QUY ĐỊNH
KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI
ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 05 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng cho các khu vực bảo vệ,
khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi hình, chụp ảnh; nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan, ban ngành trong việc giữ gìn trật tự công cộng, bảo đảm quyền tự
do dân chủ của công dân theo quy định pháp luật.
Tất cả tổ chức,
cá nhân, kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đến thành phố Cần Thơ phải tuân thủ theo đúng Quy định này.
Điều 2. Trách nhiệm
của tổ chức và cá nhân
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến thành phố Cần Thơ
có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng và
Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ Công an hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định
38 và Thông tư 09); phát hiện, tố cáo mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự
công cộng hoặc xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân, của người nước ngoài;
có trách nhiệm tham gia hỗ trợ các cơ quan chức năng, ngăn chặn kịp thời và xử
lý các vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 3. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về trật tự công cộng
Cơ quan, tổ chức, chính quyền các cấp có trách
nhiệm thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành các quy định
của pháp luật, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự công cộng;
về khiếu nại, tố cáo; về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc đảm bảo trật
tự công cộng; các quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp
ảnh để mọi người biết và tự giác chấp hành.
Điều 4. Kiểm tra, đôn
đốc việc thi hành qui định về trật tự công cộng
Thủ trưởng cơ quan ban ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thi hành qui định về đảm bảo trật tự công cộng; kịp thời ngăn chặn, giáo dục
và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 5. Xử lý vi phạm qui định
về trật tự công cộng
1. Việc xử lý vi phạm qui định về trật tự
công cộng phải thực hiện theo đúng Nghị định số 38 của Chính phủ và Thông tư số
09 của Bộ Công an về việc đảm bảo trật tự công cộng, quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế sau khi đã
áp dụng các biện pháp giáo dục, thuyết phục nhưng người vi phạm vẫn cố tình có
hành vi gây rối trật tự công cộng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Khu vực bảo vệ
Là trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, công trình
kiến trúc quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc
phòng của thành phố Cần Thơ (có danh mục kèm theo).
Điều 7. Khu vực cấm tập
trung đông người
Là các khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi
người như hành lang khu vực vỉa hè, lòng đường, trụ sở của cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội; khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Hội
đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội hoặc nơi công cộng khác...
nhằm mục đích đưa ra yêu cầu kiến nghị hoặc khiếu nại, tố cáo có số lượng người
tập trung từ 05 người trở lên về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của
cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc nhằm đưa ra những vấn đề có liên quan đến đời sống
chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích của tổ chức cá nhân khác mà không được
sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Khu vực cấm
ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Là các khu vực bảo vệ gồm cơ quan Đảng, Nhà nước,
các kỳ họp quan trọng và các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà
nước, các công trình quan trọng về an ninh quốc gia; vị trí quan trọng liên
quan đến an ninh quốc phòng đóng trên địa bàn đã được đặt các biển cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ CÁC SỞ, BAN NGÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chỉ đạo việc ban hành quy định các khu
vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thi hành qui định về đảm bảo trật tự công cộng.
2. Ủy quyền Công an thành phố tiếp nhận hồ
sơ của người đăng ký hoặc đại diện cho tổ chức đăng ký hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đăng ký hợp lệ, có trách nhiệm quyết định việc cho phép hoặc không cho phép
tiến hành các hoạt động đó và phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
đăng ký biết.
3. Có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
trong công tác chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn nhân dân chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ý thức bảo vệ và tuân theo
pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng; giám sát và xử lý theo thẩm
quyền các trường hợp lợi dụng tập trung đông người để thực hiện các hành vi quá
khích gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
4. Khi xảy ra hoạt động tập trung đông
người trái phép, có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng có biện pháp xử lý
kịp thời, nhằm đảm bảo trật tự công cộng và xử lý người vi phạm.
