ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1664/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN NHƯ
THANH, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 3121/SXD-QH ngày 09 tháng 5 năm 2022 về việc đồ án Quy
hoạch xây dựng vùng huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm theo Tờ
trình số 85/TTr-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2022 của UBND huyện Như Thanh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Như
Thanh, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045, với nội dung chính sau:
1. Phạm
vi và ranh giới lập quy hoạch
Ranh giới lập quy hoạch bao gồm
toàn bộ địa giới hành chính huyện Như Thanh với 14 đơn vị hành chính (01 thị trấn
và 13 xã), ranh giới lập quy hoạch cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Triệu
Sơn;
- Phía Nam giáp thị xã Nghi Sơn
và huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;
- Phía Đông giáp huyện Nông Cống;
- Phía Tây giáp huyện Như Xuân
và huyện Thường Xuân.
2. Dự báo
quy mô dân số
- Dân số hiện trạng toàn huyện
năm 2020 gồm cả quy đổi là 95.505 người;
- Dự báo đến năm 2030, dân số
toàn huyện gồm cả quy đổi khoảng 150.000 người; dân số đô thị khoảng 31.000 người,
tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 20,7%.
- Dự báo đến năm 2045, dân số
toàn huyện gồm cả quy đổi khoảng 200.000 người; dân số đô thị khoảng 120.000
người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 60,0%.
3. Quy mô
đất đai
- Đất xây dựng hiện trạng năm
2020 là: 5.006,7 ha (chỉ tiêu trung bình khoảng 524 m2/người);
- Dự báo tổng diện tích đất xây
dựng đến năm 2030 khoảng 6.370 ha - 6.640 ha;
- Dự báo tổng diện tích đất xây
dựng đến năm 2045 khoảng 7.620 ha - 8.150 ha;
(Chỉ tiêu trung bình khoảng
250-300m2/người).
4. Tính
chất, chức năng
- Là huyện thuộc vùng sinh thái
rừng đầu nguồn phía Tây Nam của tỉnh, có vai trò giữ gìn và bảo tồn hệ sinh
thái rừng và nguồn cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt của khu vực Đông Nam tỉnh
Thanh Hóa;
- Là vùng trọng điểm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí cấp Quốc gia; kết nối du lịch sinh
thái Rừng với du lịch Biển của tỉnh Thanh Hóa;
- Là cửa ngõ giao thương của
vùng đồng bằng với vùng miền núi phía Tây Nam; phát triển tổng hợp nông, lâm
nghiệp theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao gắn với xây dựng
nông thôn mới. Phát triển công nghiệp - xây dựng gắn với phát triển đô thị
trong vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ, có vai trò hỗ trợ phát triển KKT Nghi Sơn.
5. Định
hướng phát triển không gian vùng
5.1. Cấu trúc phát triển
không gian vùng
Phát triển không gian vùng huyện
Như Thanh theo mô hình “3 hạt nhân - 3 trục liên kết - 1 vành đai phát triển”
như sau:
- 3 hạt nhân phát triển: vùng
phía Bắc lấy Xuân Du làm hạt nhân, vùng trung tâm lấy Bến Sung làm hạt nhân và
vùng phía Nam lấy Thanh Tân làm hạt nhân để lan tỏa phát triển trong quá trình
đô thị hóa toàn huyện.
- 3 trục liên kết: Trục Bắc
Nam: Đường tỉnh 520, QL45; trục Đông Tây: Đường Nghi Sơn - Bãi Trành. Hình
thành hành lang phát triển trung tâm huyện xuyên suốt theo chiều dài huyện từ
Xuân Du đến Thanh Kỳ phát triển các quỹ đất dọc tuyến đường để bố trí các khu
chức năng đô thị, công nghiệp, thương mại dịch vụ và các khoảng không gian nông
nghiệp kết hợp du lịch sinh thái là không gian mở.
- 1 vành đai phát triển: Đến
năm 2045 hình thành “vành đai phát triển đô thị” lấy Khu du lịch Quốc gia Bến
En làm trung tâm với lõi xanh là vùng hồ và rừng Quốc gia Bến En. Hình thành
các khu vực dân cư, dịch vụ, công nghiệp dọc đường tỉnh 520 và các trục nối 2
đường nhánh đường KKT Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân. Phấn đấu thành lập
thị xã du lịch Như Thanh trước năm 2045.
5.2. Xác định các phân vùng
a) Các phân vùng để kiểm soát
quản lý phát triển:
- Vùng 1 (vùng phía Bắc): bao gồm
các xã Cán Khê, Xuân Du, Phượng Nghi, Mậu Lâm; trong đó, lấy Xuân Du là trung
tâm vùng. Định hướng là vùng phát triển nông, lâm nghiệp chủ yếu theo hướng sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
con nuôi đặc sản; phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Vùng 2 (vùng trung tâm): bao
gồm Thị trấn Bến Sung, các xã Hải Long, Xuân Thái, Phú Nhuận, Yên Thọ, Xuân
Khang, Xuân Phúc; trong đó, lấy thị trấn Bến Sung là trung tâm vùng. Định hướng
là vùng phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ thương mại; tiểu thủ công nghiệp và
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Vùng 3 (vùng phía Nam): Bao gồm
các xã: Yên Lạc, Thanh Tân, Thanh Kỳ; trong đó lấy Thanh Tân làm trung tâm. Định
hướng là vùng phát triển công nghiệp phụ trợ cho Khu kinh tế Nghi Sơn; các
ngành công nghiệp có chọn lọc đảm bảo môi trường bền vững bên cạnh các khu dân
cư, các loại hình công nghiệp như: chế biến nông sản, các khu vực phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, điện năng lượng mặt trời..vv.
b) Các vùng bảo tồn, bảo vệ,
vùng cấm phát triển
Để đảm bảo phát triển bền vững,
nhiệm vụ bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái, cảnh quan môi trường, nguồn nước và
đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội là nhiệm vụ quan trọng. Một số các
khu vực vị trí quan trọng về sinh thái, môi trường, nguồn nước, quốc phòng an
ninh cần được bảo vệ bao gồm:
- Các khu vực bảo tồn, bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên bao gồm:
+ Khu vực Vườn Quốc gia Bến En
và khu vực rừng phòng hộ lân cận;
+ Hồ Sông Mực và vùng bảo vệ;
+ Khu vực sườn Tây dãy Ngàn
Nưa;
+ Khe Rồng, Hồ Yên Mỹ và vùng bảo
vệ.
