ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2010/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 04 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
VÀ PHÂN CẤP TRONG CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 100/TTr-SXD ngày 14 tháng 6 năm
2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về thủ tục
cấp giấy phép xây dựng và phân cấp trong cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà
ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phổ biến rộng rãi nội dung Quy định này và triển khai thực hiện các bước tiếp
theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
20/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP TRONG CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
việc phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ (Gọi
chung là công trình xây dựng) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu phải thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Tạo điều
kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện
xây dựng cho các công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định.
2. Thực hiện
việc quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định của pháp luật có liên
quan; bảo vệ cảnh quan môi trường; bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn
hóa, các công trình kiến trúc có giá trị, phát triển kiến trúc mới, hiện đại
nhưng vẫn giữ bản sắc dân tộc, sắp xếp trật tự đô thị và các điểm dân cư nông
thôn, khắc phục tình hình xây dựng tự phát, lấn chiếm làm ảnh hưởng đến môi trường
và an toàn chung xã hội.
3. Là căn cứ
để quản lý, kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đô thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công
trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công
trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
năng lượng và các công trình khác.
2. Thi
công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các
công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ
công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
3. Trạm
BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu,
phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất.
4. Trạm
BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ
trợ lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Mục 1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Giấy phép xây dựng
1. Các công
trình xây dựng trước khi khởi công xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng và các nghị định liên quan của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Những công
trình dưới đây không phải xin giấy phép xây dựng:
a) Công trình
thuộc bí mật nhà nước.
b) Công trình
xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
c) Công trình
tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
d) Công trình
xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được
duyệt.
đ) Công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
trừ công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
e) Công trình
xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nhà ở
có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
g) Các công
trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến
trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình.
h) Công trình
hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 07 (Bảy) tỷ đồng thuộc các xã vùng
sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử
- văn hóa.
i) Nhà ở
riêng lẻ vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập
trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
Đối với những
công trình thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản
2 Điều này, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo
ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng
công trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp tại
Điều 19 của Quy định này và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Gọi chung là
cấp xã) biết, để theo dõi và quản lý theo quy định. Đối với công trình phải lập
dự án thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Về cấp giấy
phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
a) Dự án gồm
nhiều công trình ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì công trình ở địa phương
nào chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Dự án gồm
nhiều công trình ở một địa điểm thuộc tỉnh thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây
dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
Điều 5. Điều kiện để xét giấy phép xây dựng công trình:
Việc cấp giấy
phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với
quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Riêng các địa phương chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị hoặc địa giới hành chính xây dựng điểm dân cư nông
thôn được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lập quy định tạm thời phạm
vi quản lý cấp giấy phép xây dựng, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao để làm
căn cứ quản lý, cấp giấy phép xây dựng. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ công tác lập,
phê duyệt quy hoạch xây dựng các địa phương đó, chậm nhất cuối năm 2011 phải
hoàn thành.
2. Bảo đảm
các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu
cầu an toàn đối với công trình xung quanh; hành lang bảo vệ các công trình giao
thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn
hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công
trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử
- văn hóa (Vùng cho phép xây dựng theo quy định Luật Di sản văn hóa) phải bảo đảm
mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến
cảnh quan, môi trường.
4. Bảo đảm
khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại,
các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến
người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
5. Công trình
sửa chữa, cải tạo không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu,
khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh
sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ.
6. Khi xây dựng,
cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuynel ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt
xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
7. Đối với
công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các
trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
Điều 6. Về cấp giấy phép xây dựng tạm
Việc cấp giấy
phép xây dựng tạm do vị trí xây dựng công trình không phù hợp quy hoạch xây dựng
thì được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 62 và khoản 2 Điều 63 Luật Xây
dựng, cụ thể như sau:
a) Việc xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và
công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn
theo thời hạn thực hiện quy hoạch. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng tạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
khác có liên quan.
b) Công trình
được cấp giấy phép xây dựng tạm phải đảm bảo yêu cầu:
- Không gây ảnh
hưởng đến tầm nhìn và đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp
luật về giao thông;
- Không ảnh
hưởng đến kiến trúc, mỹ quan và môi trường đô thị;
- Bảo đảm các
quy định về phòng cháy, chữa cháy.
c) Quy mô
công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm là dạng nhà bán kiên cố tối đa là 01
tầng trệt + 01 gác gỗ. Kết cấu công trình do chủ đầu tư quyết định (Tường gạch
chịu lực, mái tôn, mái ngói hay bằng vật liệu lắp ghép,…), phải thuận tiện cho
việc tháo dỡ khi thực hiện quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí, đồng thời đảm
bảo an toàn trong quá trình khai thác sử dụng. Trường hợp cải tạo, sửa chữa thì
cho phép cải tạo, sửa chữa với quy mô hiện hữu.
d) Công trình
hoặc bộ phận công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm được tồn tại cho đến
khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì ghi rõ thời gian tồn tại
của công trình trong giấy phép xây dựng tạm. Hết thời hạn tồn tại của công
trình hoặc nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư
phải tự tháo dỡ toàn bộ công trình hoặc bộ phận công trình được cấp giấy phép
xây dựng tạm, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí
cho việc thực hiện cưỡng chế, không được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 7. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng
Hồ sơ được lập
thành 01 bộ về thủ tục và 03 bộ về bản vẽ thiết kế khi gửi xin cấp giấy phép
xây dựng tại cơ quan cấp phép.
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng mới công trình, nhà ở riêng lẻ đô thị:
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(Đúng mục đích sử dụng loại đất xây dựng công trình) có công chứng (Hoặc đối
chiếu bản chính) như:
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Mua bán, đổi, tặng, cho thừa kế…) và biên lai
thuế trước bạ sang tên, thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập do
chuyển quyền sử dụng đất (Nếu tổ chức chuyển nhượng) kèm theo bản sao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đứng tên chủ cũ.
- Hợp đồng
thuê đất.
- Quyết định
giao quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản xác
nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục thửa đất do cơ quan tài nguyên và môi
trường có thẩm quyền cấp (Nếu không có một trong các giấy tờ trên).
Trường hợp
trong các giấy tờ nêu trên chưa ghi kích thước các cạnh thửa đất, phải có thêm
trích lục bản đồ ghi rõ kích thước (Đối với trường hợp công trình xây dựng
trùng với ranh lô đất).
c) Bản vẽ thiết
kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ
ràng), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng
móng của công trình; sơ đồ vị trí (Thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân
cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối
với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước,
thoát nước (Thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
2. Hồ sơ xin
cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình xây dựng hiện có:
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(Nêu tại mục b khoản 1 Điều này).
c) Một trong
những giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở hoặc sở hữu công trình hiện có
theo quy định như:
- Bản chính
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng;
- Bản chính
giấy phép xây dựng nhà ở, công trình (Giấy phép xây dựng cũ) có kèm theo bản vẽ
thiết kế công trình;
- Hợp đồng
mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ hoặc các giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (Bản sao đối chiếu);
- Các giấy tờ,
hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, tặng, cho thừa kế nhà ở, công trình
xây dựng… và biên lai nộp thuế trước bạ sang tên (Bản sao đối chiếu) kèm theo
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của bên chuyển nhượng
(Bản chính);
- Bản án của
tòa án hoặc quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật
công nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (Bản sao đối chiếu);
- Quyết định
trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết (Bản sao đối chiếu);
- Giấy tờ hợp
pháp của chế độ cũ như: Giấy phép lộ chính, tờ khế ước hoặc văn tự mua bán nhà
đất, đã trước bạ sang tên hoặc bản án của tòa án có hiệu lực công nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng (Bản sao đối chiếu).
d) Ảnh chụp
hiện trạng mặt chính nhà ở, công trình có không gian liền kề 2 nhà kế cận.
đ) Bản vẽ thiết
kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ
ràng), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng
móng của công trình; sơ đồ vị trí (Thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân
cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng các đối
với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước,
thoát nước (Thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
3. Hồ sơ xin
cấp giấy phép công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định thuộc
dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Trường hợp
xin cấp giấy phép xây dựng cho 01 công trình:
- Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
- Giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1
Điều này).
- Giấy tờ hợp
pháp về quyền sỡ hữu công trình theo quy định (Nêu tại mục c khoản 2 Điều này),
trường hợp xin sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có.
- Kết quả thẩm
định thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (Bản chính).
- Bản vẽ thiết
kế xây dựng được lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt theo quy định.
b) Trường hợp
xin cấp giấy phép xây dựng 01 lần cho nhiều công trình hoặc 01 lần cho tất cả
công trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
- Giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1
Điều này).
- Kết quả thẩm
định thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (Bản chính).
- Bản vẽ thiết
kế xây dựng được lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt theo quy định.
4. Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn:
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 2 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao có
chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối
chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ chứng minh về giấy sở hữu
nhà ở hoặc quyền sử dụng đất theo quy định (Nêu tại mục c khoản 2 Điều này).
c) Sơ đồ mặt
bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề do chủ đầu tư thực
hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện, trong đó,
sơ đồ mặt bằng được lập theo mẫu tại phụ lục số 15 của Quy định này. Sơ đồ mặt
bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi
nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và
các điểm đấu nối điện, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật
công cộng bên ngoài (Nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ hộ, địa chỉ nơi ở,
địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.
5. Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo:
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Đúng mục đích sử dụng) theo quy định
của pháp luật về đất đai có chứng thực hoặc đối chiếu (Nêu tại mục b khoản 1 Điều
này).
c) Ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cấp tỉnh.
d) Bản vẽ thiết
kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ
ràng), thể hiện: Sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (Thể hiện vị trí mặt bằng xây dựng
công trình, các công trình hiện có trong khuôn viên khu đất, có ghi cụ thể diện
tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ
đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước. Hồ sơ phải
được lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
6. Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng công trình di tích, lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành
tráng (Theo Điều 32 Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH-10 ngày 29 tháng 6 năm
2001 và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình):
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Có chứng thực hoặc đối chiếu bản
chính) theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này).
c) Ý kiến chấp
thuận cho xây dựng mới, cải tạo trùng tu công trình bằng văn bản của cấp thẩm
quyền theo quy định (Có bản sao chứng thực).
d) Bản vẽ thiết
kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ
ràng), thể hiện: Sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (Thể hiện vị trí mặt bằng xây dựng
công trình, các công trình hiện có trong khuôn viên khu đất, có ghi cụ thể diện
tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ
đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước. Hồ sơ phải
được lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
7. Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm (Theo Nghị định số
41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ):
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này) hoặc
văn bản cho phép xây dựng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản vẽ thiết
kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 thể hiện vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình;
mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình;
sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng
(Đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
d) Các thỏa
thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian.
đ) Các giải
pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình
lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng
khác.
e) Giấy cam kết
hoàn trả mặt bằng theo quy định:
- Bản vẽ thiết
kế phải được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà nước cho phép áp dụng.
- Điều kiện cấp
phép và nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng công trình ngầm theo quy định
Điều 12 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về
xây dựng ngầm đô thị.
8. Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các
đô thị (Gọi tắt trạm BTS loại 1, BTS loại 2) được thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng, Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về giấy phép xây dựng đối với các công
trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị, cụ thể:
a) Hồ sơ xin
cấp giấy phép đối với trạm BTS loại 1 bao gồm:
- Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 5 của Quy định này (Bản chính);
- Bản sao hợp
lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Nêu tại mục b khoản
1 Điều này);
- Hồ sơ thiết
kế đã được lập, thẩm tra, thẩm định theo quy định bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt
cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp
điện, cấp nước, thoát nước.
b) Hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng đối với trạm BTS loại 2 nằm trong khu vực phải xin giấy
phép xây dựng bao gồm:
- Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 6 của Quy định này (Bản chính);
- Hợp đồng thuê
đặt trạm với chủ công trình;
- Bản vẽ sơ đồ
vị trí công trình, bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăng ten lắp đặt
vào công trình.
Điều kiện cấp
phép và nội dung của giấy phép xây dựng công trình trạm thu phát sóng thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng
12 năm 2007 của Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp giấy phép xây dựng
công trình, nhà ở
1. Trường hợp
công trình, nhà ở xây dựng ở các khu vực xây chen hoặc vách chung, móng chung,
chủ đầu tư phải tự thỏa thuận với hộ liền kề về trách nhiệm liên quan của mình
nếu để ảnh hưởng hư hỏng, lún, nứt nhà hộ liền kề theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu về
hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
- Nhà ở riêng
lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở
trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải
do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực
hiện.
- Nhà ở riêng
lẻ có quy mô nhỏ hơn quy định nêu trên thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức
thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường
và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với
các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ thì hồ sơ thiết kế phải do đơn
vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập theo đúng quy định pháp luật hiện hành, đảm
bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà nước
cho phép áp dụng.
4. Quy định về
khung tên bản vẽ: Trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức
là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.
5. Trong trường
hợp cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở hiện hữu có mở rộng diện tích hoặc nâng
tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng (Bao gồm ảnh chụp hiện trạng, các bản vẽ
hiện trạng kiến trúc, kết cấu công trình xác định công trình hiện hữu đủ điều
kiện mở rộng hoặc nâng tầng), nếu phần nền móng hiện hữu không đủ điều kiện mở
rộng hoặc nâng tầng thì phải lập biện pháp gia cố. Hồ sơ thiết kế cải tạo, sửa
chữa tùy theo quy mô công trình cải tạo, sửa chữa (Diện tích, số tầng) chủ đầu
tư thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
6. Đối với
nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung
thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp,
đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách
nhiệm về thiết kế của mình.
Điều 9. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm
a) Đơn xin cấp
giấy phép xây dựng tạm theo mẫu tại phụ lục 3 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một
trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(Nêu tại mục b khoản 1 Điều 6 Quy định này). Trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở,
công trình hiện có phải có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công
trình theo quy định (Nêu tại mục c khoản 1 Điều 6 Quy định này).
c) Bản vẽ thiết
kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ
ràng), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng
móng của công trình; sơ đồ vị trí (Thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân
cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối
với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước,
thoát nước (Thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
Điều 10. Hồ sơ thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo
và máy ATM:
1. Công trình
panô quảng cáo:
Theo Thông tư
liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Văn
hóa thông tin, Bộ Y tế và Bộ Xây dựng về hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực
hiện quảng cáo một cửa liên thông, bao gồm hồ sơ sau:
a) Bản đề nghị
thỏa thuận xây dựng công trình quảng cáo của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
theo mẫu tại phụ lục 4 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một
trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất (Có chứng thực hoặc đối chiếu bản chính)
theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều 6 Quy định
này).
c) Văn bản thỏa
thuận (Bản chính) hoặc bản sao hợp đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất
hợp pháp có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng đối với trường hợp thuê
đất.
Trường hợp
công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì phải có văn bản thỏa
thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu
hoặc người giao quyền quản lý công trình đã có trước (Bản sao công chứng).
d) Bản vẽ thiết
kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Bản chính), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt
đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu
tư xây dựng công trình quảng cáo.
Trường hợp
công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể
hiện được giải pháp liên kết với công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
Bản vẽ thiết
kế phải được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà nước cho phép áp dụng.
2. Lắp đặt
máy ATM:
a) Bản đề nghị
thỏa thuận vị trí lắp máy ATM của chi nhánh ngân hàng nhà nước tại địa phương
theo mẫu tại phụ lục 4 của Quy định này (Bản chính).
b) Văn bản thỏa
thuận (Bản chính) về thỏa thuận vị trí đặt máy ATM giữa ngân hàng (Đơn vị đặt
máy) với chủ sử dụng đất.
c) Bản vẽ sơ
đồ mặt bằng vị trí đặt máy ATM.
Điều 11. Điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu
điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung đã được cấp về: Vị
trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số
tầng (Đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác được ghi trong giấy
phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi
công xây dựng công trình phần nội dung, điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
là cơ quan có thẩm quyền cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh
giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “Gia hạn, điều chỉnh” trong giấy
phép xây dựng hoặc bằng phụ lục kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu
tư.
1. Hồ sơ điều
chỉnh, đổi giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin điều
chỉnh giấy phép xây dựng ghi rõ nội dung điều chỉnh theo mẫu tại phụ lục 7 của
Quy định này (Bản chính);
b) Bản chính
giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết
kế xin điều chỉnh được lập theo quy định (Nêu tại Điều 7 Quy định này).
2. Đối với hồ
sơ xin điều chỉnh giấy phép tăng quy mô: Mở rộng diện tích, hoặc nâng tầng,
ngoài các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều này, thì chủ đầu tư phải cung cấp cho cơ
quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Hồ sơ hoàn
công phần nền móng công trình theo hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và thực tế đã
thi công (Có xác nhận nhật ký công trình giữa chủ đầu tư, thi công, thiết kế và
giám sát nếu có) phải đảm bảo điều kiện khả năng chịu lực ổn định, bền vững
công trình phần xin điều chỉnh. Trường hợp không có đủ hồ sơ để xác định như
nêu ở phần trên thì phải có kết quả kiểm định phần nền móng công trình đảm bảo
khả năng chịu lực cho phần nội dung mở rộng quy mô diện tích hoặc nâng tầng (Do
chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân lập).
b) Chủ đầu tư
phải có bản cam kết chịu trách nhiệm chất lượng công trình của mình.
Điều 12. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi
công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan xét gia hạn giấy phép xây dựng. Chỉ cấp
gia hạn 1 lần, hết thời gian gia hạn nếu công trình chưa khởi công thì chủ đầu
tư xin đổi giấy phép mới.
2. Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin
gia hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 8 của Quy định này (Bản chính);
b) Bản chính
giấy phép xây dựng đã được cấp kèm theo bản chụp bản vẽ thiết kế được cấp.
Điều 13. Nội dung giấy phép xây dựng
1. Nội dung
chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Địa điểm,
vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;
b) Loại, cấp
công trình;
c) Cốt xây dựng
công trình;
d) Chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
đ) Bảo vệ môi
trường và an toàn công trình;
e) Đối với
công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị phải có nội dung về diện
tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công
trình, màu sắc công trình;
g) Những nội
dung khác quy định đối với từng loại công trình;
h) Hiệu lực của
giấy phép.
2. Các mẫu phụ
lục giấy phép xây dựng từng loại công trình kèm theo bản Quy định này, cụ thể
như sau:
a) Giấy phép
xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị theo mẫu phụ lục 9;
b) Giấy phép
xây dựng tạm theo mẫu phụ lục 10;
c) Giấy phép
xây dựng đối với nhà ở nông thôn theo mẫu phụ lục 11;
d) Giấy phép
xây dựng đối với công trình thuộc dự án theo mẫu phụ lục 9;
đ) Giấy phép
xây dựng các công trình ngầm đô thị theo mẫu phụ lục 9;
e) Giấy phép
xây dựng trạm thu phát sóng BTS loại 1, BTS loại 2 theo mẫu phụ lục 12, 13;
g) Văn bản thỏa
thuận xây dựng công trình panô, quảng cáo, máy ATM theo mẫu phụ lục 14.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết
công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục, lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại
cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Tuyển dụng,
bố trí đủ cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật.
3. Cung cấp bằng
văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người
xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Khi cần
làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép
xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng thì cơ
quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan
để làm rõ và xử lý.
Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả
lời chậm trễ.
5. Thông báo
cho các cơ quan có thẩm quyền để không cung cấp các dịch vụ về điện, nước,
thông tin liên lạc; đình chỉ các hoạt động kinh doanh; dịch vụ đối với công
trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng
không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp.
6. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc chậm
trễ. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại trường
hợp do cấp giấy phép xây dựng chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công
trình bị đình chỉ xây dựng hoặc không phù hợp với quy hoạch buộc phải phá dỡ.
7. Kiểm tra
việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ
xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng
mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép
xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý. Đồng thời xử lý các khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp xây dựng và các vi phạm trong phạm vi do mình cấp phép.
Đối với những
công trình được miễn giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp phép xây dựng theo phân
cấp tại Quy định này vẫn phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện
xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng,
các vi phạm xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính thuộc mình quản lý.
