hoạch chủ động trong phòng ngừa, ứng
phó kịp thời, đưa ra các biện pháp khắc phục khẩn trương và hiệu quả. Thực hiện
phòng, chống thiên tai theo phương châm bốn tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng
tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ. Lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành. Phòng, chống thiên tai phải dựa trên cơ sở khoa học; kết hợp sử dụng
kinh nghiệm truyền thống với tiến bộ khoa học và công nghệ; kết hợp giải pháp
công trình và phi công trình; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Tăng cường quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền về thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản,
tài nguyên nước, biển và hải đảo, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Nâng
cao chất lượng dự báo thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm. Củng cố, nâng cấp bảo
đảm an toàn đập, hồ chứa nước, đê biển, đê cửa sông, công trình thủy lợi,
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính
sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt.
- Chủ động, sẵn sàng triển khai thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả do
thiên tai, sự cố, thảm họa gây ra. Tăng cường quản lý nhà nước về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
c) Phát triển hạ tầng phòng, chống thiên tai, ứng
phó biến đổi khí hậu
Phát triển hạ tầng phòng, chống thiên tai bảo đảm
nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và thích
ứng với biến đổi khí hậu của Tỉnh. Đầu tư xây dựng 13 khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá, trong đó: 02 khu tránh bão cấp vùng (Phú Hải và Phú Quý); 11 khu
tránh bão cấp tỉnh, bao gồm: Liên Hương, Bình Thạnh, Chí Công, Phan Rí, Hòa Thắng,
Mũi Né, Ba Đăng, La Gi, Hồ Lân, Tân Thành, Hà Lãng.
Hoàn thành cải tạo,
nâng cấp hệ thống đê, kè biển ở những vị trí xung yếu dọc chiều dài bờ biển của
Tỉnh để phòng, tránh tác động bất lợi thiên tai, bảo vệ dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội, thích ứng với nguy cơ nước biển dâng. Ưu tiên bố trí vốn để đầu
tư công trình bảo vệ bờ biển với giải pháp công trình ổn định lâu dài, bền vững,
gắn với tôn tạo bãi biển để phục vụ phát triển du lịch. Rà soát các vị trí có
nguy cơ cao sạt lở bờ sông trên địa bàn Tỉnh, nhất là tại các khu vực đông dân
cư để có giải pháp xây dựng các hệ thống kè bảo vệ bờ sông và các công trình hạ
tầng dọc các con sông, gắn với chỉnh trang đô thị, nông thôn.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXIII)
X. DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU
TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh
vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư,
tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXIV)
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về huy động,
sử dụng vốn đầu tư
Tạo môi trường đầu
tư kinh doanh thông thoáng để thu hút và hấp thụ tốt các nguồn đầu tư trong và ngoài
nước. Hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư.
Công khai quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. Tập trung đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Xây dựng danh mục
chương trình/dự án quan trọng ưu tiên do tỉnh quản lý để tập trung đầu tư theo
kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm nhằm tạo động lực phát triển các ngành, lĩnh vực
ở địa phương. Tổ chức tốt việc đền bù giải phóng mặt bằng. Kêu gọi các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp hợp tác tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu
công nghiệp và các cụm công nghiệp, các khu vui chơi giải trí, cơ sở sản xuất,
dịch vụ phục vụ khu công nghiệp.
Thúc đẩy quá
trình sản xuất nông nghiệp tập trung, phát triển các trang trại có quy mô lớn,
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Mở rộng các kênh
và các biện pháp huy động vốn đầu tư theo hướng xã hội hóa các nguồn vốn, trong
đó đặc biệt chú ý các biện pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Tăng cường công
tác rà soát các dự án ngoài ngân sách đã được chấp thuận chủ trương đầu tư để
tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các dự án đẩy nhanh
tiến độ xây dựng, hoàn thành đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp
luật.
2. Nhóm giải pháp phát triển
nguồn nhân lực
Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách nhằm thu
hút đãi ngộ, trọng dụng nhân tài. Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp tinh gọn bộ
máy, tinh giản biên chế, thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi, đánh giá, khen
thưởng theo Đề án vị trí việc làm và Hợp đồng lao động, quy định rõ trách nhiệm
của từng tập thể, cá nhân. Có chế độ khen thưởng, kỷ luật một cách công khai,
minh bạch đúng đối tượng.
Tiếp tục xây dựng chính quyền kiến tạo, quan tâm
đến việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của
chính quyền địa phương các cấp, đảm bảo từng bước chuyên nghiệp, giỏi về chuyên
môn, ngoại ngữ, có đạo đức công vụ, trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị,
sẵn sàng phục vụ doanh nghiệp và người dân.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của người dân về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phân luồng học sinh ngay từ bậc Trung học cơ sở.
Tăng cường công tác thông tin, dự báo về cung - cầu lao động. Quan tâm thực hiện
tốt công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào
tạo hợp tác với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thiết kế
chương trình, nội dung đào tạo và trực tiếp đào tạo, sử dụng nhân lực. Thực hiện
đào tạo theo nhu cầu xã hội.
3. Nhóm giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
Tăng cường nguồn vốn ngân sách cho sự nghiệp môi
trường hàng năm; tăng cường truyền thông, tuyên truyền về ý thức chấp hành
nghiêm các quy định pháp luật về môi trường, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng. Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể trong hoạt động bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu; phối hợp với
các địa phương lân cận thuộc lưu vực hệ thống sông giải quyết các vấn đề môi
trường mang tính liên vùng. Cải tiến, đổi mới biện pháp, hình thức tuyên truyền,
phổ biến, truyền thông pháp luật. Hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý
môi trường.
Di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, cơ sở dịch vụ gây ô nhiễm môi trường đang hoạt động trong khu dân
cư vào các khu, cụm công nghiệp; ban hành chính sách hỗ trợ di dời để khuyến
khích các cơ sở sản xuất di chuyển vào các khu, cụm công nghiệp tập trung.
Khuyến khích, thu hút các dự án đầu tư sản xuất
các sản phẩm công nghệ cao; các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, không
gây ô nhiễm môi trường.
Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học
và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực của tỉnh hướng tới mục tiêu xuất
khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển
đổi số, trọng tâm là phát triển hạ tầng số, cơ sở dữ liệu số, tạo nền tảng phát
triển chính quyền số, kinh tế số, hướng đến xã hội số; tập trung xây dựng chính
quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh; đẩy nhanh việc thanh toán không
dùng tiền mặt, quan trắc môi trường tự động, hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử.
4. Nhóm giải pháp về cơ chế,
chính sách liên kết phát triển
Tăng cường hợp
tác, liên kết giữa các địa phương trong vùng duyên hải Trung Bộ và các tỉnh lân
cận, hình thành các cơ chế, quy định về liên kết vùng đối với các ngành lĩnh vực,
đặc biệt là liên kết phát triển cơ sở hạ tầng, liên kết phát triển du lịch và
liên kết phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp.
Hợp tác, liên kết
với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ trong phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội; xúc tiến thương mại và đầu tư; nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ; xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên
vùng; phát triển nhân lực, bao gồm đào tạo và sử dụng lao động; phát triển
ngành y tế, khám chữa bệnh và nghiên cứu y học; phát triển công nghiệp; bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
Phối hợp với các
tỉnh, thành phố khu vực ven biển các tỉnh vùng Đông Nam Bộ hợp tác, mở rộng
phát triển các cụm liên kết ngành kinh tế biển. Chú trọng bố trí quy hoạch, sắp
xếp các khu vực, không gian theo ngành kinh tế biển; sắp xếp, bố trí kết nối cơ
sở hạ tầng kinh tế biển, liên kết không gian phát triển các khu cảng biển, khu
kinh tế, khu công nghiệp tập trung, vùng du lịch, đô thị ven biển có kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại tạo sức hấp dẫn để thu hút đầu tư.
Hợp tác, liên kết
với các tỉnh vùng Tây Nguyên trong phát triển hạ tầng giao thông kết nối từ khu
vực Tây Nguyên với các tuyến giao thông Bắc - Nam chạy qua địa bàn tỉnh Bình
Thuận; khai thác tốt hạ tầng cảng biển và hạ tầng dịch vụ logistics trên địa
bàn, trong đó tập trung vào khu vực các bến cảng Sơn Mỹ và Vĩnh Tân.
Tăng cường hợp
tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế trong phát triển du lịch; tiêu thụ hàng
hóa, nông sản, thu hút đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, định
chế tài chính, cơ quan phát triển quốc tế trong việc tiếp cận nguồn vốn ODA, vốn
vay tín dụng ưu đãi để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giáo dục - đào tạo;
giảm nghèo, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
5. Nhóm giải pháp về huy động
nguồn lực đất đai
Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành,
lĩnh vực có sử dụng đất phải phù hợp, đồng bộ, gắn kết chặt chẽ, thúc đẩy lẫn
nhau để phát triển nhanh và bền vững.
Thực hiện chặt chẽ
việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án có sử dụng đất.
Hoàn thiện quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Hoàn thiện tổ
chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức phát triển quỹ
đất. Quy định cụ thể việc khai thác hiệu quả quỹ đất phụ cận các công trình kết
cấu hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Có cơ chế, phương
pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện các quy định bảo đảm
công khai, minh bạch và trách nhiệm, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính trong quản lý đất đai.
Rà soát và điều
chỉnh quy hoạch chung đô thị, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ
sở để xác định các vùng, ranh giới kiểm soát, phát triển đô thị, đảm bảo quỹ đất
xây dựng đô thị trong thời kỳ quy hoạch.
6. Nhóm giải pháp tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử, hành chính số. Cụ
thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm. Các kế hoạch hàng năm phải phù hợp
với kế hoạch 5 năm. Tăng cường phối hợp và tổ chức triển khai, thực hiện quy hoạch
đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong Tỉnh.
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Xây dựng cơ chế phối hợp, giám sát thực
hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch giữa các sở, ngành, địa phương, đặc biệt
là phối hợp trong triển khai các thủ tục đầu tư các dự án tạo sự kết nối giữa
các địa phương trong Tỉnh, giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan.
Phát huy vai trò
giám sát của cộng đồng, Nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội trong triển
khai thực hiện quy hoạch. Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình
thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.
XII. SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Danh mục Sơ đồ, bản đồ Quy hoạch tỉnh Bình Thuận
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chi tiết tại Phụ lục XXV.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Quy hoạch tỉnh
Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết
định này là cơ sở, căn cứ để lập quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
a) Tổ chức công bố,
công khai Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Rà soát, hoàn
thiện hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu, hồ sơ Quy hoạch tỉnh bảo đảm thống
nhất với nội dung của Quyết định này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ Quy hoạch
tỉnh Bình Thuận.
c) Xây dựng,
trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh; định kỳ tổ
chức đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh, rà soát điều chỉnh Quy hoạch tỉnh
theo quy định của pháp luật; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây
dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách, đề án, chương trình phù hợp với yêu cầu phát triển tỉnh Bình Thuận
và quy định pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện quy hoạch.
đ) Tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
với Quy hoạch tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy
hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức rà
soát Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau
khi các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và thực hiện quy trình, thủ tục điều chỉnh Quy hoạch tỉnh trong trường hợp có nội
dung mâu thuẫn so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc
hội và quy định có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Việc chấp thuận
hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh,
bao gồm cả các dự án chưa được xác định trong các phương án phát triển ngành,
lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và Danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết
định này phải phù hợp với các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và
phù hợp với các quy hoạch có liên quan (nếu có), bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng
trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan;
đồng thời, người quyết định chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong quá trình
nghiên cứu, triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc
quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc
xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư dự án, phù
hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn và theo đúng
các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Các dự án, công
trình đang được rà soát, xử lý theo các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra,
kiểm toán và thi hành các bản án (nếu có)
chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết
luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) và được cấp có
thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định hiện hành.
Đối với các dự án
quy hoạch đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và huy động, bố trí đủ các nguồn lực thực hiện, cơ quan được
giao chủ trì thực hiện dự án báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận cho
đầu tư sớm hơn.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và các
cơ quan thanh tra, kiểm tra về tính chính xác của các nội dung, thông tin, số
liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Bình
Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các ý kiến tiếp thu, giải
trình, bảo lưu đối với ý kiến rà soát, góp ý của các Bộ, ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân có liên quan; phụ lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực,
phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban
hành kèm theo Quyết định này, bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy
hoạch có liên quan; thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết tại Văn bản số
5001/UBND-TH ngày 20 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
5. Các Bộ, ngành
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận trong quá trình thực hiện Quy hoạch tỉnh; phối hợp
với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận trong việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế chính sách, giải pháp, huy
động và bố trí nguồn lực thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH
BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Đô thị
|
Loại đô thị
|
Ghi chú
|
Năm 2021
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Thành phố Phan Thiết
|
II
|
II
|
II
|
|
2
|
Thị trấn Liên Hương
|
V
|
IV
|
IV
|
|
3
|
Thị trấn Phan Rí Cửa
|
IV
|
IV
|
IV
|
4
|
Đô thị Vĩnh Tân
|
|
|
V
|
5
|
Thị trấn Chợ Lầu
|
V
|
V
|
V
|
|
6
|
Thị trấn Lương Sơn
|
V
|
V
|
V
|
|
7
|
Thị trấn Ma Lâm
|
V
|
V
|
V
|
|
8
|
Thị trấn Phú Long
|
V
|
|
|
|
9
|
Thị trấn Thuận Nam
|
V
|
V
|
V
|
|
10
|
Thị trấn Tân Nghĩa
|
V
|
V
|
V
|
|
11
|
Thị trấn Tân Minh
|
V
|
V
|
V
|
|
12
|
Đô thị Sơn Mỹ
|
|
|
V
|
|
13
|
Thị xã La Gi
|
III
|
III
|
III
|
|
14
|
Thị trấn Lạc Tánh
|
V
|
V
|
V
|
|
15
|
Thị trấn Võ Xu
|
V
|
IV
|
IV
|
|
16
|
Thị trấn Đức Tài
|
V
|
V
|
V
|
|
17
|
Đô thị Phú Quý
|
|
V
|
V
|
|
Ghi chú:
- Định hướng phân loại đô thị đảm bảo phù hợp với
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia.
- Trong quá trình xây dựng phát triển đô thị, các
đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định hướng hoặc chia
tách, sáp nhập thì thực hiện thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời
điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM
CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Địa điểm
|
Diện tích quy hoạch (ha)
|
Ghi chú
|
A
|
KHU KINH TẾ
|
|
Khu kinh tế ven biển
|
Thị
xã La Gi, Huyện Hàm Tân
|
Khoảng 27.000
|
Khi đảm bảo đủ
điều kiện theo quy định hiện hành
|
B
|
KHU CÔNG NGHIỆP
|
I
|
Các KCN đang triển khai và dự kiến thành lập
mới thời kỳ 2021 - 2030
|
|
1.954,57
|
|
1
|
KCN Tân Đức
|
Huyện Hàm Tân
|
300
|
|
2
|
KCN Sơn Mỹ I
|
1.070
|
|
3
|
KCN Sơn Mỹ II
|
540
|
|
4
|
KCN Đông Bắc Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
44,57
|
Phát triển mới
|
II
|
Các KCN tiềm năng xem xét mở rộng hoặc
thành lập mới trong thời kỳ 2021 - 2030 khi tỉnh được điều
chỉnh, bổ sung chỉ tiêu đất KCN trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đủ
điều kiện theo quy định
|
|
4.897,43
|
|
1
|
KCN Sông Bình mở rộng
|
Huyện Bắc Bình
|
250
|
|
2
|
KCN Tân Đức mở rộng
|
Huyện Hàm Tân
|
608
|
|
3
|
KCN phía Nam tỉnh
|
Huyện Đức Linh,
huyện Tánh Linh
|
300
|
Phát triển mới
|
4
|
KCN phía Tây Bắc tỉnh
|
Huyện Tuy Phong
|
500
|
Phát triển mới
|
5
|
KCN Đông Bắc Phan Thiết mở rộng
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
255,43
|
Tiếp tục thực
hiện theo phân kỳ đầu tư
|
6
|
Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hàm Tân -
La Gi
|
Thị xã La Gi và
huyện Hàm Tân
|
2.984
|
|
C
|
CỤM CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
I
|
Quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030
|
783,73
|
|
1
|
Cụm công nghiệp Tân Bình 2
|
Thị xã La Gi
|
26
|
|
2
|
Cụm công nghiệp Tân Bình 3
|
Thị xã La Gi
|
50
|
|
3
|
Cụm công nghiệp Tân Hà
|
Huyện Đức Linh
|
71
|
|
4
|
Cụm công nghiệp Tân Hà 3
|
Huyện Đức Linh
|
13,6
|
|
5
|
Cụm công nghiệp Hầm Sỏi - Võ Xu
|
Huyện Đức Linh
|
25,3
|
|
6
|
Cụm công nghiệp Mê Pu
|
Huyện Đức Linh
|
21,4
|
|
7
|
Cụm công nghiệp Sùng Nhơn
|
Huyện Đức Linh
|
19
|
|
8
|
Cụm công nghiệp Lạc Tánh 2
|
Huyện Tánh Linh
|
50
|
|
9
|
Cụm công nghiệp Gia An
|
Huyện Tánh Linh
|
40
|
|
10
|
Cụm công nghiệp Gia An 2
|
Huyện Tánh Linh
|
26
|
|
11
|
Cụm công nghiệp Gia Huynh
|
Huyện Tánh Linh
|
50
|
|
12
|
Cụm công nghiệp Suối Kiết
|
Huyện Tánh Linh
|
50
|
|
13
|
Cụm công nghiệp Tân Phúc 1
|
Huyện Hàm Tân
|
17,3
|
|
14
|
Cụm công nghiệp Tân Phúc 2
|
Huyện Hàm Tân
|
12
|
|
15
|
Cụm công nghiệp Hàm Đức
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
16,33
|
|
16
|
Cụm công nghiệp Hồng Liêm
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
10
|
|
17
|
Cụm công nghiệp Ma Lâm
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
30
|
|
18
|
Cụm công nghiệp Liêm An
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
10
|
|
19
|
Cụm công nghiệp Tân Lập
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
30
|
|
20
|
Cụm công nghiệp Hải Ninh 1
|
Huyện Bắc Bình
|
67
|
|
21
|
Cụm công nghiệp Sông Bình 1
|
Huyện Bắc Bình
|
69
|
|
22
|
Cụm công nghiệp Vĩnh Tân
|
Huyện Tuy Phong
|
54,8
|
|
23
|
Cụm công nghiệp Phú Quý
|
Huyện Phú Quý
|
25
|
|
24
|
Cụm Công nghiệp chế biến hải sản
|
Thành phố Phan
Thiết và huyện Hàm Thuận Bắc
|
|
Di dời Cụm công
nghiệp hải sản Phú Hài
|
II
|
Nghiên cứu xác định bổ sung phát triển mới
một số cụm công nghiệp có tiềm năng phát triển khi đáp ứng các điều kiện theo
quy định
|
|
713,27
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với các khu công nghiệp quy hoạch
mới, địa điểm, quy mô và phạm vi ranh giới sẽ được xác định cụ thể trong quá
trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
- Tên, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các cụm
công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch xây dựng
và lập dự án đầu tư, phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm thành lập.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC
KHU DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
1
|
Khu du lịch Hàm Thuận - Đa Mi
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
2
|
Khu du lịch Sông Quao
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
3
|
Khu du lịch Ngảnh Tam Tân - Dinh Thầy Thím
|
Thị xã La Gi
|
|
4
|
Khai thác du lịch tại các điểm du lịch sinh
thái Tà Kóu, Thác Bà
|
Huyện Hàm Thuận
Nam, huyện Tánh Linh
|
|
5
|
Khu du lịch cao cấp Phú Quý
|
Huyện Phú Quý
|
|
6
|
Khu du lịch thể thao biển Gò Đình
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
7
|
Khu du lịch Suối nước nóng Bưng
Thị
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
8
|
Khu du lịch ven biển Tân Thắng - Thắng Hải
|
Huyện Hàm Tân
|
|
9
|
Khu du lịch ven biển Tân Thuận - Tân Thành
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
10
|
Khu du lịch ven biển Thuận Quý
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
11
|
Khu du lịch Cổ Thạch - Bình Thạnh
|
Huyện Tuy Phong
|
|
12
|
Khu du lịch Hòn Cau
|
Huyện Tuy Phong
|
|
13
|
Khu du lịch ven biển Hồng Phong
|
Huyện Bắc Bình
|
|
Ghi chú: Về địa điểm cụ thể, quy mô, diện
tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư, nguồn vốn của các dự án trong danh mục
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU NGHIÊN
CỨU, ĐÀO TẠO, KHU CÔNG NGHỆ CAO TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án cụm liên kết ngành khoa học - công nghệ
cao gắn với đổi mới sáng tạo và đào tạo, trong đó có thu hút 01 trường Đại học công nghệ, kỹ thuật
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
2
|
Dự án Khu Công nghệ cao
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
Ghi chú: Về địa điểm cụ thể, quy mô, diện
tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư, nguồn vốn của các dự án trong danh mục
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TỈNH
BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1
|
Khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn:
Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu
|
BT1
|
2
|
Khu bảo tồn thiên nhiên biển Hòn
Cau.
|
BT2
|
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU DÂN CƯ, KHU ĐÔ THỊ,
CHUNG CƯ, TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
I
|
Các khu dân cư, khu đô thị, chung cư, tái định
cư khu đô thị đang triển khai
|
|
|
1
|
Khu dân cư phía Nam đường Lê Duẩn (đoạn từ quốc
lộ 1 đến đường Võ Văn Tần), thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
2
|
Khu tái định cư kè bờ sông Cà Ty, xã Tiến Lợi,
thành phố Phan Thiết, giai đoạn 1
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
3
|
Mở rộng khu dân cư 1-8 phường Hàm Tiến
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
4
|
Khu đô thị biển
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
5
|
Mở rộng Khu dân cư Bắc Xuân An
|
Thành phố Phan
Thiết, huyện Hàm Thuận Bắc
|
|
6
|
Chung cư sông Cà Ty, thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
II
|
Hình thành các khu dân cư, khu đô thị,
chung cư, tái định cư mới gắn với chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường
|
|
|
1
|
Khu hành chính tập trung, khu quảng trường tỉnh
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
2
|
Các dự án phát triển nhà ở
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
3
|
Các dự án đền bù tạo quỹ đất sạch đấu giá
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
4
|
Các dự án xây dựng các khu dân cư, khu đô thị,
khu tái định cư trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
5
|
Cải thiện môi trường đô thị các thành phố loại
II
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
6
|
Các dự án hạ tầng các khu dân cư, khu đô thị,
khu tái định cư trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
Ghi chú: Về địa điểm cụ thể, quy mô, diện
tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư, nguồn vốn của các công trình, dự án
trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên công
trình/Dự án
|
Vị trí
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài
(km)
|
Quy mô quy
hoạch
|
I
|
Đường bộ
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Đường cao tốc
|
|
|
|
|
|
|
Đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía
Đông giai đoạn 2017 - 2020 (đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo, Vĩnh Hảo - Phan Thiết,
Phan Thiết - Dầu Giây).
|
Huyện Tuy
Phong, huyện Bắc Bình, huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam, huyện Hàm Tân
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Hàm Tân
|
160,3
|
Cao tốc, 6 làn
xe
|
I.2
|
Đường quốc lộ
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 (đoạn Phan Thiết -
Đồng Nai)
|
Huyện Hàm Thuận
Nam; huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Thuận
Nam;
|
Huyện Hàm
Tân
|
49,9
|
III,
4 làn xe
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 28 (đoạn từ đường bộ
cao tốc đến Quốc lộ 1)
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc; Thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Thành phố Phan
Thiết
|
16,4
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 28B (đoạn qua địa
bàn tỉnh Bình Thuận)
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc
Bình
|
52,45
|
IV,
2 làn xe
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 55 (đoạn từ Km52+640
đến Km97+692)
|
Huyện Hàm Tân
và thị xã La Gi
|
Huyện Hàm Tân
|
Thị xã La Gi
|
44,8
|
III,
2-4 làn xe
|
5
|
Quốc lộ 51C (đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Thuận)
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
11
|
III,
2-4 làn xe
|
I.3
|
Đường tỉnh
|
|
|
|
|
|
I.3.1
|
Công trình/Dự án cải tạo, nâng cấp
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường ĐT.711 (đoạn
từ Quốc lộ 28 đến Quốc lộ 1)
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
10,6
|
III,
2-4 làn xe
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.712
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
13,4
|
III,
2-4 làn xe
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.714
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm
Thuận Bắc
|
41
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.715
|
Huyện Bắc Bình
và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Bắc Bình
|
Thành phố
Phan Thiết
|
42,21
|
III,
2-4 làn xe
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.716
|
Huyện Tuy
Phong, Bắc Bình và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Tuy Phong
|
Thành phố Phan
Thiết
|
71,13
|
III,
2-4 làn xe
|
6
|
Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.717
|
Huyện Tánh
Linh, huyện Đức Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Đức
Linh
|
29,3
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.718
|
Thành phố Phan
Thiết, huyện Hàm Thuận Nam
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
26
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
8
|
Nâng cấp, mở rộng đường ĐT.719
|
Thành phố Phan
Thiết, Huyện Hàm Thuận Nam và thị xã La Gi
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thị xã La
Gi
|
60,15
|
III,
2-4 làn xe
|
9
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.720
|
Huyện Đức Linh,
huyện Hàm Tân
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Hàm
Tân
|
57,4
|
III,
2-4 làn xe
|
10
|
Cải tạo, nâng cấp ĐT.766
|
Huyện Tánh
Linh, huyện Đức Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Đức
Linh
|
38,22
|
III,
2-4 làn xe
|
I.3.2
|
Công trình/Dự án làm mới
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường ĐT.711 nối dài đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường
ven biển ĐT.716
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc; huyện Bắc Bình; Thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Thành phố Phan
Thiết
|
25
|
III,
2-4 làn xe
|
2
|
Đường ĐT.712 nối dài kết nối với đường bộ cao
tốc
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
4
|
III,
2-4 làn xe
|
3
|
Đường ĐT.718 kéo dài (Hàm Cần - Mỹ Thạnh)
|
Huyện Hàm Thuận
Nam, Hàm Thuận Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
12
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
4
|
Đường ĐT.719 nối dài (đoạn từ Tân Hải - Tân Xuân
- Tân Thắng)
|
Thị xã La Gi,
huyện Hàm Tân
|
Thị xã La Gi
|
Huyện Hàm Tân
|
39
|
III,
2-4 làn xe
|
5
|
Đường Liên Hương - Phan Dũng - Tà Năng
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
47
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
6
|
Đường Thuận Hòa - Liên Hương
|
Huyện Tuy Phong,
huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Tuy Phong
|
45
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
I.4
|
Đường ven biển
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn Vĩnh Tân - Liên Hương
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy
Phong
|
13,48
|
II-III,
4-6 làn xe
|
2
|
Đoạn Liên Hương - Bình Thạnh
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy
Phong
|
5,82
|
II-III,
4-6 làn xe
|
3
|
Đoạn Bình Thạnh - Cầu Sông Lũy
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy
Phong
|
16,5
|
II-III,
4-6 làn xe
|
4
|
Đoạn cầu Sông Lũy - Hòa Thắng (Hòa Thắng - Hòa
Phú)
|
Huyện Tuy Phong,
huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Tuy Phong
|
23
|
II-III,
4-6 làn xe
|
5
|
Đoạn Hòa Thắng - Mũi Né (ĐT.716)
|
Huyện Bắc Bình,
thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Huyện Bắc Bình
|
20,3
|
III,
2-4 làn xe
|
6
|
Đoạn Mũi Né - vòng xoay đầu đường ĐT.706B (ĐT.706B)
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
16,4
|
II-III,
4-6 làn xe
|
7
|
Đoạn ĐT.706B - cầu Hùng Vương (ĐT.716)
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
4
|
II-III,
4-6 làn xe
|
8
|
Đường ven biển trung tâm thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
14
|
II-III,
4-6 làn xe
|
9
|
Đoạn Phan Thiết - Kê Gà (ĐT.719B)
|
Thành phố Phan
Thiết, huyện Hàm Thuận Nam
|
Thành phố Phan
Thiết
|
huyện Hàm Thuận
Nam
|
25,6
|
II-III,
4-6 làn xe
|
10
|
Đoạn Kê Gà - Tân Hải (đường Hòn Lan)
|
huyện Hàm Thuận
Nam, thị xã La Gi
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Thị xã La Gi
|
13,6
|
II-III,
4-6 làn xe
|
11
|
Đoạn Tân Hải -Tân Bình - Tân Thiện (Đường
ĐT.719 và đường N2 quy hoạch)
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
14,5
|
II-III,
4-6 làn xe
|
12
|
Đoạn Tân Thiện - Bình Châu (Quốc lộ 55)
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
26,5
|
III, 2-4 làn xe
|
13
|
Đoạn Tân Thắng - Thắng Hải
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
12,5
|
II-III,
4-6 làn xe
|
I.5
|
Đường tránh qua đô thị
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Nam, Hàm Thuận Bắc và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
25
|
II-III,
4-6 làn xe
|
2
|
Đường tránh QL28 đoạn qua thị trấn Ma Lâm
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
6,4
|
II-III,
4-6 làn xe
|
3
|
Đường tránh QL28 đoạn từ Hàm Trí - Hàm Thắng
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm
Thuận Bắc
|
|
III,
2-4 làn xe
|
4
|
Đường tránh ĐT.719 và cầu qua sông Dinh, thị
xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La
Gi
|
6,82
|
III,
4 làn xe
|
5
|
Đường tránh QL55
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La
Gi
|
6,9
|
III,
4 làn xe
|
I.6
|
Đường huyện trọng yếu, Đường giao thông đô thị,
đường vào các khu sản xuất, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp…
|
|
|
|
|
|
I.6.1
|
Công trình/Dự án cải tạo, nâng cấp
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp đường Quốc lộ 1 - Phan Sơn
(đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường bộ cao tốc)
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc
Bình
|
7,2
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng đường Sông Lũy - Phan Tiến
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc
Bình
|
14,5
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng đường Phú Hội - Cẩm Hang -
Sông Quao
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
32,5
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp đường Quốc lộ 1 - Thôn Triền
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm
Thuận Bắc
|
10,08
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp đường Sa Ra - Tầm Hưng
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
5,2
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
6
|
Cải tạo, nâng cấp đường Phú Long - Phú Hài
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Thành phố
Phan Thiết
|
3,9
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp đường Quốc lộ 1 - Mương Mán
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
7,25
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp đường Quốc lộ 1 - Mỹ Thạnh
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm
Thuận Nam
|
30
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
9
|
Cải tạo, nâng cấp đường Hàm Minh - Thuận Quý
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
17
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
10
|
Cải tạo, nâng cấp đường Hòn Giồ - Thuận Quý
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
9,5
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
11
|
Nâng cấp, mở rộng đường Mê Pu - Đa Kai
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức
Linh
|
14,5
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
12
|
Nâng cấp, mở rộng đường Bà Tá - Trà Tân
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh
Linh
|
21
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
13
|
Nâng cấp, mở rộng đường Hàm Phú - Hàm Hiệp
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm
Thuận Bắc
|
-
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
14
|
Nâng cấp đường Trần Hưng Đạo
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
III,
4 làn xe
|
15
|
Nâng cấp đường Từ Văn Tư
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
III,
2-4 làn xe
|
16
|
Nâng cấp, mở rộng đường Lê Đức Thọ (Suối Phèn)
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La
Gi
|
-
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
17
|
Nâng cấp, mở rộng đường Lương Định Của
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La
Gi
|
-
|
III,
2-4 làn xe
|
18
|
Nâng cấp tuyến đường Đông Hà - Gia Huynh
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức
Linh
|
-
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
19
|
Nâng cấp đường Thủ Khoa Huân
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
III,
4 làn xe
|
20
|
Cầu Ông Nhiễu
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
2 làn xe
|
21
|
Nâng cấp Đường 19/4
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
III,
4 làn xe
|
22
|
Nâng cấp đường Nguyễn Đình Chiểu và đường Huỳnh
Thúc Kháng
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
I.6.2
|
Công trình/Dự án làm mới
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường kết nối đường bộ cao tốc đến thành phố
Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Thành phố Phan
Thiết
|
12
|
II-III,
4-6 làn xe
|
2
|
Đường vành đai Hàm Thắng - Cảng hàng không
Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Thành phố Phan
Thiết
|
13,2
|
II-III,
4-6 làn xe
|
3
|
Đường từ Quốc lộ 1 (thị trấn Phú Long) đến Cảng
hàng không Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Thành phố Phan
Thiết
|
8,4
|
II-III,
4-6 làn xe
|
4
|
Đường vào sân bay Phan Thiết (từ đường ĐT.706B
đến đường ĐT.715)
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
7,6
|
II-III,
4-6 làn xe
|
5
|
Đường từ Cảng hàng không Phan Thiết đến khu vực
xã Hòa Thắng
|
Thành phố Phan
Thiết, huyện Bắc Bình
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Huyện Bắc Bình
|
-
|
II-III,
4-8 làn xe
|
6
|
Đường sắt nhẹ đô thị (LRT) kết nối trực tiếp từ
sân bay Phan Thiết tới Phan Rí Cửa
|
Thành phố Phan
Thiết, huyện Bắc Bình, huyện Tuy Phong
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Huyện Tuy Phong
|
52
|
|
7
|
Đường sắt nhẹ đô thị (LRT) kết nối các KDL Hòn
Rơm - Mũi Né - Quảng trường biển Hàm Tiến - Trung tâm thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
30
|
|
8
|
Đường Hàm Kiệm - Tiến Thành
|
Huyện Hàm Thuận
Nam và thành phố Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Thành phố Phan
Thiết
|
10,1
|
II-III,
4-6 làn xe
|
9
|
Đường Chợ Lầu - Hòa Phú
|
Huyện Bắc Bình;
huyện Tuy Phong
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Tuy
Phong
|
7,3
|
II-III,
4-6 làn xe
|
10
|
Đường Hồng Thái - Hồng Thắng
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc
Bình
|
13,7
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
11
|
Đường Phan Thanh - Hòa Thắng
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc
Bình
|
17
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
12
|
Đường Sông Bình - Bình An
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc
Bình
|
9
|
IV,
2 làn xe
|
13
|
Đường từ Quốc lộ 1 đến thị xã La Gi (đường
Nguyễn Minh Châu nối dài)
|
Huyện Hàm Tân;
huyện Hàm Thuận Nam; thị xã La Gi
|
Huyện Hàm Tân
|
Thị xã La Gi
|
17,5
|
III,
4 làn xe
|
14
|
Đường Quốc lộ 1 - Vĩnh Hảo
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy
Phong
|
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
15
|
Cầu qua đập tràn tại Km15+600 tuyến Liên Hương
- Phan Dũng
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy
Phong
|
-
|
2 làn xe
|
16
|
Cầu Liên Hương - Phước Thể
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy
Phong
|
-
|
4 làn xe
|
17
|
Tuyến đường dọc sông Lòng Sông, xã Phước Thể
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
-
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
18
|
Đường Hải Thượng Lãn Ông nối dài
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc
Bình
|
-
|
II-III,
4-6 làn xe
|
19
|
Đường từ Trung tâm huyện Hàm Thuận Bắc đi Quốc
lộ 1A
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
4,2
|
III,
4 làn xe
|
20
|
Đường từ trung tâm xã Hàm Chính - Quốc lộ 1
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm
Thuận Bắc
|
5,2
|
III,
4 làn xe
|
21
|
Đường ven động cát từ Hồng Liêm - Phú Long
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
-
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
22
|
Đường từ ngã ba Sa Ra - Thiện Nghiệp
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
-
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
23
|
Đường từ trung tâm xã Hàm Trí - Quốc lộ 1
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
6,9
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
24
|
Đường Hàm Phú - Hàm Cần - Sông Phan
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc, huyện Hàm Thuận Nam, huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm
Tân
|
40,4
|
III-IV,
2 làn xe
|
25
|
Đường Mỹ Thạnh - Đông Giang
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
20
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
26
|
Cầu qua sông Cà Ty, huyện Hàm Thuận Bắc và huyện
Hàm Thuận Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc, huyện Hàm Thuận Nam
|
xã Hàm Hiệp,
Huyện Hàm Thuận Bắc
|
xã Hàm Mỹ, huyện
Hàm Thuận Nam
|
-
|
2 làn xe
|
27
|
Cầu Văn Thánh, thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
4 làn xe
|
28
|
Đường, cầu lấn biển tại cửa sông Cà Ty và sông
Phú Hài
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
II-III,
4-6 làn xe
|
29
|
Đường Trần Phú nối dài (từ đường Lê Duẩn đến
đường Trần Hưng Đạo)
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
II-III,
4-6 làn xe
|
30
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
II-III,
4-6 làn xe
|
31
|
Đường Hà Huy Tập
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
32
|
Đường ven biển từ Công viên Thương Chánh đến
Công viên Đồi Dương
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
III,
4 làn xe
|
33
|
Đường Đa Kai - Rô Mô
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức Linh
|
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
34
|
Đường Nguyễn Công Hoan
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
35
|
Các tuyến đường nhánh nối từ đường Võ Nguyên
Giáp đến đường Nguyễn Đình Chiểu, phường Hàm Tiến
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
36
|
Đường Tôn Thất Tùng
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
II-III,
4-6 làn xe
|
37
|
Đường Lê Lợi
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
II-III,
4-6 làn xe
|
38
|
Đường Trương Văn Ly kéo dài
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
III,
4 làn xe
|
39
|
Đường Trần Lê kéo dài
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
-
|
II-III,
4-6 làn xe
|
40
|
Đường Lê Duẩn kéo dài đến Ga Bình Thuận
|
Huyện Hàm Thuận
Nam và thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
-
|
II-III,
4-6 làn xe
|
41
|
Đường Quốc lộ 1 - Hàm Cần
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
15
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
42
|
Đường Thuận Nam - Sông Phan
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
13
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
43
|
Đường Mỹ Thạnh - La Dạ
|
Huyện Hàm Thuận
Nam và huyện Hàm Thuận Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
16,8
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
44
|
Đường Tân Lập - Cầu Quang
|
Huyện Hàm Thuận
Nam, thị xã La Gi
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Thị xã La
Gi
|
13,7
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
45
|
Đường Mỹ Thạnh - La Ngâu
|
Huyện Hàm Thuận
Nam và huyện Tánh Linh
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
Huyện Tánh
Linh
|
15,8
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
46
|
Đường từ thị trấn Tân Minh đi Sơn Mỹ, huyện
Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm
Tân
|
24
|
II-III,
4-6 làn xe
|
47
|
Đường Tân Đức - Tân Thắng
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm
Tân
|
20
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
48
|
Đường Nguyễn Tri Phương nối dài
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La
Gi
|
-
|
III,
2-4 làn xe
|
49
|
Tuyến Tân Thuận - Tân Thắng
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La
Gi
|
-
|
III,
2-4 làn xe
|
50
|
Đường và kè hai bên bờ sông Dinh
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
Thị xã La
Gi
|
-
|
III,
2-4 làn xe
|
51
|
Đường N26 thị trấn Lạc Tánh, huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh
Linh
|
-
|
III,
2-4 làn xe
|
52
|
Đường Gia Huynh - Trà Tân
|
Huyện Tánh
Linh, huyện Đức Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Đức
Linh
|
14
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
53
|
Đường cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp dọc sông La
Ngà, xã Tân Hà
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Đức
Linh
|
-
|
IV,
2 làn xe
|
54
|
Đường Mê Pu - Đồng Kho
|
Huyện Đức Linh
và huyện Tánh Linh
|
Huyện Đức Linh
|
Huyện Tánh
Linh
|
15,1
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
55
|
Đường Gia An - Đức Tân
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
7,6
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
56
|
Đường Sông Dinh - Quốc lộ 55
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
13,7
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
57
|
Đường Gia Huynh - Gia An
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
Huyện Tánh Linh
|
11,1
|
III-IV,
2-4 làn xe
|
58
|
Công trình kết nối từ đất liền đến đảo Hòn Cau
(cầu vượt biển, cáp treo)
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
|
|
59
|
Đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường
tỉnh, đường giao thông đô thị, đường huyện trọng yếu, đường vào các khu sản
xuất, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp… trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
|
|
|
II
|
Đường sắt
|
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp tuyến đường sắt quốc gia (đoạn qua địa
bàn tỉnh Bình Thuận)
|
Tỉnh Bình Thuận
|
H. Tuy Phong
|
H. Tánh
Linh
|
|
Đường đơn, khổ
1000mm
|
2
|
Đường sắt tốc độ cao (đoạn qua địa bàn tỉnh
Bình Thuận)
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
|
157
|
Đường đôi, khổ
1435mm
|
III
|
Cảng biển (*)
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu bến Vĩnh Tân
|
Huyện Tuy Phong
|
|
|
|
|
2
|
Bến Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
|
|
|
3
|
Bến Phú Quý
|
Huyện Phú Quý
|
|
|
|
|
4
|
Bến cảng Kê Gà
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
|
|
|
5
|
Khu bến Sơn Mỹ
|
Huyện Hàm Tân
|
|
|
|
|
IV
|
Đường thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Tuy Phong: 6 bến
|
Xã Vĩnh Tân, thị
trấn Liên Hương, xã Phước Thể, xã Bình Thạnh, thị trấn Phan Rí Cửa
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Bắc Bình: 3 bến
|
Xã Hòa Thắng,
xã Hồng Phong
|
|
|
|
|
3
|
Thành phố Phan Thiết: 9 bến
|
Phường Mũi Né, phường
Hàm Tiến, phường Phú Thủy, phường Hưng Long, xã Tiến Thành
|
|
|
|
|
4
|
Huyện Hàm Thuận Nam: 2 bến
|
Xã Tân Thành
|
|
|
|
|
5
|
Thị xã La Gi: 3 bến
|
Xã Tân Phước, xã Tân Tiến, xã Tân Bình và phường Bình Tân
|
|
|
|
|
6
|
Huyện Hàm Tân: 2 bến
|
Xã Thắng Hải, xã
Tân Thắng
|
|
|
|
|
7
|
Huyện Phú Quý: 3 bến
|
Xã Tam Thanh,
xã Ngũ Phụng
|
|
|
|
|
V
|
Cảng hàng không, sân bay
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng hàng không Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
|
|
3tr HK/năm
|
2
|
Sân bay Phú Quý
|
Huyện Phú Quý
|
|
|
|
Sân bay chuyên
dùng
|
VI
|
Bến xe khách
|
|
|
|
|
|
|
Bổ sung 06 bến xe khách trên địa bàn tỉnh
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
|
|
Loại 2 - Loại 5
|
VII
|
Bến xe tải
|
|
|
|
|
|
1
|
Bến xe tải Vĩnh Tân
|
Huyện Tuy Phong
|
|
|
|
|
2
|
Bến xe tải Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
|
|
|
VIII
|
Hạ tầng logistics phục vụ giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Logistics cảng hàng không Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
|
|
|
2
|
Trung tâm Logistics Bình Thuận
|
Huyện Tuy Phong
|
|
|
|
|
IX
|
Cảng cạn
|
|
|
|
|
|
|
Cảng cạn Hàm Thuận Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Quy mô quy hoạch các đoạn tuyến đường bộ qua
khu vực đô thị đầu tư phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị.
- Về địa điểm cụ thể, quy mô, diện tích đất sử dụng,
cơ cấu tổng mức đầu tư, nguồn vốn của các dự án trong danh mục nêu trên sẽ được
tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của
từng thời kỳ.
- Phương án quy hoạch (quy hoạch mới, nâng cấp,
sửa chữa, di dời) các tuyến đường huyện, đường đô thị, đường nông thôn khác, đường
trong các khu sản xuất, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp, phương án các công
trình logistics cấp huyện, bến xe, bãi đỗ xe và các công trình hạ tầng giao
thông khác sẽ được xác định trong quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch xây dựng nông thôn.
(*) Cảng biển: Triển khai thực hiện theo quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN CẤP VÀ LƯỚI ĐIỆN TỈNH BÌNH
THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Dự án/Công trình
|
Đơn vị
|
Quy mô
|
Ghi chú
|
A
|
HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN
|
|
|
|
I
|
Lưới điện 500 kV
|
|
|
|
I.1
|
Trạm biến áp 500 kV
|
|
|
|
1
|
Sơn Mỹ
|
MVA
|
900
|
|
2
|
Hồng Phong (*)
|
MVA
|
900
|
|
3
|
Nam Trung Bộ 2 (*)
|
MVA
|
1.800
|
|
4
|
Dự phòng phát sinh TBA 500 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
MVA
|
|
Dự phòng cho phát triển nguồn điện và thực hiện
khi đủ điều kiện theo quy định
|
I.2
|
Đường dây 500 kV
|
|
|
|
1
|
Ninh Sơn - Chơn Thành
|
Số mạch x km
|
2 x 275
|
|
2
|
LNG Cà Ná - Bình Dương 1
|
Số mạch x km
|
2 x 280
|
|
3
|
Hồng Phong - Rẽ Vĩnh Tân - Sông Mây (*)
|
Số mạch x km
|
4 x 10
|
|
4
|
Sơn Mỹ - Bắc Châu Đức
|
Số mạch x km
|
2 x 80
|
|
5
|
Nam Trung Bộ 2 - Thuận Nam (*)
|
Số mạch x km
|
2 x 50
|
|
6
|
NMNĐ Vĩnh Tân III - Vĩnh Tân
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
|
7
|
Dự phòng phát sinh đường dây 500 kV cải tạo và
xây mới
|
km
|
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
II
|
Lưới điện 220 kV
|
|
|
|
II.1
|
Trạm biến áp 220 kV
|
|
|
|
1
|
Hàm Thuận Nam
|
MVA
|
500
|
|
2
|
Vĩnh Hảo (*)
|
MVA
|
500
|
|
3
|
Hòa Thắng (*)
|
MVA
|
500
|
|
4
|
Hồng Phong (*)
|
MVA
|
500
|
|
5
|
Hàm Cường (*)
|
MVA
|
250
|
|
6
|
Phong điện 1 - Bình Thuận (*)
|
MVA
|
250
|
|
7
|
Cải tạo trạm Nhà máy thủy điện Hàm Thuận
|
MVA
|
125
|
|
8
|
Cải tạo trạm Nhà máy thủy điện Đại Ninh
|
MVA
|
250
|
|
9
|
Tánh Linh
|
MVA
|
250
|
|
10
|
Dự phòng phát sinh TBA 220 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
MVA
|
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện và thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định
|
II.2
|
Đường dây 220 kV
|
|
|
|
1
|
500 kV Vĩnh Tân - Cà Ná
|
Số mạch x km
|
2 x 14
|
|
2
|
Hàm Tân - Rẽ Phan Thiết - Châu Đức (mạch 2)
|
Số mạch x km
|
2 x 6
|
|
3
|
Hàm Thuận Nam - Rẽ Phan Thiết - Hàm Tân
|
Số mạch x km
|
4 x 4
|
|
4
|
Vĩnh Hảo - Rẽ Vĩnh Tân - Phan Rí
|
Số mạch x km
|
2 x 2
|
|
5
|
Hòa Thắng - Rẽ Phan Thiết - Phan Rí
|
Số mạch x km
|
2 x 7
|
|
6
|
Cải tạo nâng khả năng tải Hàm Thuận - Đa Mi -
Xuân Lộc
|
Số mạch x km
|
2 x 95
|
|
7
|
Cải tạo nâng khả năng tải Phan Thiết - Hàm Thuận
|
Số mạch x km
|
1 x 55
|
|
8
|
Hồng Phong - Rẽ Phan Thiết - Phan Rí (*)
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
|
9
|
Hàm Cường - Hàm Thuận Nam (*)
|
Số mạch x km
|
2 x 7
|
|
10
|
Phong điện 1 Bình Thuận - Rẽ Vĩnh Tân - Phan
Thiết (*)
|
Số mạch x km
|
2 x 4
|
|
11
|
500 kV Hồng Phong - Rẽ Phan Rí - Phan Thiết
|
Số mạch x km
|
4 x 5
|
|
12
|
Cải tạo nâng khả năng tải Phan Rí - Phan Thiết
|
Số mạch x km
|
2 x 52
|
|
13
|
Phan Rí - TĐ Đại Ninh
|
Số mạch x km
|
2 x 40
|
|
14
|
Cải tạo nâng khả năng tải Hàm Tân - Châu Đức
và Hàm Tân - ĐMT Đá Bạc - Châu Đức
|
Số mạch x km
|
2 x 60
|
|
15
|
500 kV Sơn Mỹ - Rẽ Hàm Tân - Phước Thuận (Đất
Đỏ)
|
Số mạch x km
|
4 x 4
|
|
16
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 220 kV Tánh Linh vào đường
dây 220 kV Thủy điện Hàm Thuận - Long Thành
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
|
17
|
Dự phòng phát sinh đường dây 220 kV cải tạo và
xây mới
|
km
|
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
III
|
Lưới điện 110 kV
|
|
|
|
III.1
|
Trạm biến áp 110 kV
|
|
|
|
1
|
Vĩnh Hảo
|
MVA
|
2 x 63
|
|
2
|
Hàm Thuận Bắc
|
MVA
|
2 x 63
|
3
|
Hàm Thạnh
|
MVA
|
2 x 63
|
4
|
Phú Hài
|
MVA
|
2 x 63
|
5
|
Tánh Linh (Trạm 110kV Tánh Linh và nhánh rẽ đấu
nối)
|
MVA
|
2 x 40
|
2 x 63
|
6
|
Hòa Thắng
|
MVA
|
2 x 40
|
2 x 63
|
7
|
Tân Đức
|
MVA
|
2 x 40
|
8
|
Hàm Chính
|
MVA
|
2 x 63
|
9
|
Hàm Cường
|
MVA
|
2 x 63
|
10
|
Tân Hải
|
MVA
|
2 x 63
|
11
|
Sơn Mỹ
|
MVA
|
2 x 63
|
12
|
Hàm Thắng
|
MVA
|
2 x 63
|
13
|
Sông Phan
|
MVA
|
2 x 63
|
14
|
Tiến Lợi
|
MVA
|
2 x 63
|
15
|
Gia An
|
MVA
|
2 x 63
|
16
|
Cải tạo, mở rộng, nâng công suất trạm Sông
Bình (hiện hữu 1 x 63 MVA)
|
MVA
|
2 x 63
|
17
|
Cải tạo, mở rộng, nâng công suất trạm Thắng Hải
(hiện hữu 1 x 40 MVA)
|
MVA
|
2 x 40
|
2 x 63
|
18
|
Cải tạo, mở rộng, nâng công suất trạm Mũi Né
(hiện hữu 2 x 40 MVA)
|
MVA
|
2 x 63
|
19
|
Cải tạo, mở rộng, nâng công suất trạm Phan Rí
(hiện hữu 2 x 40 MVA)
|
MVA
|
2 x 63
|
20
|
Cải tạo, mở rộng, nâng công suất trạm Hàm Tân
(hiện hữu 2 x 40 MVA)
|
MVA
|
2 x 63
|
21
|
Cải tạo, mở rộng, nâng công suất trạm Đức Linh
(hiện hữu 2 x 40 MVA)
|
MVA
|
2 x 63
|
22
|
Thung Lũng Đại Dương
|
MVA
|
2 x 63
|
|
3 x 63
|
23
|
Đông Hà
|
MVA
|
1 x 63
|
|
2 x 63
|
24
|
Thủy điện Sông Lũy
|
MVA
|
20
|
|
25
|
Trạm cắt 110 kV Thủy điện Sông Lũy
|
|
|
26
|
Dự phòng phát sinh TBA 110 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
MVA
|
1.260
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải (sản xuất,
kinh doanh, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị, khai thác, chế biến
titan,…)
|
MVA
|
630
|
Dự phòng cho phát triển nguồn điện (thủy điện
(Thác Ba, Sông Lũy 1, Đức Hạnh, La Ngâu), điện gió,… và các nguồn điện khác)
|
27
|
Các trạm biến áp xây dựng mới do các chủ dự án
điện gió và điện mặt trời đầu tư
|
|
|
Theo Quyết định của cơ quan thẩm quyền phê duyệt
|
III.2
|
Đường dây 110 kV
|
|
|
|
1
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Vĩnh Hảo vào đường
dây 110 kV Phú Lạc - Ninh Phước
|
Số mạch x km
|
2 x 0,8
|
|
2
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Hàm Thuận Bắc vào
đường dây 110 kV Phan Thiết - Lương Sơn, sau chuyển đấu nối vào đường dây 110
kV Phan Thiết 2 - Lương Sơn 2
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
3
|
Đường dây 110 kV Hàm Thuận Nam 2 - Hàm Thạnh
(đấu nối trạm 110 kV Hàm Thạnh)
|
Số mạch x km
|
2 x 11
|
4
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Phú Hài vào đường
dây 110 kV Mũi Né - Phan Thiết 2
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
5
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Tánh Linh vào đường
dây 110 kV Thủy điện Hàm Thuận - Đức Linh (Trạm 110kV Tánh Linh và nhánh rẽ đấu
nối)
|
Số mạch x km
|
2 x 2,2
|
6
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Hòa Thắng vào đường
dây 110 kV Mũi Né - Lương Sơn
|
Số mạch x km
|
2 x 0,5
|
|
7
|
Đường dây 110 kV Hàm Tân 2 - Tân Đức - Hòa
Bình
|
Số mạch x km
|
2 x 32
|
8
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Hàm Chính vào đường
dây 110 kV Thủy điện Hàm Thuận - Phan Thiết 2
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
9
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Hàm Cường vào đường
dây 110 kV Hàm Thuận Nam 2 - Tân Thành
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
10
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Tân Hải vào đường
dây 110 kV mạch 2 Hàm Tân 2 - Xuyên Mộc
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
11
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Sơn Mỹ vào đường
dây 110 kV mạch 2 Hàm Tân 2 - Xuyên Mộc
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
12
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Hàm Thắng vào đường
dây 110 kV Phan Thiết - Lương Sơn
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
13
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Sông Phan vào đường
dây 110 kV Phan Thiết 2 - Hàm Tân 2
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
14
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Tiến Lợi vào đường
dây 110 kV Phan Thiết 2 - Hàm Tân 2
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
15
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Gia An vào đường
dây 110 kV mạch 2 Hàm Thuận - Đức Linh
|
Số mạch x km
|
2 x 1
|
16
|
Đường dây 110 kV từ TBA 220 kV Hàm Tân - Tân
Thành
|
Số mạch x km
|
2 x 29
|
|
17
|
Đường dây 110 kV mạch 2 Hàm Tân 2 - Xuyên Mộc
|
Số mạch x km
|
1 x 45
|
18
|
Mũi Né - Hòa Thắng - Lương Sơn (Kéo dây mạch 2
phân pha) (Cải tạo, nâng tiết diện đường dây 110kV Lương Sơn - Hòa Thắng -
Mũi Né)
|
Số mạch x km
|
2 x 29
|
19
|
Lộ ra 110 kV trạm 220 kV Phan Rí 2
|
Số mạch x km
|
4 x 5
|
20
|
Đường dây 110 kV mạch 2 Phan Thiết 2 - Lương
Sơn - Phan Rí 2
|
Số mạch x km
|
1 x 70
|
21
|
Đường dây 110 kV mạch 2 Đại Ninh - Phan Rí 2
|
Số mạch x km
|
1 x 50
|
22
|
Đường dây 110 kV mạch 2 Phan Rí 2 - Tuy Phong
- Ninh Phước 2
|
Số mạch x km
|
1 x 60
|
23
|
Phan Thiết 2 - Mũi Né (Kéo dây mạch 2)
|
Số mạch x km
|
1 x 25
|
24
|
Lộ ra 110 kV trạm 220 kV Hàm Thuận Nam
|
Số mạch x km
|
4 x 2
|
25
|
Đường dây 110 kV mạch 2 Hàm Tân 2 - Phan Thiết
2
|
Số mạch x km
|
1 x 68
|
26
|
Lộ ra 110 kV trạm 220 kV Hòa Thắng
|
Số mạch x km
|
2 x 5
|
27
|
Lộ ra 110 kV trạm 220 kV Hồng Phong
|
Số mạch x km
|
4 x 7
|
28
|
Kéo dây mạch 2 đường dây 110 kV Phan Thiết 2 -
Mũi Né
|
Số mạch x km
|
1 x 25
|
29
|
Cải tạo, nâng tiết diện đường dây đường dây 110
kV Phan Thiết 2 - Mũi Né
|
Số mạch x km
|
2 x 25
|
|
30
|
Cải tạo, nâng tiết diện đường dây Phan Thiết -
Lương Sơn - Phan Rí
|
Số mạch x km
|
1 x 68,5
|
31
|
Đường dây 110kV mạch 2 Phước Thuận - Xuyên Mộc
- 220kV Hàm Tân 2 (Đường dây mạch 2 Hàm Tân 2 - Xuyên Mộc)
|
Số mạch x km
|
1 x 46,9
|
32
|
Đường dây 110kV mạch 2 Lương Sơn - Phan Rí, tỉnh
Bình Thuận (Đường dây mạch 2 Phan Thiết 2 - Phan Rí 2)
|
Số mạch x km
|
1 x 27
|
33
|
Đường dây mạch 2 Ninh Phước - Tuy Phong - Phan
Rí (Đường dây mạch 2 Phan Rí 2 - Ninh Phước 2)
|
Số mạch x km
|
1 x 60,1
|
34
|
Đường dây 110 kV mạch 2 Hàm Thuận - Đức Linh
|
Số mạch x km
|
1 x 54
|
35
|
Cải tạo, nâng tiết diện đường dây 110 kV Hàm
Kiệm - Tân Thành (cải tạo từ 01 mạch lên 02 mạch)
|
Số mạch x km
|
2 x 29
|
36
|
Cải tạo, nâng tiết diện đường dây 110 kV Hàm
Thuận - Phan Thiết 2
|
Số mạch x km
|
2 x 57
|
37
|
Cải tạo, nâng tiết diện đường dây 110 kV Hàm
Tân 2 - Hàm Tân
|
Số mạch x km
|
1 x 3
|
38
|
Lộ ra 110 kV trạm 220 kV Tánh Linh
|
Số mạch x km
|
4 x 2
|
39
|
Cải tạo đường dây 110kV Phan Thiết - Hàm Kiệm
- Thuận Nam - Hàm Tân
|
Số mạch x km
|
1 x 62,3
|
|
40
|
Cải tạo kè chống sạt lở móng trụ trên các tuyến
đường dây 110kV
|
Số mạch x km
|
1 x 5
|
41
|
Phân pha dây dẫn đường dây 110kV từ 174 Phan
Thiết đến 172 Phan Rí
|
Số mạch x km
|
1 x 67,8
|
42
|
Đường dây 110 kV Thung Lũng Đại Dương - Trạm
220kV Hàm Thuận Nam
|
Số mạch x km
|
2 x 13
|
|
43
|
Lộ ra 110 kV trạm 220 kV Hàm Thuận Nam
|
Số mạch x km
|
2 x 11
|
|
44
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Thung Lũng Đại
Dương vào đường dây 110 kV Hàm Kiệm - Tân Thành
|
Số mạch x km
|
2 x 3
|
|
45
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Đông Hà vào đường
dây 110 kV Xuân Trường - Đức Linh
|
Số mạch x km
|
2 x 0,2
|
|
46
|
Đường dây 110 kV từ trạm biến áp 110 kV Thủy
điện Sông Lũy đến Trạm cắt 110 kV Thủy điện Sông Lũy
|
Số mạch x km
|
1 x 8
|
|
47
|
Đường dây 110 kV từ Trạm cắt 110 kV Thủy điện
Sông Lũy đấu nối vào đường dây 110 kV TĐ Đại Ninh - ĐMT Phan Lâm
|
Số mạch x km
|
2 x 0,1
|
48
|
Dự phòng phát sinh đường dây 110 kV cải tạo và
xây mới
|
km
|
100
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải (sản xuất,
kinh doanh, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị, khai thác, chế biến
titan,…)
|
|
|
|
100
|
Dự phòng cho phát triển nguồn điện (thủy điện
(Thác Ba, Sông Lũy 1, Đức Hạnh, La Ngâu), điện gió,… và các nguồn điện khác)
|
49
|
Các đường dây xây dựng mới do các chủ dự án điện
mặt trời, điện gió đầu tư
|
|
|
Theo Quyết định của cơ quan thẩm quyền phê duyệt
|
B
|
NGUỒN ĐIỆN
|
|
|
|
I
|
Nhiệt điện
|
|
|
|
I.1
|
Nhiệt điện than
|
|
|
|
|
Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân (**)
|
MW
|
|
|
I.2
|
Nhiệt điện khí LNG
|
|
|
|
1
|
LNG Sơn Mỹ I
|
MW
|
2.250
|
|
2
|
LNG Sơn Mỹ II
|
MW
|
2.250
|
|
3
|
LNG Mũi Kê Gà (Dự án tiềm năng, dự phòng cho
các dự án chậm tiến độ hoặc không thể triển khai)
|
MW
|
|
Được nêu vị trí tiềm năng, dự phòng trong danh
mục Quy hoạch điện VIII
|
II
|
Thủy điện nhỏ đã được quy hoạch giai đoạn
2011 - 2020 đang triển khai thực hiện được đưa vào giai đoạn 2021 - 2030
|
|
|
|
1
|
Sông Lũy
|
MW
|
16
|
|
2
|
Sông Lũy 1
|
MW
|
6
|
|
3
|
Thác Ba
|
MW
|
18
|
|
4
|
Đức Hạnh
|
MW
|
22
|
.
|
III
|
Điện gió tiềm năng
|
|
|
|
1
|
Ngoài khơi
|
MW
|
6.000
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
MW
|
25.000
(lũy kế)
|
Sau năm 2030
|
2
|
Trên bờ
|
MW
|
300
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
MW
|
240
|
Sau năm 2030
|
IV
|
Điện mặt trời tiềm năng
|
|
|
|
1
|
Điện mặt trời tự sản, tự tiêu
|
MW
|
Không giới hạn
công suất
|
|
2
|
Điện mặt trời phát điện thương mại lên lưới điện
quốc gia
|
MW
|
264
|
|
V
|
Nguồn điện tiềm năng khác
|
|
|
|
|
Tiềm năng, dự phòng phát triển nguồn điện khác
(như: điện sinh khối, điện rác, điện đồng phát, pin lưu trữ, thủy điện trên hồ
thủy lợi, thủy điện tích năng…)
|
MW
|
500
|
|
C
|
NGUỒN ĐIỆN, LƯỚI ĐIỆN HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ
|
|
|
|
I
|
Nguồn điện
|
|
|
|
|
Dự phòng phát triển nguồn điện
|
MW
|
16
|
|
30
|
II
|
Lưới điện 110 kV
|
|
|
|
1
|
Dự phòng phát sinh trạm biến áp 110 kV Phú Quý
|
MVA
|
25
|
|
40
(Lắp máy 2)
|
2
|
Dự phòng phát sinh đường dây 110 kV vượt biển
|
km
|
115
|
|
Ghi chú:
1. (*) Quy mô và vị trí của các trạm biến
áp, đường dây sẽ được xác định cụ thể trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện
VIII và các quy hoạch khác có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. (**) Trong đó, Dự án Nhiệt điện Vĩnh
Tân III thực hiện theo Quy hoạch điện VIII.
3. Việc đầu tư các dự án đã được quy hoạch
giai đoạn 2011 - 2020 chưa triển khai thực hiện được đưa vào giai đoạn 2021 -
2030, dự án nguồn điện có tiềm năng phát triển phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch
điện VIII, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và các quy hoạch liên quan được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh,
tiềm năng phát triển và các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ
nguồn nước và các quy định khác có liên quan.
4. Đối với trạm biến áp và đường dây:
- Trong quá trình thực hiện của mỗi giai đoạn,
quy mô của trạm biến áp sẽ được lựa chọn phù hợp với nhu cầu phụ tải và giải tỏa
công suất nguồn điện; quy mô, chiều dài đường dây sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Trong trường hợp có sự tăng trưởng phụ tải
ở một số khu vực một cách đột biến dẫn đến phải thay đổi, bổ sung quy mô, kết
lưới đường dây và trạm thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép triển khai.
- Việc đầu tư xây
dựng các trạm biến áp 500kV, 220kV và đường dây 500kV, 220kV phải căn cứ vào
Quy hoạch điện VIII, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và các quy hoạch
liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Danh mục các dự án, địa điểm cụ thể,
quy mô công suất, diện tích đất sử dụng đất, sử dụng mặt biển, cơ cấu tổng mức
đầu tư, nguồn vốn của các dự án nguồn điện nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn
và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy
thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ, đảm
bảo tuân thủ Quy hoạch điện VIII và các quy hoạch
liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỦY LỢI TỈNH BÌNH THUẬN THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên công
trình
|
Địa điểm
xây dựng
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án xây dựng Hồ chứa nước Ka Pét, huyện Hàm
Thuận Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
2
|
Dự án xây dựng Hồ chứa La Ngà 3
|
Huyện Tánh Linh
|
|
3
|
Dự án xây dựng Hồ Cà Tót
|
Huyện Bắc Bình
|
|
4
|
Dự án xây dựng Hồ Tân Lê
|
Huyện Tuy Phong
|
|
5
|
Dự án xây dựng Hồ Đá Bạc Thượng
|
Huyện Tuy Phong
|
|
6
|
Dự án xây dựng Hồ Tà Hoàng
|
Huyện Tuy Phong
|
|
7
|
Tuyến chuyển nước từ Hồ La Ngà 3 cấp nước khu
vực phía Nam Bình Thuận.
|
Huyện Tánh
Linh, Huyện Hàm Tân, Huyện Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi, Thành phố Phan Thiết
|
|
8
|
Dự án xây dựng Hồ chứa nước Sông Tom
|
Huyện Hàm Tân
|
|
9
|
Dự án xây dựng Hồ chứa nước Suối Trâm Thượng
và hệ thống kênh tưới
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
10
|
Dự án xây dựng các hồ chứa nước ngọt và nâng cấp,
cải tạo hệ thống cấp nước huyện Phú Quý
|
Huyện Phú
Quý
|
|
11
|
Dự án xây dựng Hồ Cô Kiều (thượng)
|
Huyện Hàm Tân
|
|
12
|
Dự án Hồ chứa nước Sông Dinh 3 - Giai đoạn 2
|
Huyện Hàm Tân
|
|
13
|
Dự án xây dựng Hồ Sông Giang
|
Huyện Hàm Tân
|
|
14
|
Dự án xây dựng Hồ Sông Giêng
|
Huyện Hàm Tân
|
|
15
|
Dự án xây dựng Hồ Sông Phan
|
Huyện Hàm Tân
|
|
16
|
Dự án xây dựng Hồ Đa Khuynh
|
Huyện Đức Linh
|
|
17
|
Dự án xây dựng Hồ Tân Lập 1
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
18
|
Dự án xây dựng Hồ Tân Lập 2
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
19
|
Dự án Cải tạo, nâng cấp Hồ Biển Lạc
|
Huyện Đức Linh
và Huyện Tánh Linh
|
|
20
|
Dự án xây dựng Hồ Măng Tố
|
Huyện Tánh Linh
|
|
21
|
Dự án xây dựng Hồ Bưng Thị
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
22
|
Dự án xây dựng Hồ Suối Nậm
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
23
|
Dự án xây dựng các hồ chứa nước phục vụ chế biến
titan
|
Khu vực Lương
Sơn, huyện Bắc Bình
|
|
24
|
Dự án nâng cấp đập dâng Tà Pao
|
Huyện Tánh Linh
|
|
25
|
Dự án xây dựng Đập Võ Đắc
|
Huyện Đức Linh
|
|
26
|
Dự án xây dựng Đập ngăn mặn Sông Lũy kết hợp cầu
giao thông
|
Huyện Bắc Bình
|
|
27
|
Dự án xây dựng Đập ngăn mặn Sông Phan
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
28
|
Dự án xây dựng Trạm bơm Cà Tót
|
Huyện Bắc Bình
|
|
29
|
Dự án xây dựng Trạm bơm Phan Lâm - Phan Sơn và
các tuyến kênh
|
Huyện Bắc Bình
|
|
30
|
Dự án xây dựng trạm bơm vượt cấp tại xã Mê Pu
|
Huyện Đức Linh
|
|
31
|
Trạm bơm lấy nước từ kênh Siểng Giang
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
32
|
Trạm bơm Ku Kê
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
33
|
Dự án nâng cấp mở rộng hệ thống kênh tưới trạm
bơm cấp nước Lê Hồng Phong
|
Huyện Bắc Bình
và Thành phố Phan Thiết
|
|
34
|
Hệ thống trạm bơm cấp nước từ Hồ Ba Bàu về xã
Tiến Thành
|
Huyện Hàm Thuận
Nam và Thành phố Phan Thiết
|
|
35
|
Kiên cố, nâng cấp hệ thống kênh chuyển nước
lưu vực toàn tỉnh
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
36
|
Dự án xây dựng Kênh chuyển nước Sông Dinh 3 -
Suối Chùa
|
Huyện Hàm Tân
|
|
37
|
Xây dựng tuyến kênh, tuyến ống cấp nước các
khu công nghiệp Hàm Kiệm, Tân Đức, Sơn Mỹ 1, Sơn Mỹ 2
|
Huyện Hàm Tân,
huyện Hàm Thuận Nam
|
|
38
|
Dự án xây dựng Kênh chuyển nước Võ Đắc - đập
Gia Huynh
|
Huyện Đức Linh
|
|
39
|
Dự án xây dựng Hệ thống kênh tưới dự án La Ngà
3
|
Huyện Đức Linh,
Huyện Tánh Linh, Huyện Hàm Tân, Thị xã La Gi, Huyện Hàm Thuận Nam
|
|
40
|
Dự án xây dựng Kênh chuyển nước Sông Phan -Tân
Lập 1
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
41
|
Dự án xây dựng Kênh chuyển nước Tân Lập 1 -
Tân Lập 2
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
42
|
Dự án xây dựng Kênh chuyển nước Lăng Quăng -
Tân Hà
|
Huyện Đức Linh
|
|
43
|
Dự án xây dựng hoàn thiện hệ thống công trình
sử dụng nước hồ Sông Lũy
|
Huyện Bắc Bình
và Huyện Hàm Thuận Bắc
|
|
44
|
Dự án xây dựng hệ thống đường ống tiếp nước
liên huyện phía Nam tỉnh Bình Thuận
|
Huyện Tánh
Linh, Huyện Hàm Tân, Huyện Hàm Thuận Nam
|
|
45
|
Dự án xây dựng hoàn chỉnh khu tưới hệ thống thủy
lợi Tà Pao
|
Huyện Tánh Linh
|
|
46
|
Dự án xây dựng kênh tưới Đu Đủ - Tân Thành
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
47
|
Dự án xây dựng nâng cấp hệ thống tưới hồ Trà
Tân, huyện Đức Linh
|
Huyện Đức Linh
|
|
48
|
Dự án xây dựng trạm bơm Hồng Liêm và hệ thống
kênh tưới huyện Hàm Thuận Bắc và huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
và Huyện Hàm Thuận Bắc
|
|
49
|
Dự án xây dựng kênh chính Bắc hồ Sông Quao
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc và Huyện Bắc Bình
|
|
50
|
Dự án xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kênh hồ chứa
nước Sông Móng
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
51
|
Dự án xây dựng kiên cố kênh chính hồ Suối Đá kết
hợp đường giao thông dọc kênh
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
52
|
Kiên cố hóa Kênh chuyển nước Sông Dinh 3 - Núi
Đất
|
Huyện Hàm Tân
|
|
53
|
Dự án xây dựng kéo dài kênh chính Nam và Hệ thống
kênh nhánh Trạm bơm Hồng Liêm
|
Huyện Bắc Bình
và Huyện Hàm Thuận Bắc
|
|
54
|
Dự án xây dựng Hệ thống kênh nhánh của Kênh
chính Bắc Sông Quao
|
Huyện Bắc Bình
và Huyện Hàm Thuận Bắc
|
|
55
|
Dự án xây dựng nâng cấp, kiên cố hệ thống kênh
nhánh thuộc các Hồ chứa, Đập dâng, Trạm bơm, Kênh chuyển nước lưu vực toàn tỉnh
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
56
|
Dự án cải tạo, nâng cấp các hồ chứa lớn, vừa
và nhỏ toàn tỉnh
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
57
|
Dự án xây dựng Hệ thống kênh tiêu các huyện,
thị xã và thành phố
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
58
|
Dự án xây dựng công trình, hệ thống tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
Ghi chú: Về địa điểm cụ thể, quy mô, diện
tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư, nguồn vốn của các dự án trong Danh mục
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP, THOÁT NƯỚC, XỬ
LÝ NƯỚC THẢI TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1701/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
A
|
Danh mục các dự án cấp nước
|
|
|
1
|
Hệ thống nước sinh hoạt: Cây Cám - xã Hòa
Minh, Xóm C1 - xã Vĩnh Hảo
|
Huyện Tuy Phong
|
|
2
|
Hệ thống cấp nước khu vực Hòa Thắng - Hòa Phú
|
Huyện Bắc Bình,
huyện Tuy phong
|
|
3
|
Trạm bơm tăng áp xã Sùng Nhơn
|
Huyện Đức Linh
|
|
4
|
Hệ thống cấp nước sạch huyện Hàm Thuận Bắc thuộc
Dự án lĩnh vực nước tỉnh Bình Thuận
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
5
|
Hệ thống nước xã Tân Lập và mạng lưới đường ống
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
6
|
Cải tạo hệ thống nước sinh hoạt xã Hòa Phú, xã
Phước Thể
|
Huyện Tuy Phong
|
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống nước: Phan Tiến nối
mạng xã Sông Lũy; Lương Sơn; hệ thống nước sinh hoạt Phan Hòa; xã Hồng Thái
|
Huyện Bắc Bình
|
|
8
|
Nâng cấp mở rộng hệ thống nước: xã Đông Giang;
xã Hồng Sơn
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
9
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống nước Thiện Nghiệp,
thành phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
10
|
Nâng cấp mở rộng hệ thống nước Tân Thuận
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
11
|
Nâng cấp hệ thống nước: xã Măng Tố, xã Đức
Bình
|
Huyện Tánh Linh
|
|
12
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống nước Suối Kiết
|
Huyện Tánh Linh
|
|
13
|
Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước huyện Phú
Quý
|
Huyện Phú Quý
|
|
14
|
Sửa chữa nâng cấp Hệ thống nước Ngũ Phụng và
Long Hải huyện Phú Quý
|
Huyện Phú Quý
|
|
15
|
Mở rộng hệ thống nước Hồng Thái, Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
|
16
|
Xây mới nhà máy nước Vĩnh Hảo
|
Huyện Tuy Phong
|
|
17
|
Nhà máy nước: Bàu Thiêu, Sông Lũy, Lương Sơn,
Cà Giây
|
Huyện Bắc Bình
|
|
18
|
Nhà máy nước: Suối Đá, Hồng Sơn, hồ Cà Giang,
Hàm Liêm - Sông Quao, khu công nghiệp Đông Bắc Phan Thiết
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
19
|
Nhà máy nước: Tân Thắng, Tân Xuân
|
Huyện Hàm Tân
|
|
20
|
Nhà máy nước: Đức Bình - Lạc Tánh; La Ngâu;
Gia An; Tà Pao
|
Huyện Tánh Linh
|
|
21
|
Nhà máy nước ODA Hàm Thuận Bắc và mạng lưới đường
ống bao phủ huyện Hàm Thuận Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
22
|
Xây mới nhà máy nước Tân Nghĩa 2
|
Huyện Hàm Tân
|
|
23
|
Xây dựng nhà máy nước sạch Đông Hà
|
Huyện Đức Linh
|
|
24
|
Cải tạo nhà máy nước Phú Long
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
25
|
Cải tạo nhà máy nước Bình An - Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
26
|
Cải tạo nhà máy nước Tân Tiến
|
Thị xã La Gi
|
|
27
|
Nâng công suất nhà máy nước: Hòa Thắng, Sông
Mao
|
Huyện Bắc Bình
|
|
28
|
Nâng công suất nhà máy nước Thuận Bắc
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
29
|
Nâng cấp nhà máy nước: Mương Mán, Thuận Nam.
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
30
|
Nâng cấp, mở rộng các nhà máy nước Tân Nghĩa,
Tân Minh, KCN Hàm Tân - LaGi
|
Huyện Hàm Tân
|
|
31
|
Nâng công suất Nhà máy nước La Gi
|
Thị xã La Gi
|
|
32
|
Nâng cấp nhà máy nước: Măng Tố, Lạc Tánh
|
Huyện Tánh Linh
|
|
33
|
Nâng cấp nhà máy nước: Võ Xu, Mai Anh - Bình
Thuận
|
Huyện Đức Linh
|
|
34
|
Nâng cấp các nhà máy, mở rộng tuyến ống cấp nước
huyện Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
|
35
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống và nhà máy nước
Tân Xuân
|
Huyện Hàm Tân
|
|
36
|
Tuyến ống nước thô: Đập Phú Hội - Nhà máy nước
Hàm Mỹ, hồ Ba Bàu - Nhà máy nước Mương Mán
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
37
|
Tuyến ống cấp nước thôn Hồng Thắng, xã Hòa Thắng
|
Huyện Bắc Bình
|
|
38
|
Tuyến ống nước thô Bàu Trắng - Nhà máy nước Hồng
Phong
|
Huyện Bắc Bình
|
|
39
|
Tuyến ống cấp nước Ma Lâm - Hàm Đức, huyện Hàm
Thuận Bắc.
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc.
|
|
40
|
Tuyến ống chuyển tải Tân Thắng - Sơn Mỹ
|
Huyện Hàm Tân
|
|
41
|
Tuyến ống cấp nước Tân Thắng - Thắng Hải
|
Huyện Hàm Tân
|
|
42
|
Nâng cấp tuyến ống cấp nước xã Sông Bình, thôn
Sông Bằng - Đá Trắng, thôn Tân Hòa, thôn Láng Xéo
|
Huyện Bắc Bình
|
|
43
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước huyện Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
|
44
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước hệ thống nước xã La
Dạ
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
45
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến ống cấp nước: Hệ thống
nước Mũi Né, Hệ thống nước Long Sơn - Suối Nước
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
46
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước xã Tiến Lợi, thành
phố Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
47
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước các xã: Hàm Kiệm,
Hàm Mỹ, Hàm Cường, Hàm Minh
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
48
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước huyện Hàm Tân
|
Huyện Hàm Tân
|
|
49
|
Mở mạng tuyến ống cấp nước huyện Hàm Tân giai
đoạn 2
|
Huyện Hàm Tân
|
|
50
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước xã Tân Tiến, Tân Hải,
thị xã La Gi
|
Thị xã La Gi
|
|
51
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước: thị trấn Lạc Tánh
- Đức Bình, xã Đức Phú, xã Nghị Đức.
|
Huyện Tánh Linh
|
|
52
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước: thị trấn Võ Xu, xã
Vũ Hòa; xã Đa Kai; xã Đức Hạnh; xã Nam Chính; các thôn 4, 5, 8 xã Mê Pu; các
xã phía Nam huyện Đức Linh
|
Huyện Đức Linh
|
|
53
|
Nối mạng tuyến ống cấp nước xã Bắc Ruộng
|
Huyện Tánh Linh
|
|
54
|
Giữ nguyên công suất nhà máy nước Phan Thiết
nghiên cứu chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với định hướng phát triển
đô thị Phan Thiết
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
55
|
Trạm bơm cấp 1 và tuyến ống nước thô từ các hồ
chứa nước về Nhà máy nước huyện Phú Quý
|
Huyện Phú Quý
|
|
56
|
Dự án lọc nước biển thành nước ngọt huyện Phú
Quý
|
Huyện Phú Quý
|
|
57
|
Nâng cấp, mở rộng, cải tạo các nhà máy và tuyến
ống cấp nước các công trình cấp nước hiện hữu
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
58
|
Trạm bơm cấp 1 và tuyến ống nước thô từ công
trình thủy lợi về nhà máy nước hiện hữu
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
59
|
Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung cho các điểm
dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, đô thị
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
B
|
Danh mục các dự án thoát nước và xử lý nước
thải
|
|
|
1
|
Xây mới hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước
thải: Phan Rí Cửa; Liên Hương; Vĩnh Tân.
|
Huyện Tuy Phong
|
|
2
|
Hệ thống xử lý nước thải KDL Tuy Phong
|
Huyện Tuy Phong
|
|
3
|
Xây mới hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước
thải: Chợ Lầu; Lương Sơn
|
Huyện Bắc Bình
|
|
4
|
Hệ thống xử lý nước thải KDL Bắc Bình
|
Huyện Bắc Bình
|
|
5
|
Xây dựng mới hệ thống thoát nước và trạm xử lý
nước thải Ma Lâm
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
6
|
Nhà máy xử lý nước thải Phú Long
|
Huyện Hàm Thuận
Bắc
|
|
7
|
Hoàn thiện mạng lưới thoát nước, nâng cấp trạm
xử lý nước thải Phan Thiết lên công suất theo thiết kế
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
8
|
Xây mới hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước
thải: Phan Thiết 2; Phan Thiết 3; Phan Thiết 4
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
9
|
Hệ thống xử lý nước thải: KDL Hàm Tiến; KDL
Mũi Né - Suối Nước; KDL Tiến Thành
|
Thành phố Phan
Thiết
|
|
10
|
Xây dựng mới hệ thống thoát nước và trạm xử lý
nước thải Thuận Nam
|
huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
11
|
Hệ thống xử lý nước thải KDL Hàm Thuận Nam
|
Huyện Hàm Thuận
Nam
|
|
12
|
Xây dựng hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước
thải: Tân Nghĩa; Sơn Mỹ; Tân Minh
|
Huyện Hàm Tân
|
|
13
|
Hệ thống xử lý nước thải KDL Hàm Tân
|