- Các khu vực bảo vệ di tích đã
được xếp hạng trên địa bàn huyện.
- Các khu vực đất Quốc phòng an
ninh hiện có và các khu đất đã được quy hoạch cho nhiệm vụ Quốc phòng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm các khu vực: Thao trường huấn luyện,
diễn tập, Sở chỉ huy cơ bản, căn cứ chiến đấu 1 tại các xã Xuân Du, Phượng Nghi
của Bộ CHQS tỉnh, căn cứ chiến đấu của Ban CHQS huyện tại xã Mậu Lâm,...trụ sở
công an huyện tại thị trấn Bến Sung, trụ sở đội phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn
cứu hộ tại thị trấn Bến Sung, trụ sở công an của 13 xã, thị trấn.
5.3. Tổ chức hệ thống đô thị
và nông thôn
a) Hệ thống đô thị
- Giai đoạn 2030:
Trên địa bàn huyện quy hoạch 01
đô thị và 02 trung tâm cụm xã:
+ Thị trấn Bến Sung (đô thị hạt
nhân phát triển vùng trung tâm): phạm vi quy hoạch bao gồm thị trấn Bến Sung cũ
và ranh giới thị trấn mở rộng với diện tích khoảng 2.192ha, dân số dự báo đến
năm 2030 khoảng 31.000 người. Định hướng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
+ Trung tâm cụm xã Xuân Du (hạt
nhân phát triển vùng phía Bắc);
+ Trung tâm cụm xã Thanh Tân (hạt
nhân phát triển vùng phía Nam).
- Giai đoạn 2031-2045: Phấn đấu
thành lập thị xã du lịch Như Thanh trên cơ sở toàn bộ địa giới hành chính huyện
Như Thanh, trong đó các khu vực nội thị dự kiến bao gồm: các xã, thị trấn hiện
tại là: thị trấn Bến Sung, Xuân Du, Thanh Tân, Hải Long, Phú Nhuận, Yên Thọ,
Xuân Phúc, Yên Lạc. Tổng dân số khu vực nội thị đạt khoảng 210.000 người.
b) Khu vực nông thôn
- Phát triển các khu trung tâm
xã theo hướng tập trung thành cụm công trình, đảm bảo bán kính phục vụ thuận lợi.
- Các khu dân cư phát triển
theo cụm nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ưu
tiên gắn với các khu trung tâm xã, các khu vực có giao thông kết nối thuận lợi;
Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng bảo đảm môi trường, giữ
gìn bản sắc văn hóa, lối sống, thuận lợi cho việc kết hợp phát triển du lịch
sinh thái cộng đồng.
- Dành quỹ đất để bố trí các
khu dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gắn với các khu thương mại, liên kết
thuận lợi với khu vực sản xuất.
5.4. Phân bố và quy mô các
không gian phát triển
5.4.1. Không gian phát triển
nông nghiệp
- Về trồng trọt: Phát triển các
vùng cây trồng hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá
trị đối với các sản phẩm chủ lực. Tập trung chỉ đạo phát triển nông nghiệp sạch,
nông nghiệp hữu cơ; tiếp tục chuyển đổi đất trồng lúa hiệu quả thấp sang trồng
các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Về chăn nuôi: Phát triển chăn
nuôi trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị gia tăng,
hạn chế ô nhiễm môi trường. Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an
toàn, bền vững. Chỉ đạo phát triển nhanh các con nuôi đặc sản truyền thống, có
lợi thế cạnh tranh của huyện như lợn cỏ, lợn rừng lai, gà ri, dê, ong mật để
cung cấp cho các khu kinh tế, khu du lịch trong và ngoài tỉnh.
- Về lâm nghiệp: Phát triển lâm
nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái;
mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn, trọng tâm là những cây trồng có giá trị
kinh tế cao như lim, lát, dổi, keo lai mô...; thực hiện tốt chế độ thâm canh để
tăng năng suất, sản lượng; xây dựng các mô hình rừng trồng nguyên liệu gỗ đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
- Quy hoạch 03 khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại xã Mậu Lâm, Xuân Du và Xuân Thái. Diện tích mỗi khu từ
15-20 ha/khu.
- Quy hoạch các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung, gồm:
+ Vùng chuyên canh sản xuất lúa
năng suất, chất lượng cao tại các xã: Xuân Du, Phú Nhuận, Yên Thọ, Mậu Lâm.
+ Vùng sản xuất ngô làm thức ăn
cho trang trại bò sữa Vinamilk và TH Truemilk tại xã: Phú Nhuận, Mậu Lâm, Yên
Thọ, Yên Lạc và Xuân Phúc.
+ Vùng trồng cây gai xanh
nguyên liệu tại các xã: Thanh Tân, Thanh Kỳ, Xuân Khang, Xuân Phúc, Phượng
Nghi, Cán Khê.
+ Vùng sản xuất cây ăn quả tại
các xã: Yên Lạc, Thanh Tân, Cán Khê, Hải Long, Xuân Du.
+ Vùng sản xuất rau, hoa tại
các xã: Yên Thọ, Thị trấn Bến Sung, Mậu Lâm, Xuân Du, Phú Nhuận.
+ Vùng sản xuất cây dược liệu tại
các xã: Xuân Thái, Xuân Phúc, Yên Lạc, Cán Khê.
+ Vùng chăn nuôi lợn ngoại tại
các xã: Xuân Khang, Phú Nhuận, Thanh Tân; Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao
tại các xã: Mậu Lâm, Phú Nhuận; vùng chăn nuôi gà lông màu xuất khẩu tại xã: Mậu
Lâm, Xuân Du, Thanh Tân.
