UBND TỈNH BẮC GIANG
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/QĐ-SXD
|
Bắc Giang, ngày 07
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG BẮC GIANG
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD
ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công
trình;
Căn cứ Quyết định số 104/2009/QĐ-BXD
ngày 08/10/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
475/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một
số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Kinh tế
và Vật liệu xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Đơn giá xây dựng công trình -
Phần Xây dựng kèm theo Quyết định này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm cơ
sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng tại Công văn số
03/SXD-KTXD ngày 07/01/2008 của Sở Xây dựng Bắc Giang về việc công bố Đơn giá
xây dựng công trình và Bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng
(b/c);
- Viện Kinh tế xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các tổ chức HĐXD trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, LĐ Sở, KT&VLXD.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Vi Thanh Quyền
|
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật thể hiện chi phí về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3
bê tông, 1m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc .v.v. từ khâu
chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do
yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục,
đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng được xác định
trên cơ sở:
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các
công ty Nhà nước;
- Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ
quy định mức lương tối thiểu chung;
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ
về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động trong
các công ty Nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ;
- Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công
trình;
- Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng công
bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng;
- Quyết định số 1091/QĐ-BXD ngày 26/12/2011 của Bộ Xây dựng
công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng (bổ sung);
- Quyết định số 1172/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng
công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng (sửa đổi - bổ sung).
- Quyết định số 163/QĐ-SXD ngày 07/10/2013 của Sở Xây dựng
tỉnh Bắc Giang công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng gồm các chi
phí sau:
a. Chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu
phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong
chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác xây
dựng.
Chi phí vật liệu trong đơn giá đã bao gồm hao hụt vật liệu ở
khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã kể đến hao hụt do độ dôi
của cát.
Chi phí vật liệu trong đơn giá được xây dựng trên cơ sở giá vật
liệu xây dựng tại thời điểm tháng 3 năm 2013 trên địa bàn thành phố Bắc Giang
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm: lương cơ bản, lương
phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với
công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một
ngày công định mức. Theo nguyên tắc chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng
công trình được xác định như sau:
Chi phí nhân công trong đơn giá được tính trên cơ sở mức lương
tối thiểu chung 1.050.000đồng/tháng theo Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ.
Lương cơ bản được xác định bằng mức lương tối thiểu chung
nhân với hệ số bậc lương.
Hệ số bậc lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ
phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước:
- Công nhân xây dựng cơ bản: Bảng lương A.1, ngành số 8 -
Nhóm I.
- Công nhân vận hành các loại máy xây dựng: Bảng lương A.1,
ngành số 8 - Nhóm II.
- Thuyền viên và công nhân tàu vận tải sông: Bảng lương B.2
và B.5.
- Công nhân lái xe: Bảng lương B.12
Các khoản phụ cấp được tính gồm:
- Phụ cấp lưu động bằng 20% mức lương tối thiểu chung.
- Một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép …) bằng 12%
lương cơ bản.
- Một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động
bằng 4% lương cơ bản.
- Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần
Xây dựng được tính cho loại công tác xây lắp thuộc nhóm I. Đối với các loại
công tác xây lắp của các công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương A.1.8
thì được chuyển đổi theo hệ số sau:
Thuộc nhóm II: 1,061.
Thuộc nhóm III: 1,174.
c. Chi phí máy thi công:
Là chi phí sử dụng máy và thiết bị thi công chính trực tiếp
thực hiện, kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng. Chi phí máy thi công bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản,
chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của công
nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác
của máy.
Giá ca máy và thiết bị thi công dùng xây dựng chi phí máy
trong đơn giá này sử dụng giá ca máy tại Khu vực I Quyết định số 163/QĐ-SXD
ngày 07/10/2013 của Sở Xây dựng Bắc Giang.
II. KẾT CẤU TẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
Tập đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng được trình
bày theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng và được mã hóa thống nhất
bao gồm 11 chương:
Chương I: Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Chương II: Công tác đào đắp đất, đá, cát
Chương III: Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ
cọc nhồi
Chương IV: Công tác làm đường
Chương V: Công tác xây đá, gạch
Chương VI: Công tác bê tông
Chương VII: Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện bê tông đúc
sẵn
Chương VIII: Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ
Chương IX: Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện sắt thép
Chương X: Công tác làm mái, làm trần và các công tác hoàn
thiện khác
Chương XI: Các công tác khác
III. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
1. Tập đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng tỉnh Bắc Giang
làm cơ sở tham khảo để xác định dự toán xây dựng công trình trong công tác lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối với công trình được xây dựng thuộc Vùng IV quy định tại
Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ có mức lương tối thiểu
1.650.000 đồng/tháng thì:
- Chi phí nhân công trong đơn giá được điều chỉnh hệ số: KNC
= 0,920.
- Chi phí máy và thiết bị thi công trong đơn giá được điều
chỉnh theo khu vực II, III trong Quyết định số 163/QĐ-SXD ngày 07/10/2013 của
Sở Xây dựng với hệ số:
+ Khu vực II: KMTC = 0,991;
+ Khu vực III: KMTC = 0,999.
3. Chiều cao ghi trong tập đơn giá xây dựng công trình - Phần
Xây dựng là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến cốt ≤4m;
≤16m; ≤50m và từ cốt ±0.00 đến cốt >50m. Các loại công tác xây dựng trong
tập đơn giá không quy định độ cao như công tác trát, láng, ốp.v.v. nhưng khi thi
công ở độ cao >16m thì sử dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao.
4. Khi lập dự toán trên cơ sở tập đơn giá này thì tại thời
điểm lập dự toán các khoản mục chi phí được điều chỉnh như sau:
+ Chi phí vật liệu được tính điều chỉnh phần chênh lệch (tăng,
giảm) giữa giá vật liệu tại thời điểm lập dự toán và giá vật liệu được chọn
tính trong tập đơn giá.
+ Chi phí nhân công, chi phí thợ điều khiển máy của máy và
thiết bị thi công trong đơn giá được điều chỉnh (tăng, giảm) khi tiền lương ngày
công (giá nhân công) tại thời điểm lập dự toán khác với tiền lương ngày công
tính trong tập đơn giá.
5. Đối với các công tác xây dựng chưa công bố trong tập đơn
giá này thì chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá theo quy định hiện hành và chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của đơn
giá.
6. Bảng phân loại rừng, phân loại bùn, cấp đất, đá trong tập
đơn giá được sử dụng thống nhất cho các loại công tác xây dựng trong tập đơn
giá này.
Trong quá trình sử dụng Tập đơn giá xây dựng công trình -
Phần Xây dựng nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây
dựng để nghiên cứu giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|