8. Cơ quan cấp
phép xây dựng có nhiệm vụ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ đầu
tư trong quá trình cấp phép, đồng thời lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.
9. Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập ra
các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy
phép xây dựng.
10. Sau khi cấp
giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải gửi bản sao giấy phép
xây dựng về Ủy ban nhân dân xã, phường để theo dõi quản lý việc xây dựng.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư
phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu
thay đổi, bổ sung giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị thay
đổi, nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng,
trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.
2. Khi tiến
hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,000, chủ đầu tư phải thông
báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được kiểm tra tại hiện
trường; trong thời hạn 03 ngày theo thông báo, cơ quan cấp giấy phép xây dựng sẽ
tiến hành kiểm tra tại hiện trường và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công
trình đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn
thành. Khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư về ngày khởi công mà cơ quan cấp
giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh hiện trường thì chủ đầu
tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra
chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
3. Công tác
xây móng và công trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết
kế lập biên bản nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp có ghi vào
hồ sơ nhật ký công trình để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành.
4. Đối với
các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép
xây dựng được cấp. Nếu thực hiện sai thì phải được xử lý theo quy định của pháp
luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.
5. Khi công
trình đã hoàn thành, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình và đăng ký
quyền sở hữu theo quy định (Theo đối tượng công trình phải đăng ký quyền sỡ hữu).
6. Các trường
hợp sai phạm khác thì phải được xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 16. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Công trình,
nhà ở chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng
xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư
xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
2. Có giấy
phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng,
trừ trường hợp những công trình được miễn giấy phép xây dựng nêu tại khoản 2 Điều
4 của Quy định này.
3. Có thiết kế
bản vẽ thi công các hạng mục, công trình đã được phê duyệt.
4. Có hợp đồng
xây dựng.
5. Có đủ nguồn
vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong
dự án đầu tư xây dựng công trình (Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nước).
6. Có biện
pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
7. Đối với
khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng
phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công
trình.
Điều 17. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Giấy phép
xây dựng công trình: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Gia hạn, đổi
giấy phép hết hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều chỉnh
giấy phép xây dựng: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thời gian
thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo, máy ATM: 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các hồ
sơ chưa thực hiện đúng quy định, phải hướng dẫn cho chủ đầu tư để bổ sung. Trường
hợp nhận qua đường bưu điện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy
phép xây dựng sẽ chuyển trả hồ sơ cho chủ đầu tư kèm theo nội dung đề nghị điều
chỉnh hoặc yêu cầu bổ túc hồ sơ theo quy định, thời gian trả và hoàn chỉnh
không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
Điều 18. Lệ phí cấp GPXD
Lệ phí cấp giấy
phép xây dựng được thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Quyết định số
14/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.
Mục 2. PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 19. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công
trình, nhà ở thuộc khu vực, quy mô sau:
a) Công trình
xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III (Theo phân cấp công trình tại Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng);
b) Công trình
tôn giáo (Trừ các công trình nêu tại mục b khoản 2 Điều này);
c) Công trình
tượng đài, tranh hoành tráng, di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh, các
công trình có yêu cầu về kiến trúc, nghệ thuật không kể quy mô;
d) Những công
trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
đ) Công trình
lập dự án đầu tư xây dựng không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức
vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên (Không kể thiết bị);
e) Công trình
trạm thu phát sóng thông tin di động ở các đô thị (Trạm BTS loại 1, trạm BTS loại
2) tại thành phố Bạc Liêu;
g) Công trình
nhà ở riêng lẻ trên các tuyến đường phố chính tại thành phố Bạc Liêu sau đây:
- Đường 23
tháng 8 (Từ cầu Dần Xây đến ngã 3 Xa Cảng);
- Đường Cao
Văn Lầu, Trần Phú (Kể cả phần nối dài đến ngã 5 mới);
- Đường tránh
thành phố Bạc Liêu (Từ ngã 5 mới đến cầu Dần Xây);
- Đường Trần
Huỳnh;
- Đường Hòa
Bình;
- Đường Hai
Bà Trưng (Cả kể đường Lý Tự Trọng cũ);
- Đường Bà
Triệu, Cách Mạng;
- Đường Nguyễn
Thị Minh Khai, đường liên tỉnh 38;
- Đường Võ Thị
Sáu;
- Đường Hùng
Vương (Từ ngã 5 mới đến đường Trần Huỳnh);
- Đường Tôn Đức
Thắng;
- Đường Lê Duẩn;
- Đường Nguyễn
Tất Thành;
- Đường 30
tháng 4 (Kể cả phần nối dài);
- Đường hai
bên bờ sông thành phố Bạc Liêu.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện (Cấp huyện), thành phố Bạc Liêu:
Cấp giấy phép
xây dựng đối với:
a) Tất cả các
công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý
(Trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này).
b) Những công
trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng,
tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (Có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến
trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh
trong khuôn viên thờ tự.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành thủ tục và quy định phân cấp về cấp giấy phép
xây dựng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã với quy mô phù hợp điều kiện năng
lực của từng xã.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan
được phân cấp nêu tại Điều 19 của Quy định này phải bố trí đủ cán bộ, công chức
có nghiệp vụ chuyên môn để tiếp nhận, giải quyết việc cấp giấy phép xây dựng
đúng trình tự, thủ tục theo quy định; thường xuyên tổ chức quản lý, kiểm tra
tình hình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo phân
cấp; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giám đốc Sở Xây dựng
1. Tổ chức thực
hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
nêu tại Quy định này. Phối hợp các ban, ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ để Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện
có hiệu quả.
2. Hướng dẫn
trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng, hồ sơ bản vẽ thiết kế công trình xây
dựng không phải nhà ở riêng lẻ và kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật
về cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
3. Phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện
xây dựng theo quy hoạch.
4. Theo dõi,
tổng hợp việc thực hiện Quy định này, hàng quý tổ chức kiểm tra nhằm nắm bắt kịp
thời những thuận lợi, khó khăn của địa phương trong thực hiện nhiệm vụ, tham
mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tháo gỡ vướng mắc.
5. Chỉ đạo
Thanh tra Xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch kiến
trúc, cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn trực thuộc kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực
hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thành phố.
6. Tổng hợp
tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo định kỳ
06 tháng, hằng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 22. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức in
ấn và phổ biến tài liệu hướng dẫn của Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã để
công khai, phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng và niêm yết Quy định này tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả để người dân biết, thi hành.
2. Quản lý việc
xây dựng đúng quy hoạch đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn,
chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm
quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép. Phối hợp với các sở,
ban, ngành tổ chức thực hiện giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và
xây dựng theo quy hoạch.
3. Phối hợp
ngành giao thông tỉnh xác định lộ giới, hành lang bảo vệ giao thông ngoài đô thị
như: Đường tỉnh, đường huyện, liên xã,… trên địa bàn của mình quản lý để làm
căn cứ quản lý và cấp giấy phép xây dựng; rà soát, thống kê các khu vực đã có
quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định về kiến trúc, cảnh quan để ban
hành theo thẩm quyền.
4. Chủ trì tổ
chức, phối hợp các ngành liên quan ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy
hoạch được duyệt trên địa bàn quản lý, triển khai cắm mốc lộ giới theo quy hoạch
được duyệt để làm căn cứ quản lý xây dựng. Công bố rộng rãi các quy định về bảo
vệ hành lang lộ giới, thủy giới, an toàn điện, vùng cấm xây dựng,… để công dân
biết, thực hiện và giám sát việc tổ chức thực hiện.
5. Ban hành
quy định tạm thời phạm vi quản lý cấp giấy phép xây dựng, chỉ giới xây dựng, cốt
nền, tầng cao các khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng
để làm căn cứ quản lý, cấp giấy phép xây dựng.
6. Hướng dẫn
cho Ủy ban nhân dân cấp xã về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở
nông thôn theo Quy định này để tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng
trên địa bàn.
7. Báo cáo kịp
thời về Sở Xây dựng các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Quy định
này.
8. Có trách
nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn mình quản
lý định kỳ mỗi quý (Ngày 20 tháng cuối quý) và năm (Ngày 20 tháng 11) báo cáo về
Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu, các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.