+ Vùng trồng rừng nguyên liệu gỗ
đạt tiêu chuẩn quốc tế tại các xã: Mậu Lâm, Xuân Phúc, Thanh Tân, Thanh Kỳ,
Xuân Khang, Phượng Nghi.
- Quy hoạch mỗi xã, thị trấn
khoảng 20 ha đất chăn nuôi tập trung để chuyển các hộ chăn nuôi gia trại, trang
trại hiện nay đang chăn nuôi trong khu dân cư đến các khu trang trại chăn nuôi
tập trung nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh và môi trường sinh thái.
- Diện tích đất nông nghiệp quy
hoạch đến năm 2030 có 47.756,63 ha, bằng chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ.
5.4.2. Không gian phát triển
công nghiệp
a) Khu, cụm công nghiệp:
Tổng diện tích đất công nghiệp
đến năm 2030 là 588,3 ha, đến năm 2045 là 1.284,6 ha, bao gồm các khu và cụm
công nghiệp như sau:
- Khu công nghiệp (thuộc KKT
Nghi Sơn): Khu công nghiệp số 16 diện tích 470,0 ha tại xã Thanh Tân; Khu công
nghiệp số 18 diện tích 40,2 ha tại xã Yên Lạc; Khu công nghiệp số 19 diện tích
606,1 ha tại xã Yên Lạc (dự kiến đến năm 2030 lấy khoảng 500 ha);
- Cụm công nghiệp đến 2030: CCN
Hải Long - Xuân Khang diện tích 50 ha tại xã Hải Long và xã Xuân Khang; CCN Vạn
Thắng - Yên Thọ diện tích 21,29ha tại xã Yên Thọ; CCN Xuân Du diện tích 17 ha tại
thôn 10 xã Xuân Du.
- Cụm công nghiệp giai đoạn
2031-2045: Bổ sung CCN Xuân Phúc diện tích 30,0ha tại thôn Phúc Minh, xã Xuân
Phúc và CCN Phú Nhuận diện tích 50ha tại thôn Phú Phượng, xã Phú Nhuận.
b) Phát triển công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản:
- Quy hoạch các mỏ san lấp, mỏ
làm vật liệu thông thường tại các xã Thanh Kỳ, Yên Lạc, Thanh Tân, Xuân Phúc,...
- Như vậy diện tích đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản đến năm 2030 là 734,10 ha, bằng chỉ tiêu cấp tỉnh phân
bổ.
c) Phát triển các cụm làng nghề
- Cụm làng nghề truyền thống miến
dong Yên Lạc, cụm làng nghề truyền thống cây cảnh tại 8 thôn của xã Xuân Du; cụm
làng nghề làm nem chua lợn mán Bến En tại thị trấn Bến Sung; cụm làng nghề sản
xuất hương vị và gia vị của Cán Khê; làng nghề mỹ nghệ ở Xuân Thái; chế biến
hàng hóa nông sản ở Yên Thọ…
- Củng cố, khôi phục, phát triển
các làng nghề truyền thống và du nhập các nghề mới; khuyến khích các hộ gia
đình, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp để giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
5.4.3. Không gian phát triển du
lịch
- Định hướng phát triển không
gian du lịch huyện Như Thanh gồm:
+ Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
gắn với vui chơi giải trí cao cấp, chăm sóc sức khoẻ tại Bến En, Hồ Yên Mỹ, Hồ
Khe Lau, hồ Đồng Bể...
+ Du lịch di sản văn hóa, tâm
linh: Lò cao kháng chiến Hải Vân; Đền Phủ Na, Phủ Sung, Đền Khe Rồng, Đền Bạch
Y Công chúa; di tích nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của huyện (khu phố 2,
thị trấn Bến Sung)…
+ Du lịch cộng đồng, du lịch
nông nghiệp: Du lịch cộng đồng tại các xã Xuân Phúc (làng Rọoc Răm), Xuân Thái
(làng Lúng, hang Lèn Pót), Xuân Khang (Hang Ngọc), Thanh Tân (thác Bò Lăn), Cán
Khê (Thôn 3); Xã Mậu Lâm (Mỏ nước thôn Đồng Bớp) kết hợp một số lễ hội truyền
thống của các dân tộc Thái và Mường như: lễ hội Kin Chiêng Bọoc Mạy, lễ hội Sết
bóc Mạy, Lễ hội cúng Cơm mới...Du lịch nông nghiệp gắn với các sản phẩm OCOP tại
các xã: Yên Thọ; Phú Nhuận, Thị trấn Bến Sung, Xuân Du.
- Hình thành các tuyến du lịch
gồm: Tuyến nội huyện; tuyến liên huyện; tuyến liên tỉnh; tuyến Quốc tế; tuyến
du lịch gắn với các sản phẩm/loại hình du lịch đặc trưng của huyện.
- Hình thành các tuyến kết nối
các trọng điểm du lịch Quốc gia với Bến En và huyện Như Thanh thông qua các trọng
điểm du lịch của tỉnh Thanh Hóa, Cảng hàng không Quốc tế Thọ Xuân và Cảng biển
Nghi Sơn.
5.4.4. Không gian phát triển
thương mại dịch vụ
- Hệ thống chợ: Bố trí 14 chợ
trên địa bàn huyện, trong đó tại thị trấn là chợ hạng 01 và 13 chợ hạng 3.
- Hệ thống trung tâm thương mại:
bố trí 03 trung tâm thương mại hạng 3 trên địa bàn huyện tại: thị trấn Bến
Sung, trung tâm xã Xuân Du, trung tâm xã Thanh Tân.
- Ngoài ra các điểm thương mại
dịch vụ cấp huyện khác được bố trí tại các điểm du lịch và một số vị trí dọc
các tuyến đường như: đường Vạn Thiện - Bến En, QL45, Nghi Sơn - Bãi Trành, đường
tỉnh 520 các điểm giao giữa các tuyến đường chính.
6. Định
hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
6.1. Trung tâm hành chính
chính trị
- Các công trình hành chính
chính trị, cơ quan cấp huyện cơ bản ổn định được bố trí tại khu vực thị trấn Bến
Sung.
- Các công trình hành chính,
công cộng cấp xã hiện có cơ bản giữ ổn định. Một số đơn vị sẽ được điều chỉnh,
di dời vị trí khi thực hiện theo quy hoạch Khu kinh tế Nghi Sơn mở rộng hoặc
theo định hướng của địa phương trong giai đoạn quy hoạch, như Khu hành chính xã
Thanh Kỳ, Khu hành chính xã Yên Lạc...
6.2. Hệ thống công trình y tế
- Mở rộng quỹ đất Bệnh viện và
trung tâm y tế dự phòng để đáp ứng nhu cầu trong tương lai là trung tâm y tế của
vùng huyện.
- Cơ bản ổn định các trạm y tế
xã, thị trấn hiện có.
6.3. Hệ thống công trình
giáo dục
- Giữ nguyên hệ thống các trường
trung học phổ thông, dành quỹ đất để mở rộng quy mô, nâng cấp đủ đáp ứng với sự
phát triển dân số theo từng giai đoạn.
- Giữ nguyên vị trí Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tại vị trí hiện nay.
- Cơ bản giữ nguyên quy mô, vị
trí các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non tại vị trí hiện nay, cải tạo
khuôn viên, dồn một số điểm lẻ, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy
và học.
- Dành quỹ đất thích hợp ở khu
trung tâm, thuận lợi để kêu gọi đầu tư, xây dựng loại hình trường Mầm non, Tiểu
học, THCS và THPT ngoài công lập, theo hướng xã hội hoá.
6.4. Hệ thống công trình văn
hóa - thể thao
- Bố trí quỹ đất hoàn thiện các
thiết chế văn hoá thể thao cấp huyện, cấp xã theo tiêu chuẩn.
- Trung tâm văn hóa - thể thao
huyện, nhà văn hóa thiếu nhi, nhà văn hoá lao động, thư viện: bố trí phía Nam
trung tâm hành chính thuộc một phần khu đất sân thể thao hiện nay, mở rộng sân
thể dục thể thao về phía Đông kết hợp với quảng trường hành chính tạo thành quần
thể các công trình Hành chính - chính trị - Văn hóa - Thể dục thể thao - Quảng
trường - tượng đài.
7. Định
hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Định hướng phát triển
giao thông
a) Quốc lộ:
- Quốc lộ 45: chiểu dài qua huyện
khoảng 18,0km; Quy hoạch đến năm 2045 nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III-IV,
2-4 làn xe.
Quy hoạch đoạn tránh qua thị trấn
Bến Sung chiều dài tuyến 4km theo tiêu chuẩn đường cấp III, 04 làn xe.
- Đường Nghi Sơn - Bãi Trành:
Chiều dài qua huyện Như Thanh là 23,0km. Quy hoạch đến năm 2045 nâng cấp đạt
tiêu chuẩn đường cấp III-IV, 2-4 làn xe.
- Nâng cấp tuyến đường tỉnh 506
(hiện tại) lên thành Quốc lộ 47B: (Thọ Xuân - Nghi Sơn) 2km, quy hoạch đến năm
2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp I.
b) Đường tỉnh:
- Các tuyến hiện có:
+ Đường tỉnh 505: (Chuối -
Thanh Tân) 3km, quy hoạch đến năm 2045 đường cấp III.
+ Đường tỉnh 505B: (Thăng Long-
Xuân Thái- Đường Nghi Sơn Bãi Trành): 32,4km; quy hoạch đến năm 2045 đường cấp
III.
+ Đường tỉnh 514: (Thiều - Thượng
Ninh) 13,5km, quy hoạch đến năm 2045 đường cấp III.
+ Đường tỉnh 520: (Sim - TT. Bến
Sung - Thanh Tân) 48,0km, quy hoạch đến năm 2045 đường cấp III.
+ Đường tỉnh 520C: (TT Yên Cát-
Xuân Khang) chiều dài qua huyện Như Thanh là 2,8km; quy hoạch đến năm 2045 đường
cấp III.
+ Đường tỉnh 529: (Thanh Tân -
Bò Lăn) 10,5km, quy hoạch đến năm 2045 đường cấp III.
- Các tuyến mới đề nghị nâng cấp
thành đường tỉnh:
+ Đường giao thông từ Cảng hàng
không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn - Tiểu dự án 2, có chiều dài 47 km, quy
hoạch đến năm 2045 đường cấp III, hướng tuyến chủ yếu đi theo đường tỉnh 520.
+ Đường Tây Thanh Hóa- Nghi
Sơn: Đoạn qua huyện Như Thanh có chiều dài 25,2 km;
Đoạn 1: đi trùng với ĐT.505B đoạn
từ ĐT.520 đến đường Nghi Sơn - Bãi Trành: có chiều dài 12,7km. Định hướng quy
hoạch đến năm 2030 và 2045 theo quy hoạch ĐT.505B.
Đoạn 2: từ đường Nghi Sơn - Bãi
Trành đến đường tỉnh 529 có chiều dài 7,5km; trong đó có 3,5km là nâng cấp từ
đường xã Thanh Tân, còn lại 4km làm mới. Định hướng quy hoạch đến năm 2045 đạt
tiêu chuẩn đường cấp III.
Đoạn 3: từ ĐT.529 đi thị xã
Nghi Sơn có chiều dài 7,7 km chủ yếu làm đường mới. Định hướng quy hoạch đến
năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
+ Đường tỉnh 525 bổ sung (đường
Thăng Long - Xuân Thái): chiều dài đoạn qua huyện Như Thanh dài khoảng 15km. Định
hướng quy hoạch đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
+ Đường từ nút giao cao tốc Vạn
Thiện đi Bến En: Có chiều dài qua huyện Như Thanh có chiều dài 5,2 km. Quy hoạch
đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Đường từ Thị trấn Bến Sung đi
Bến En: chiều dài tuyến 3,5km. Quy hoạch đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn cấp III.
+ Đường từ Thị trấn Bến Sung đi
Am Tiên: có chiều dài khoảng 8,8 km Quy hoạch đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn cấp
III.
+ Quy hoạch mới tuyến đường tỉnh
theo hướng Bắc Nam, song song với đường tỉnh 520; điểm đầu từ Cán Khê (Đường tỉnh
514) qua các xã Phượng Nghi, Mậu Lâm, Phú Nhuận, thị trấn Bến Sung, Yên Thọ,
Yên Lạc; điểm cuối tại Thanh Kỳ. Tuyến có một số đoạn trùng với đường huyện hiện
có, dài 40km. Quy hoạch đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2-4 làn xe.
+ Quy hoạch nâng cấp tuyến đường
huyện thị trấn Bến Sung - Vũ Yên (Nông Cống) thành đường tỉnh. Quy hoạch đến
năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2-4 làn xe.
+ Quy hoạch nâng cấp tuyến đường
từ đường tỉnh 520 đi Triệu Sơn (nâng cấp từ 1 nhánh của đường huyện ĐH.04 từ
Xuân Du đi Hợp Thắng Triệu Sơn) thành đường tỉnh. Quy hoạch đến năm 2045 đạt
tiêu chuẩn đường cấp III, 2-4 làn xe.
c) Quy hoạch hệ thống đường huyện:
- Các đường huyện hiện có, một
số đoạn tuyến nâng cấp thành đường tỉnh, còn lại quy hoạch đến năm 2045 đạt
tiêu chuẩn cấp IV;
- Đề xuất quy hoạch nâng cấp và
mở mới một số tuyến đường ngang tạo kết nối mạng giao thông toàn huyện, bao gồm:
+ Tuyến đường TT Bến Sung- Yên
Thọ: chiều dài tuyến khoảng 3km; Định hướng đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp
III, 4 làn xe.
+ Tuyến đường Phượng Nghi- Xuân
Khang: chiều dài tuyến khoảng 6km; quy hoạch tuyến trên cơ sở một số đoạn tuyến
hiện trạng và chủ yếu là đường mới; Định hướng đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường
cấp III.
+ Tuyến đường từ Xuân Thái đi
Thanh Tân: chiều dài tuyến khoảng 12km. Định hướng đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn
đường cấp V.
+ Tuyến đường TT Bến Sung- Hải
Long: chiều dài tuyến khoảng 4,8km; quy hoạch đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường
cấp III.
d) Một số yêu cầu đối với quy
hoạch hệ thống giao thông.
- Các tuyến đường đô thị tuân
thủ theo các quy hoạch đô thị được duyệt.
- Các tuyến đường quy hoạch mới
phải thiết kế vỉa hè rộng từ 5m trở lên hướng đến việc trở thành các tuyến đường
đô thị trong tương lai.
- Hoàn thiện cơ bản mạng lưới hạ
tầng giao thông nông thôn, 100% đường huyện, đường xã đạt yêu cầu về cấp kỹ thuật,
đáp ứng nhu cầu vận tải khu vực nông thôn”.
e) Bến xe khách:
- Quy hoạch 08 bến xe: 01 bến
xe loại 1 (Xuân Phúc); 01 bến xe loại 3 (thị trấn Bến Sung); 01 bến xe loại 4
(Thanh Tân); 06 bến xe loại 6 (trong khu du lịch Bến En, Xuân Du, Mậu Lâm, Cán
Khê, Phượng Nghi).
- Bến thủy nội địa: Quy hoạch
02 bến đầu mối du lịch tại khu vực Bến En và xã Xuân Thái.
7.2. Định hướng quy hoạch
chuẩn bị kỹ thuật
* Đối với khu vực xây dựng mới:
Những khu vực phát triển đô thị và điểm dân cư quy hoạch san gạt, đào đắp đảm bảo
cao độ tính toán theo từng khu vực.
* Đối với khu vực làng xóm hiện
trạng:
- Khu vực làng xóm cao độ nền
đã ổn định sẽ giữ nguyên nền xây dựng hiện trạng và bổ sung thêm các tuyến cống
thoát nước với độ sâu cống phù hợp tránh ngập úng.
- Kết hợp hệ thống các kênh,
mương tiêu và các trạm bơm thoát nước mưa cho đô thị và các điểm dân cư ra các
hệ thống sông hiện có như sông Mực, sông Thị Long.
- Phân chia lưu vực tiêu nước mặt:
- Dựa vào địa hình, các trục
tiêu và hướng tiêu nước chia huyện Như Thanh thành 02 lưu vực chính:
+ Vùng Nam sông Chu (tiểu vùng
tiêu Sông Nhơm): bao gồm xã Cán Khê và xã Xuân Du. Tiêu tự chảy dòng chính sông
Nhơm và các kênh tiêu nhánh.
+ Vùng tiêu sông Mực - Bắc Thị
Long: tiêu thoát ra sông khe Rồng.
7.3. Định hướng cấp nước
a) Cấp nước sinh hoạt
- Nhu cầu sử dụng nước toàn huyện:
Đến năm 2030 khoảng 20.300m3/ngày.đêm và đến năm 2045 khoảng 39.100m3/ngày.đêm.
- Phương án cấp nước: Các khu vực
đô thị và khu vực dân cư tập trung được sử dụng nước sạch từ các nhà máy cấp nước.
Đối với các khu vực xa khu dân cư tập trung sử dụng nguồn nước giếng khoan, đối
với khu vực đồi núi cao, nguồn nước lấy từ các mó nước.
* Giai đoạn 2030 bố trí xây dựng
các nhà máy nước có tổng công suất 28.000 m3/ngày.đêm, cụ thể như sau:
- Giai đoạn đầu nâng cấp nhà
máy nước thị trấn Bến Sung hiện có công suất từ 1.500 m3/ngày.đêm lên 5.000
m3/ngày.đêm. Nguồn cấp nước thô từ hồ Đồng Lớn (dừng hoạt động khi dự án Khu du
lịch sinh thái Bến En đi vào hoạt động);
- Xây dựng mới 01 nhà máy cấp
nước tại khu du lịch Bến En phục vụ cho thị trấn Bến Sung và các xã vùng phụ cận
(gồm Hải Long, Xuân Khang, Xuân Phúc, Xuân Thái, Yên Thọ, Phú nhuận, Mậu Lâm),
khu du lịch Bến En, cụm công nghiệp có trong khu vực, công suất 25.000
m3/ngày.đêm. Nguồn nước thô cấp cho nhà máy được lấy từ hồ Sông Mực;
- Xây dựng mới 01 nhà máy cấp
nước mới tại xã Thanh Kỳ: công suất 1.500 m3/ngày.đêm phục vụ cho các xã Thanh
Tân, Thanh Kỳ và Yên Lạc;
- Xây dựng 01 nhà máy nước mới tại
xã Xuân Du: công suất 1.500 m3/ngày.đêm phục vụ cho các xã Xuân Du, Cán Khê,
Phượng Nghi. Nguồn được lấy từ kênh C5 thuộc hệ thống tưới Bái Thượng.
* Giai đoạn 2031-2045, nâng cấp
xây dựng các nhà máy nước có tổng công suất 41.000 m3/ngày.đêm, cụ thể như sau:
- Nâng công suất nhà máy nước tại
khu du lịch Bến En lên 35.000m3/ngày.đêm;
- Nâng cấp công suất nhà máy nước
Xuân Du lên 3.000m3/ngày.đêm;
- Nâng cấp công suất nhà máy nước
tại xã Thanh Kỳ lên 3.000m3/ngày.đêm.
b) Cấp nước sản xuất
Cấp nước sản xuất cho huyện Như
Thanh tuân theo quy hoạch thủy lợi chi tiết vùng Nam sông Chu, tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số
3670/QĐ-UBND ngày 27/9/2017.
7.4. Định hướng cấp điện
Nhu cầu cấp điện trên địa bàn
huyện Như Thanh đến năm 2030 khoảng 58 MVA; đến năm 2045 khoảng 118 MVA.
- Nguồn điện được lấy từ các
nguồn sau: Nguồn điện cấp cho huyện Như Thanh được lấy từ Trạm 110KV Nông Cống
và trạm 110KV Tĩnh Gia. Dự kiến đến năm 2045 nguồn cấp điện cho huyện Như Thanh
chủ yếu được lấy từ các nguồn sau:
- Quy hoạch đến năm 2030:
+ Trạm 110KV Như Thanh: Xây dựng
giai đoạn 2021-2025, công suất máy 1x40MVA.
+ Trạm 110KV Thanh Kỳ: Công suất
1x63MVA (theo điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn
đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch đến năm 2045:
+ Nâng cấp công suất trạm biến
áp 110KV Như Thanh lên thành 2x63MVA.
+ Giữ nguyên công suất trạm biến
áp 110KV Thanh Kỳ.
Ngoài ra, huyện Như Thanh được
hỗ trợ cấp điện từ trạm 110KV Nông Cống và trạm 110KV Triệu Sơn.
- Mạng lưới cấp điện:
- Lưới cao áp: Gồm lộ 110KV từ
trạm 220KV Nông Cống - 110KV Như Thanh - 110KV Bãi Trành và lộ 110KV từ trạm
220KV Nghi Sơn - 110KV Thanh Kỳ.
- Lưới trung áp:
+ Lưới điện 35kV: Các khu vực
nông thôn vận hành chủ yếu ở cấp điện áp 35KV. Đối với các lộ 35kV hiện hữu sẽ
được giữ nguyên, tuy nhiên cần cải tạo hướng tuyến và tiết diện dây dẫn đảm bảo
khả năng cấp điện.
+ Lưới điện 22kV: Vận hành cho
các khu vực đô thị, khu vực xây dựng mới và cải tạo từ cấp điện áp 10kV. Đối với
các khu vực đô thị và khu vực xây dựng mới, lưới điện 22KV khuyến khích đi ngầm.
- Đến năm 2025 sẽ loại bỏ toàn
bộ các trạm biến áp trung gian 35kV trên địa bàn toàn huyện. Các trạm biến áp
phân phối sẽ lấy điện trực tiếp từ các trạm 110kV thông qua các xuất tuyến
35kV, 22kV.
7.5. Định hướng hạ tầng viễn
thông thụ động
* Nhu cầu viễn thông: Đến năm
2030 là 37.500 đường dây thuê bao, đến năm 2045 là 50.000 đường dây thuê bao.
- Tiếp tục duy trì nâng cấp các
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các Bưu cục cấp II (Bưu điện huyện),
điểm Bưu điện - Văn hoá xã, đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn
thông công cộng.
- Đầu tư nâng cấp các trạm truy
nhập quang hiện có, đầu tư xây dựng mới các trạm truy nhập quang tại các khu đô
thị mới, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ
viễn thông, Internet.
- Đầu tư xây dựng mới các cột
ăng ten thu phát sóng thông tin di động 4G/5G và thế hệ mới sau 5G tại khu dân
cư hiện hữu và các khu dân cư mới khi quy hoạch chi tiết
- Hoàn thiện mạng truyền dẫn:
+ Nâng cấp dung lượng các tuyến
cáp quang nội tỉnh từ các trạm HOST đến trạm chính đặt tại thị trấn Bến Sung, huyện
Như Thanh và từ trạm chính đặt tại thị trấn đến các trạm vệ tinh lắp đặt tại
các xã, các đô thị.
+ Đối với các tuyến đường mới,
đầu tư xây dựng mới các tuyến cáp dọc theo các tuyến đường.
+ Đối với các hệ thống cáp viễn
thông hiện hữu, thực hiện cải tạo, chỉnh trang đảm bảo mỹ quan và an toàn cho
người dân theo lộ trình: Loại bỏ các đường dây cáp, sợi cáp không còn sử dụng;
Thực hiện bó gọn, gia cố hệ thống dây cáp; Hạ ngầm các tuyến cáp treo thuộc các
khu vực, tuyến hướng theo quy hoạch phải ngầm hóa mạng cáp; Hạ ngầm các tuyến
cáp treo tại các ngã tư, nút giao thông và tuyến cáp cắt ngang qua đường giao
thông.
- Bố trí quỹ đất để xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, trong các quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch xây dựng nông thôn.
7.6. Định hướng thoát nước
thải
- Tổng lưu lượng thoát nước thải
dự báo: Đến 2030 là 7.655 m3/ng.đ; đến 2045 là 18.690 m3/ng.đ.
- Định hướng thoát nước thải
khu vực vùng huyện Như Thanh như sau:
+ Tại các khu vực đô thị, khu
dân cư tập trung phải được bố trí hệ thống xử lý nước thải tập trung.
+ Các KCN, CCN phải xây dựng mạng
lưới thu gom, trạm xử lý nước thải, thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn
theo quy định.
+ Khu vực nông thôn: Do dân cư
phân bố rải rác và địa hình phức tạp vì vậy khả năng thu gom nước thải để xử lý
thấp. Đối với khu vực này, nước thải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trong mỗi
hộ gia đình sau đó thoát vào mương thoát nước chung với nước mưa.
7.7. Định hướng quy hoạch chất
thải rắn (CTR)
- Tổng lưu lượng phát thải CTR:
Đến năm 2030 là 95,5 Tấn/ngày.đêm; đến năm 2045 là 197,1 Tấn/ngày.đêm.
- Xử lý CTR: Giai đoạn đầu, chất
thải rắn của huyện sẽ được thu gom về khu xử lý chất thải rắn hiện có tại khu
phố Hải Tiến, phía Đông thị trấn có quy mô 2,5 ha.
- Giai đoạn đến 2030: Di dời
khu xử lý rác thải về khu vực xã Xuân Phúc, quy mô diện tích dự kiến khoảng 10
ha.
- Bố trí 02 trạm trung chuyển
CTR tại xã Xuân Du và Thanh Tân, tại các xã bố trí các điểm tập kết CTR để thu
gom trung chuyển CTR cho các vùng để vận chuyển về khu xử lý tập trung của huyện.
7.8. Định hướng quy hoạch
nghĩa trang
- Bố trí nghĩa trang cấp huyện ở
phía Đông Nam thị trấn Bến Sung giáp ranh xã Yên Thọ, với quy mô khoảng 26,0
ha.
- Quy hoạch các nghĩa trang tập
trung cấp xã đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành với tiêu chí mỗi xã bố trí 1÷2
nghĩa trang tập trung, trừ những xã vùng núi có điều kiện địa hình khó khăn và
dân cư không tập trung.
Đối với các nghĩa trang có quy
mô nhỏ, không đủ khoảng cách ly, phải có kế hoạch đóng cửa, trồng cây xanh cách
ly, khi có nhu cầu chôn cất có thể sử dụng nghĩa trang tập trung cấp xã. Các
nghĩa trang còn lại nếu đảm bảo đủ điều kiện theo quy chuẩn sẽ được mở rộng diện
tích với quy mô phù hợp để tiết kiệm đất đai.
7.9. Định hướng hệ thống thủy
lợi và phòng chống thiên tai
a) Định hướng thủy lợi:
Phân vùng cấp nước nông nghiệp:
toàn huyện được chia làm 02 vùng cấp nước, nguồn cấp nước phục vụ nông nghiệp
cho huyện Như Thanh từ hồ Sông Mực và các hồ đập nhỏ trên địa bàn huyện.
- Vùng cấp nước hồ Sông Mực:
bao gồm thị trấn Bến Sung và xã Yên Thọ: ổn định mạng lưới công trình thủy lợi
hiện nay với hệ thống tưới tự chảy kênh Nam, sông Mực, nâng cấp một số hồ đập
như: hồ Vân Thành, Xuân lai, Đồng Mười, Chẹt Voi … kiên cố hóa hệ thống kênh
mương nội đồng với chiều dài khoảng 47,3km.
- Vùng đồi: bao gồm các xã còn
lại, diện tích cần tưới khoảng hơn 5.200ha. Đối với các hồ đập hiện có được
nâng cấp đầu mối, kênh, nạo vét tăng dung tích trữ, xây mới một số hồ đập như
Xuân Tiến 1, Đá Quai, Bái Đa, Làng Quảng, Tai Chua….Đầu tư hệ thống kênh mương
nội đồng trên địa bàn huyện với chiều dài khoảng 290km.
b) Định hướng phòng chống thiên
tai:
- Lồng ghép các chương trình, dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện gắn với yêu cầu phòng, chống thiên tai.
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất,
bố trí khu dân cư, đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ đảm bảo an toàn
khi xảy ra thiên tai; đối với các hộ dân nằm trong khu vực rủi ro cao cần có kế
hoạch di dời đến nơi an toàn; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật
về thủy lợi và phòng, chống thiên tai.
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, hạn
chế thất thoát, lãng phí nước ở các hồ đập; điều tiết, phân phối và sử dụng nguồn
nước hợp lý, thực hiện tưới tiết kiệm nhằm hạn chế tối đa tình trạng hạn hán có
thể xảy ra, nhất là ở những khu vực thường xuyên khó khăn về nguồn nước.
Tập trung nguồn lực đầu tư xây
dựng các công trình phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Trong đó, ưu tiên tu bổ, nâng cấp hệ thống hồ đập, ngầm, tràn, các tuyến đường
cứu hộ, cứu nạn; thường xuyên nạo vét làm thông thoáng dòng chảy, tăng cường khả
năng tiêu thoát lũ trên các lưu vực sông, suối, tuyến kênh mương chính phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai được kịp thời, hiệu quả.
- Bố trí các khu tái định cư tập
trung, mỗi khu đáp ứng tối thiểu 30 hộ dân phục vụ di dời các hộ dân ở vùng có
nguy cơ cao theo Đề án sắp xếp, ổn định dân cư cho các khu vực có nguy cơ cao xảy
ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn
2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt đề cương chi tiết tại Quyết định số
1574/QĐ-UBND ngày 14/5/2021.
7.10. Định hướng bảo vệ môi
trường:
- Phát triển và mở rộng các đô
thị trong vùng cần chú ý các tác động rủi ro môi trường do quá trình xây dựng,
đô thị hóa.
- Đối với các cụm công nghiệp
trong vùng: cần tính toán kỹ các giải pháp thoát nước cho mỗi khu và xây dựng hệ
thống thoát riêng đối với nước thải và nước mưa, phải có các giải pháp kỹ thuật
như: lắp đặt hệ thống thông gió tại các khu vực sản xuất, đầu tư các trang thiết
bị xử lý ô nhiễm ngay khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi
trường trong phạm vi vùng sinh thủy lòng hồ sông Mực, các dự án có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường trước khi đi vào hoạt động phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện
về bảo vệ môi trường.
8. Các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
* Giai đoạn 2021-2030
- Dự án đường Vạn Thiện đi Bến
En;
- Dự án đường Bến En đi trung
tâm TT. Bến Sung;
- Dự án Nâng cấp, mở rộng tuyến
đường Sim-TT.Bến Sung-Thanh Tân (ĐT. 520), tạm thời nâng cấp lên thành đường cấp
IV;
- Dự án Xây dựng bến xe khách
huyện Như Thanh;
- Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng
sinh thái Bến En, huyện Như Thanh;
- Xây dựng tuyến đường từ thị
trấn Bến Sung đi Yên Thọ;
- Xây dựng nhà máy nước Bến En
công suất 25.000m3/ngày.đêm;
- Xây dựng nghĩa trang tại phía
Đông Nam thị trấn Bến Sung;
- Dự án các khu dân cư đô thị:
+ Dự án Khu đô thị nghỉ dưỡng
sinh thái và vui chơi giải trí cao cấp Xuân Lai, thị trấn Bến Sung;
+ Khu dân cư và tái định cư tại
khu phố Vân Thành, thị trấn Bến Sung;
+ Khu dân cư và tái định cư tại
khu phố Đồng Mười, thị trấn Bến Sung;
+ Dự án Khu dân cư mới Thung Ổi,
thị trấn Bến Sung;
+ Khu dân cư Xuân Phong, thị trấn
Bến Sung.
+ Dự án Khu đô thị mới Hải Vân.
- Ưu tiên lập quy hoạch và
thành lập 3 cụm công nghiệp của huyện, phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ lấp đầy
100%.
- Dự án Đường giao thông từ đường
tỉnh 520 đi Vạn Thành (Nông Cống);
- Dự án Tuyến Quốc lộ 45 đoạn
tránh thị trấn Bến Sung, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa (Đường số 26 - đường
vành đai phía đông): Từ Xuân Điền, Thị trấn Bến Sung đến ngã ba Vĩnh Lợi, xã Hải
Long;
- Dự án Đường giao thông từ Cảng
hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn - Tiểu dự án 2;
- Dự án Nạo vét và kè chống sạt
lở bờ sông Khe Rồng trên địa bàn huyện Như Thanh;
- Dự án tuyến đường thị trấn Bến
Sung đi Khu di tích Am Tiên;
- Tập trung thu hút đầu tư vào
các dự án du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư triển khai sớm đưa dự án vào hoạt động tạo động lực chính để phát
triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu;
- Xây dựng, nâng cấp tuyến đường
trục dọc song song với đường tỉnh 520 chạy từ Cán Khê đến Thanh Tân;
- Xây dựng một số hạ tầng kỹ
thuật cơ bản như hệ thống cấp điện, xử lý nước thải, chất thải rắn;
- Hoàn thành mở rộng nâng cấp
thị trấn Bến Sung và quy hoạch các điểm trung tâm xã.
- Xây dựng các khu tái định cư
vùng ngập lụt lòng hồ Sông Mực, hồ Yên Mỹ.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp
các công trình hồ đập, trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương nội đồng trên địa
bàn huyện;
- Xây dựng các công trình
phòng, chống thiên tai trên địa bàn huyện.
* Giai đoạn 2031-2045:
- Tiếp tục xây dựng khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Bến En;
- Phát triển nông nghiệp theo
hướng quy mô lớn, tập trung;
- Xây dựng, phát triển và hoàn
chỉnh các khu vực đô thị, các khu dân cư sinh thái;
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
hạ tầng kỹ thuật;
- Kêu gọi đầu tư vào các cụm
công nghiệp còn lại, nâng cao tỷ lệ lấp đầy ở các cụm công nghiệp;
- Xây dựng các công trình phòng
chống thiên tai trên địa bàn huyện.
9. Nguồn lực
thực hiện
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, hạ tầng xã hội sử dụng nguồn vốn nhà nước và huy động nguồn vốn xã
hội hóa.
- Các dự án xây dựng hạ tầng
khu đô thị, cụm công nghiệp, khu du lịch và một số dự án hạ tầng khác sử dụng
nguồn vốn xã hội hóa trên cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Như Thanh có
trách nhiệm:
- Phối hợp với đơn vị tư vấn
hoàn chỉnh hồ sơ để xuất bản, đóng dấu, lưu trữ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị liên quan tổ chức công bố rộng rãi nội dung quy hoạch được duyệt
trong thời gian 15 kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức bàn giao hồ sơ, tài
liệu quy hoạch cho địa phương, các đơn vị liên quan làm cơ sở để quản lý và tổ
chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo chính quyền
địa phương quản lý chặt chẽ, thực hiện đầu tư quỹ đất theo quy hoạch được duyệt.
- Lập chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước bằng các cơ
chế chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng và các ngành chức
năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, quản
lý thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện
Như Thanh; Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các
ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 Quyết định;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đ/c Ủy viên UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
H4.(2022)QDPD QH VH N Thanh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|