Điều 10. Trách nhiệm
của Công an thành phố
1. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ của người đăng
ký hoặc đại diện cho tổ chức đăng ký hoạt động tập trung đông người ở nơi công
cộng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu đề xuất
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định, trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Chủ
động trong công tác nắm tình hình, nhất là các hoạt động tập trung đông người
gây rối và các hoạt động vi phạm pháp luật khác ảnh hưởng đến trật tự công cộng,
có biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do tín ngưỡng và các quyền dân chủ khác của
công dân để lôi kéo, kích động hoặc cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động
tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành
công vụ hoặc các hành vi khác ảnh hưởng đến trật tự công cộng, xâm phạm hoặc đe
dọa xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
3. Căn cứ Nghị định 38, Thông tư 09, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thống nhất kích thước, màu sắc và địa
điểm lắp đặt các biển báo hiệu theo quy định. Trường hợp cần bổ sung, thay đổi
địa điểm lắp đặt các biển báo hiệu phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân
thành phố.
4. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố xây dựng
kế hoạch đảm bảo trật tự công cộng trên địa bàn thành phố và tổ chức triển khai
thực hiện cho các lực lượng thuộc Công an và Quân sự thành phố tham gia công
tác giữ gìn trật tự công cộng trên địa bàn.
5. Khi xảy ra hoạt động tập trung đông người
trái phép, tiến hành các biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo trật tự công cộng.
Trường hợp đã giáo dục, thuyết phục và yêu cầu giải tán nhưng người vi phạm vẫn
không chấp hành hoặc có hành vi gây rối trật tự công cộng thì tiến hành lập
biên bản và yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm; nếu có hành vi chống người thi
hành công vụ thì xử lý theo quy định của pháp luật để đảm bảo trật tự công cộng.
Nếu phát hiện người vi phạm có mang theo vũ khí, vật liệu nổ hoặc các vật dụng
nguy hiểm khác nhằm mục đích chống chính quyền, chống người thi hành công vụ,
gây ảnh hưởng trật tự công cộng thì thu giữ ngay để phục vụ công tác xử lý vi
phạm; nếu có hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, tùy từng trường hợp cụ thể
chủ động áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm
của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
1. Triển khai, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc có kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an, chính quyền nơi đóng quân
tăng cường công tác tuần tra, canh gác, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đảm bảo
an ninh quốc phòng nói chung và trật tự công cộng trên địa bàn thành phố. Sẵn
sàng thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với
lực lượng Công an và lực lượng chức năng có liên quan đóng trên địa bàn hỗ trợ
kịp thời khi xảy ra các hoạt động gây rối trật tự công cộng phức tạp trên địa
bàn thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm
ngành thông tin, liên lạc
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Bưu điện
thành phố, các doanh nghiệp viễn thông, cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa
bàn thành phố tổ chức chỉ đạo nhằm bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt kịp thời,
phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm soát thông tin
đúng định hướng của Đảng và Nhà nước; các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định pháp luật về bảo đảm trật tự công
cộng, về quyền khiếu nại, tố cáo và nghĩa vụ công dân trong việc bảo đảm trật tự
công cộng để mọi người biết và tự giác chấp hành.
Điều 13. Trách nhiệm các sở,
ban ngành
1. Giao Sở Tư pháp phối hợp với các sở,
ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo đảm trật tự công cộng.
2. Thanh tra thành phố có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất các vụ khiếu kiện tập trung đông người. Trong trường hợp xảy ra các vụ
khiếu kiện tập trung đông người thì tiến hành kiểm tra, phân loại xử lý kịp thời
các nội dung khiếu kiện, không để phát sinh điểm nóng gây mất trật tự công cộng
trên địa bàn.
3. Sở, ban ngành khi xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải chú ý đến các yêu cầu về đảm bảo
trật tự công cộng và tổ chức thực hiện các quy định về đảm bảo trật tự công cộng;
đồng thời, phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hướng dẫn, tổ chức thực hiện
có hiệu quả không để thiếu sót dẫn đến khiếu nại, tố cáo, gây rối làm ảnh hưởng
xấu đến trật tự công cộng. Khi xảy ra các trường hợp tập trung đông người,
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với các bộ phận khác tiến
hành vận động thuyết phục nhân dân nhằm đảm bảo trật tự công cộng trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn
Có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
trong công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nhân dân chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nếp sống văn minh nơi
công cộng.
Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp lợi dụng tập
trung đông người để thực hiện các hành vi quá khích gây ảnh hưởng đến trật tự
công cộng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
quản lý.
Khi phát hiện có hiện tượng tổ chức tập trung
đông người bất hợp pháp phải chỉ đạo ngay các cơ quan chức năng áp dụng các biện
pháp nghiệp vụ để phân tán tại chỗ, không để các đối tượng cầm đầu tập hợp đông
người trước các cơ quan Đảng và Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết phải báo
cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để được chỉ đạo xử lý
kịp thời.
Khi xảy ra việc tập trung đông người bất hợp
pháp tại địa bàn quản lý thì áp dụng ngay các biện pháp cần thiết; đồng thời,
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để bàn biện pháp xử lý. Trong
trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc khả năng xử lý phải báo cáo ngay với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để được chỉ đạo kịp thời.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp nhận hồ
sơ của người đăng ký hoặc đại diện cho tổ chức đăng ký hoạt động tập trung đông
người ở nơi công cộng trong trường hợp hoạt động tập trung đông người ở nơi
công cộng chỉ diễn ra trong phạm vi một huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh sẽ diễn ra các hoạt động đó.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự
công cộng thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Các
trường hợp vi phạm các qui định về trật tự công cộng thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
1. Giao Công an
thành phố phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các sở, ban ngành có liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện
quy định này.
2. Giao Giám đốc Công an thành phố chủ trì
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thống nhất đặt các biển cấm
đúng vị trí, địa điểm theo quy định.
3. Thủ trưởng sở, ban ngành thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và thực hiện quy định này./.
DANH MỤC
KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM
GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. Khu vực bảo vệ
1. Trụ sở Văn phòng Thành ủy thành phố;
2. Trụ sở Hội đồng nhân dân thành phố;
3. Trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố;
4. Trụ sở Kho bạc Nhà nước thành phố;
5. Trụ sở Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố;
6. Trụ sở Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại
thành phố;
7. Trụ sở Cơ quan thường trú Đài Tiếng nói Việt
Nam khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ;
8. Trụ sở Đài Phát sóng - Phát thanh VN2;
9. Trụ sở Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thành phố Cần Thơ;
10. Trụ sở Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
thành phố;
11. Trụ sở Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ;
12. Trụ sở Công an thành phố;
13. Trụ sở Trại tạm giam - Công an thành phố;
14. Tượng đài Bác Hồ (bến Ninh Kiều)
15. Tượng đài Châu Văn Liêm (Ô Môn);
16. Trụ sở Ủy ban Dân tộc, cơ quan thường trực
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ;
17. Sân bay quốc tế - Cần Thơ;
18. Cầu Cần Thơ;
19. Cảng Cần Thơ;
20. Cảng Cái Cui;
21. Tổng kho xăng dầu Miền Tây, quận Ô Môn (Khu
chế xuất - công nghiệp Trà Nóc 2);
22. Cụm Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc;
23. Cụm Trung tâm nhiệt điện Ô Môn.
II. Khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Trụ sở Văn phòng Thành ủy thành phố;
2. Trụ sở Hội đồng nhân dân thành phố;
3. Trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố;
4. Trụ sở Kho bạc Nhà nước thành phố;
5. Trụ sở Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố;
6. Trụ sở Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại
thành phố;
7. Trụ sở Cơ quan thường trú Đài Tiếng nói Việt
Nam khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ;
8. Trụ sở Đài Phát sóng - Phát thanh VN2;
9. Trụ sở Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thành phố Cần Thơ;
10. Trụ sở Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
thành phố;
11. Trụ sở Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ;
12. Trụ sở Công an thành phố;
13. Trụ sở Trại tạm giam - Công an thành phố;
14. Tổng kho xăng dầu Miền Tây, quận Ô Môn (Khu
chế xuất - công nghiệp Trà Nóc 2);
15. Cụm Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc;
16. Cụm Trung tâm nhiệt điện Ô Môn.
17. Trụ sở Ủy ban Dân tộc, cơ quan thường trực
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ.