UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2008/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CÁC ĐIỂM SẢN XUẤT,
KHAI THÁC VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 52/TTr-SXD ngày17/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch các điểm sản xuất, khai thác vật liệu
xây dựng (VLXD) tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 với các nội dung sau:
I- Quan điểm - mục tiêu:
- Quy hoạch phát triển sản xuất VLXD phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch công nghiệp và quy hoạch các ngành;
- Quy hoạch, phân bố các cơ sở sản xuất VLXD gắn với thị trường, nguồn
nguyên liệu và điều kiện giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch phát triển sản xuất gạch ngói nung và khai thác cát tỉnh
Hưng Yên nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD và nguồn
lao động tại chỗ, nâng cao chất lượng và sản lượng gạch ngói nung và cát xây dựng;
- Đưa lĩnh vực sản xuất, khai thác VLXD hoạt động có tổ chức, phát
triển ổn định, bền vững theo đúng quy hoạch dưới sự quản lý chặt chẽ của ngành
và các địa phương.
II- Phương án quy hoạch:
1. Quy hoạch sản xuất gạch nung:
a) Dự báo nhu cầu gạch xây đến năm 2020:
- Năm 2010: 430 - 450 triệu viên
- Năm 2015: 550 - 570 triệu viên
- Năm 2020: 630 - 650 triệu viên
b) Phương hướng phát triển:
- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở sản xuất gạch nung trên địa bàn tỉnh
theo hướng không đầu tư xây dựng mới cơ sở sản xuất bằng phương pháp thủ công,
tiến tới năm 2009 xoá bỏ toàn bộ các lò sản xuất gạch bằng phương pháp thủ
công. Những cơ sở có đủ điều kiện duy trì sản xuất phải đầu tư công nghệ tiên
tiến, phù hợp với quy hoạch.
- Duy trì và xây mới một số cơ sở sản xuất gạch nung theo công nghệ
tiên tiến, đồng bộ, quy mô công suất từ 10 triệu viên/năm trở lên.
- Phát triển sản xuất các loại gạch không nung, dần thay thế một phần
gạch nung. Dự kiến tỷ lệ gạch không nung đến năm 2010 chiếm khoảng 10%, năm 2015
chiếm khoảng 20% và đến năm 2020 chiếm khoảng 25%.
- Nghiêm cấm việc sử dụng đất trồng lúa, đất nông nghiệp để sản xuất
gạch, ngói. Việc khai thác nguyên liệu (đất) làm gạch phải tuân thủ theo Luật
Khoáng sản, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đê điều,… và các quy định
pháp luật khác liên quan.
c) Phương án quy hoạch cụ thể như sau:
- Huyện Văn Giang:
+ Duy trì 01 cơ sở sản xuất gạch Tuynel hiện có tại xã Phụng Công và
02 cơ sở sản xuất gạch theo công nghệ lò nung liên tục kiểu đứng tại xã Xuân Quan;
sử dụng đất bãi ven sông làm nguyên liệu, kết hợp phát triển sản xuất gạch
không nung.
+ Đầu tư xây mới 01 cơ sở sản xuất gạch công nghệ tiên tiến tại xã
Long Hưng, công suất 10 triệu viên/năm; sử dụng đất bãi ven sông làm nguyên liệu,
kết hợp phát triển sản xuất gạch không nung.
- Huyện Văn Lâm:
+ Chuyển đổi 01 cơ sở sản xuất gạch nung thủ công hiện có sang công
nghệ tiên tiến tại xã Lương Tài; sử dụng đất không trồng lúa làm nguyên liệu, kết
hợp phát triển sản xuất gạch không nung.
- Huyện Mỹ Hào:
+ Chuyển đổi 01 cơ sở sản xuất gạch nung thủ công hiện có sang công
nghệ tiên tiến tại xã Cẩm Xá; sử dụng đất không trồng lúa làm nguyên liệu, kết
hợp phát triển sản xuất gạch không nung.
- Huyện Yên Mỹ:
+ Duy trì 01 cơ sở sản xuất gạch Tuynel hiện có tại xã Đồng Than; sử
dụng đất không trồng lúa làm nguyên liệu, kết hợp phát triển sản xuất gạch
không nung.
- Huyện Ân Thi:
+ Đầu tư xây mới 01 cơ sở sản xuất gạch công nghệ tiên tiến, công suất
10 triệu viên/năm tại xã Đa Lộc; sử dụng đất không trồng lúa làm nguyên liệu, kết
hợp phát triển sản xuất gạch không nung.
- Huyện Khoái Châu:
+ Đầu tư xây dựng 02 dự án sản xuất gạch Tuynel: 01 cơ sở tại xã Tân
Châu, công suất 30 triệu viên/năm và 01 cơ sở tại xã Phùng Hưng, công suất 10
triệu viên/năm; sử dụng nguồn đất bãi bồi ven sông, kết hợp phát triển sản xuất
gạch không nung.
+ Đầu tư xây mới 05 cơ sở sản xuất gạch công nghệ tiên tiến tại các
xã: Tứ Dân, Đông Ninh, Đại Tập, Đông Kết, Liên Khê công suất 10 triệu
viên/năm/01 cơ sở. Nguyên liệu sử dụng nguồn đất bãi ven sông, kết hợp phát triển
sản xuất gạch không nung.
- Huyện Kim Động:
+ Duy trì 01 cơ sở sản xuất gạch đất nung theo công nghệ lò nung
liên tục kiểu đứng hiện có tại xã Ngọc Thanh.
+ Đầu tư xây mới 01 cơ sở sản xuất gạch công nghệ tiên tiến tại xã Đức
Hợp, công suất 10 triệu viên/năm.
Nguyên liệu sử dụng nguồn đất bãi ven sông, kết hợp phát triển sản
xuất gạch không nung.
- Thị xã Hưng Yên:
+ Duy trì 01 cơ sở sản xuất gạch Tuynel hiện có tại xã Bảo Khê và 03
cơ sở sản xuất gạch theo công nghệ lò nung liên tục kiểu đứng tại phường Hiến
Nam, phường Hồng Châu và phường Minh Khai.
+ Đầu tư xây mới 01 cơ sở sản xuất gạch đất nung công nghệ tiên tiến
tại phường Lam Sơn công suất 20 triệu viên/năm.
Nguyên liệu sử dụng đất bãi ven sông, kết hợp phát triển sản xuất gạch
không nung.
- Huyện Tiên Lữ:
+ Duy trì 02 cơ sở sản xuất gạch Tuynel hiện có tại xã Hải Triều và
xã Tân Hưng.
+ Đầu tư xây mới 01 cơ sở sản xuất gạch công nghệ tiên tiến tại xã
Hoàng Hanh, công suất 15 triệu viên/năm.
Nguyên liệu sử dụng đất bãi ven sông, kết hợp phát triển sản xuất gạch
không nung.
- Huyện Phù Cừ:
+ Duy trì 01 cơ sở sản xuất gạch theo công nghệ lò nung liên tục kiểu
đứng hiện có tại xã Tống Trân.
+ Đầu tư xây mới 01 cơ sở sản xuất gạch công nghệ tiên tiến tại xã
Tam Đa, công suất 15 triệu viên/năm.
Nguyên liệu sử dụng đất bãi ven sông, kết hợp phát triển sản xuất gạch
không nung.
2. Quy hoạch sản xuất gạch không nung:
- Khuyến khích phát triển sản xuất các loại gạch không nung để thay
thế dần gạch đất nung.
- Đầu tư một số cơ sở sản xuất gạch xây và gạch lát vỉa hè không
nung.
- Dự kiến đầu tư sản xuất gạch không nung tại một số huyện như sau:
Tên huyện
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
+ Ân Thi:
|
10
tr.viên/năm
|
20 tr.viên/năm
|
30
tr.viên/năm
|
+ Văn Lâm:
|
10
tr.viên/năm
|
20
tr.viên/năm
|
30
tr.viên/năm
|
+ Mỹ Hào:
|
10
tr.viên/năm
|
20
tr.viên/năm
|
30
tr.viên/năm
|
+ Kim Động:
|
|
10
tr.viên/năm
|
20
tr.viên/năm
|
+ Phù Cừ:
|
10
tr.viên/năm
|
20
tr.viên/năm
|
20
tr.viên/năm
|
+ Yên Mỹ:
|
8 tr.viên/năm
|
18
tr.viên/năm
|
28
tr.viên/năm
|
Tổng cộng:
|
48
tr.viên/năm
|
108
tr.viên/năm
|
158
tr.viên/năm
|
3. Quy hoạch sản xuất ngói nung:
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2010: Duy trì sản xuất ngói thủ công tại
các huyện.
+ Giai đoạn 2010 - 2020: Đầu tư 2 dây chuyền sản xuất ngói lợp cao cấp,
công suất 10 triệu viên/năm thay thế 2 HTX sản xuất thủ công tại xã Dân Tiến,
huyện Khoái Châu và xã Minh Châu, huyện Yên Mỹ, tiến tới xoá bỏ các cơ sở sản
xuất ngói thủ công trên địa bàn tỉnh.
4. Quy hoạch khai thác cát xây dựng:
a) Phương hướng phát triển:
- Đẩy mạnh khai thác cát trên sông Hồng và sông Luộc để đáp ứng nhu
cầu cát xây trát và cát san lấp mặt bằng trong toàn tỉnh, trên cơ sở quản lý chặt
chẽ việc thực hiện đúng các quy định khai thác cát lòng sông, khai thác đúng
quy hoạch và đúng quy trình.
- Tổ chức sắp xếp lại lực lượng khai thác cát, trên cơ sở tập hợp
các hộ cá thể thành lập các cơ sở khai thác cát xây dựng có các bến bãi chứa
cát tập trung, cũng là đầu mối thu mua, cung ứng cát để hạn chế tình trạng khai
thác manh mún, phân tán, nâng cao sản lượng khai thác, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổ chức quản lý khai thác theo quy hoạch.
- Chấm dứt tình trạng khai thác trái phép của các tổ chức và cá nhân
không có chức năng khai thác và kinh doanh cát; việc sử dụng bãi sông làm bãi tập
kết cát phải đúng theo quy định của Luật Đất đai, Luật Đê điều …
- Các tổ chức, cá nhân khai thác cát đen trên địa bàn tỉnh phải được
cấp có thẩm quyền cấp phép, khai thác phải tuân thủ chặt chẽ Luật Khoáng sản,
Luật Tài nguyên, đồng thời phải chịu sự kiểm tra giám sát thường xuyên của các
cơ quan chức năng có liên quan như quản lý tài nguyên, môi trường, quản lý đê
điều.
b) Phương án quy hoạch các bãi tập kết và khai thác cát xây dựng cụ
thể như sau:
- Huyện Văn Giang:
+ Bến bãi tập kết VLXD tại các xã Mễ Sở, Liên Nghĩa; khai thác cát
lòng sông.
+ Bến bãi, khai thác cát tại xã Thắng Lợi; khai thác cát lòng sông
và bãi nổi.
- Huyện Khoái Châu:
+ Bến bãi tập kết VLXD tại các xã: Bình Minh, Dạ Trạch, Hàm Tử, Tân
Châu; khai thác cát lòng sông.
+ Bến bãi, khai thác cát tại các xã: Đại Tập, Tứ Dân và Đông Ninh;
khai thác cát lòng sông và bãi nổi.
- Huyện Kim Động:
Bến bãi tập kết VLXD tại các xã: Phú Cường, Phú Thịnh, Mai Động và
Hùng Cường; khai thác cát lòng sông.
- Thị xã Hưng Yên:
Bến bãi, khai thác cát tại phường Minh Khai; khai thác cát lòng sông
và bãi nổi.
- Huyện Tiên Lữ:
Bến bãi tập kết VLXD tại các xã: Hải Triều và Thiện Phiến; khai thác
cát lòng sông.
- Huyện Phù Cừ:
Bến bãi tập kết VLXD tại các xã: Nguyên Hoà và Tống Trân; khai thác
cát lòng sông.
(Năng lực khai thác của từng bến bãi được thể hiện chi tiết trong
thuyết minh Đề án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổ chức công bố, hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện quy hoạch; phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu đề xuất các
giải pháp về vốn, điều tra, khảo sát nguồn nguyên liệu, giải pháp về nguồn nhân
lực, phát triển thị trường; hỗ trợ, định hướng cho các doanh nghiệp, các hộ sản
xuất VLXD sắp xếp lại sản xuất, xây dựng mô hình mới sử dụng công nghệ tiên tiến,
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh phù hợp với phương hướng phát triển ngành
sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ngành, các địa phương chủ động xây dựng quy hoạch (quy hoạch
sử dụng đất đai; quy hoạch giao thông, quy hoạch điện...), huy động các nguồn vốn
điều tra khảo sát nguồn nguyên liệu, đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, điện,
thông tin liên lạc... phù hợp với quy hoạch và tạo điều kiện cho phát triển sản
xuất VLXD đáp ứng nhu cầu xây dựng của địa phương và của tỉnh.
- Sở Xây dựng chủ trì cùng với các sở Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ nghiên cứu sửa đổi hoặc
thay thế Quyết định 1478/1999/QĐ-UB ngày 01/9/1999 của UBND tỉnh ban hành quy định
về quản lý sản xuất vôi, gạch ngói đất nung và khai thác cát trên địa bàn tỉnh;
trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30/9/2008, làm cơ sở để quản lý, phát triển
ngành sản xuất VLXD theo quy hoạch, phù hợp với các quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ thể
tham gia hoạt động khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh căn
cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Quán
|